Thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế của nhân viên y tế tại tuyến xã huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2017

Thực hiện khảo sát thực trạng phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế của nhân viên y tế tại 30 trạm y tế thuộc huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình về quản lý chất thải y tế cho thấy: 70,0% các trạm phân loại chất thải sắc nhọn được đựng vào thùng kháng thủng; 60,0% các trạm y tế phân loại chất thải ngay tại nơi phát sinh; 23,3% trạm y tế xã thu gom chất thải vào dụng cụ đúng mã màu; 73,3% trạm không thu gom lẫn CTYT nguy hại với chất thải thông thường và 56,7% trạm y tế có thùng thu gom chất thải đặt ở nơi phát sinh. Vận chuyển CTRYT 93,3% các trạm y tế buộc kín miệng túi nilon khi vận chuyển; 86,7% trạm vận chuyển về nơi tập trung đúng tần suất quy định; 73,3% trạm có nơi lưu giữ chất thải. Xử lý CTRYT: 73,3% các trạm có xử lý ban đầu đối với chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao; 70,0% trạm chất thải nguy hại được xử lý bằng phương pháp thiêu đốt trong lò đốt

pdf 5 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế của nhân viên y tế tại tuyến xã huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế của nhân viên y tế tại tuyến xã huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2017

Thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế của nhân viên y tế tại tuyến xã huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2017
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn122
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
TÓM TẮT
Thực hiện khảo sát thực trạng phân loại, thu gom, 
lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế của nhân 
viên y tế tại 30 trạm y tế thuộc huyện Vũ Thư tỉnh Thái 
Bình về quản lý chất thải y tế cho thấy: 70,0% các trạm 
phân loại chất thải sắc nhọn được đựng vào thùng kháng 
thủng; 60,0% các trạm y tế phân loại chất thải ngay tại nơi 
phát sinh; 23,3% trạm y tế xã thu gom chất thải vào dụng 
cụ đúng mã màu; 73,3% trạm không thu gom lẫn CTYT 
nguy hại với chất thải thông thường và 56,7% trạm y tế có 
thùng thu gom chất thải đặt ở nơi phát sinh. Vận chuyển 
CTRYT 93,3% các trạm y tế buộc kín miệng túi nilon khi 
vận chuyển; 86,7% trạm vận chuyển về nơi tập trung đúng 
tần suất quy định; 73,3% trạm có nơi lưu giữ chất thải. Xử 
lý CTRYT: 73,3% các trạm có xử lý ban đầu đối với chất 
thải có nguy cơ lây nhiễm cao; 70,0% trạm chất thải nguy 
hại được xử lý bằng phương pháp thiêu đốt trong lò đốt. 
Từ khóa: Rác y tế, trạm y tế, chất thải rắn.
ABSTRACT:
THE ACTUAL SITUATION ON MEDICAL 
WASTE MANAGEMENT OF MEDICAL STAFFS 
AT COMMUNE LEVEL AT VUTHU DISTRICT IN 
THAIBINH PROVINCE IN 2017
We conduct a research on medical waste 
classification, collection, storage, transportation and 
treatment at medical stations, Vu Thu district, Thai Binh 
province in 2017. We obtained results: 60% of health 
stations classified waste at the place of origin. 26.7% of 
health stations correctly classified medical solid waste 
and contained in trash cans in the right color code. Only 
23,3% of health stations collected waste into trash cans 
with the right color code. 73,3% of health stations did 
not collect hazardous medical waste mixed with normal 
waste. 56,7% of health stations had medical waste 
collection bins located in the place of origin. 93,3% of 
health stations tightened plastic bags when transporting 
solid medical waste; 86,7 % health stations transported 
to the centralized place at the right frequency. 73,3% 
of health stations had waste storage places. On medical 
solid waste disposal: 73,3% of medical stations initially 
treated medical wastes at high risk of infection. 70,0% 
of hazardous wastes were treated by incineration in 
incinerators. Over 40,0% of medical wastes were treated 
by outdoor incineration method.
Key word: Medical waste, health station, solid 
waste, medical waste.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, việc quản lý chất thải y tế ngày càng được 
ngành Y tế cũng như xã hội quan tâm, đặc biệt là các loại 
chất thải có chứa mầm bệnh. Việc đánh giá thực trạng 
quản lý chất thải ngay từ nguồn chất thải và xử lý ban đầu, 
đặc biệt là chất thải y tế nguy hại là một việc hết sức quan 
trọng và cần thiết. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành đánh 
giá thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế vủa nhân viên y 
tế tuyến xã huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Từ đây đưa ra 
được các biện pháp tăng cường công tác quản lý chất thải 
rắn y tế góp phần cải thiện tình trạng quản lý chất thải rắn 
y tế phù hợp với điều kiện thực tế tại các trạm y tế, hạn 
chế mức độ ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đối với môi 
trường và sức khỏe cộng đồng, chúng tôi tiến hành triển 
khai thực hiện nghiên cứu đề tài với mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế của 
nhân viên y tế tại địa bàn nghiên cứu.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 30 trạm y tế xã ở huyện 
Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
Ngày nhận bài: 30/05/2019 Ngày phản biện: 07/06/2019 Ngày duyệt đăng: 13/06/2019
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CỦA NHÂN 
VIÊN Y TẾ TẠI TUYẾN XÃ HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH 
NĂM 2017 
Đặng Thị Thu Ngà1, Ngô Thị Nhu1, Nguyễn Thị Hiên1, Đặng Thị Vân Quý1
1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn 123
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Nhân viên y tế tại trạm y tế: Đó là những nhân viên 
y tế đã và đang làm việc thường xuyên tại các trạm y tế 
xã của huyện Vũ Thư trong thời gian trên 6 tháng, tình 
nguyện hợp tác trong quá trình điều tra nghiên cứu (trạm 
trưởng, các nhân viên y tế trực tiếp tham gia vào công tác 
khám chữa bệnh tại trạm).
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế 
theo phương pháp dịch tễ học mô tả dựa trên cuộc điều 
tra cắt ngang để tìm hiểu kiến thức, thực hành của nhân 
viên y tế về quản lý (phân loại, thu gom, lưu giữ, vận 
chuyển, xử lý) chất thải rắn y tế theo bộ câu hỏi đã được 
xây dựng.
* Cỡ mẫu nghiên cứu:
Cỡ mẫu điều tra kiến thức, thực hành của nhân viên 
y tế: Toàn bộ cán bộ y tế tham gia công tác khám chữa 
bệnh tại các trạm y tế xã thuộc huyện Vũ Thư. Qua điều 
tra phỏng vấn trực tiếp, chúng tôi đã điều tra 175 nhân 
viên y tế tại các trạm y tế tuyến xã huyện Vũ Thư.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu của đề tài nghiên cứu sẽ được nhập máy 
tính và phân tích dựa trên phần mềm Epi-info 6.04 và Epi 
- Data, sử dụng các thuật toán thống kê trong y học
- Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng bảng, 
biểu đồ. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Kiến thức phân loại rác thải đúng theo thâm niên công tác (trả lời đúng trên 70% được cho là đạt)
Thâm niên công tác
Đạt Không đạt
SL TL (%) SL TL (%)
< 10 năm 12 50 88 58,3
≤ 10 năm 12 50 63 41,7
Tổng 24 100 151 100
Bảng 3.2. Kiến thức đúng của nhân viên y tế về thu gom chất thải rắn y tế (n=175)
Kiến thức đúng Số lượng (n = 175) Tỷ lệ (%)
Thùng thu gom CTYT tại nơi phát sinh 85 48,6
Lượng CTYT tối đa ¾ túi 134 76,6
Không để lẫn CTYT và CT thông thường 131 74,9
Kết quả bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế trả lời 
đúng về phân loại rác y tế theo thời gian công tác trên 10 
năm và dưới 10 năm là như nhau, là trả lời đúng từ 70% trở 
lên các câu hỏi. Và tỷ lệ trả lời không đạt của nhóm dưới 
10 năm là cao hơn nhóm trên 10 năm công tác.
Kết quả bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế biết được túi đựng rác thải tối đa 3/4 túi, không để lẫn chất thải y tế 
và chất thải thông thường chiếm tỷ lệ cao (lần lượt là 76,6% và 74,9%). 
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn124
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Biểu đồ 3.1. Kiến thức của nhân viên y tế về xử lý chất thải sắc nhọn
Biểu đồ 3.2. Kiến thức của nhân viên y tế về xử lý chất thải hóa học nguy hại, dược phẩm quá hạn
Bảng 3.3. Kiến thức đúng của nhân viên y tế về vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế (n=175)
Kiến thức về vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế Số lượng Tỷ lệ (%)
Thời gian vận chuyển chất thải về nơi lưu giữ một lần/ngày và khi cần 102 58,3
Điều kiện vận 
chuyển
Kín miệng túi/thùng 141 80,6
Xe chuyên dụng 135 77,1
Không rơi vãi 114 65,1
Lưu giữ CTYT tại buồng riêng biệt 20 11,4
Thời gian lưu giữ 
CTYT 
t0 thường (≤48h) 164 93,7
Lạnh (≤72h) 162 92,6
Khoảng cách nơi lưu giữ CTYT ≥10m 160 91,4
Kết quả bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế có kiến 
thức đúng khá cao về vận chuyển và lưu giữ chất thải y tế, 
chỉ riêng kiến thức lưu giữ chất thải chất thải y tế tại buồng 
riêng biệt còn hơi thấp, chỉ chiếm 11,4%.
Biểu đồ 3.1 cho thấy 70,3% tỷ lệ nhân viên y tế biết 
cách xử lý bằng cách thiêu đốt trong lò chuyên dụng; 
22,3% nhân viên y tế biết xử lý bằng cách chôn trong bể xi 
măng; chỉ 5,1% nhân viên y tế cho rằng chất thải sắc nhọn 
xử lý bằng chôn lấp thông thường.
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn 125
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Qua bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ nhân viên thực hiện đúng 
lượng chất thải chứa trong mỗi túi chỉ đầy 3/4 túi chiếm 
73,1%; tiếp theo là thời gian vận chuyển về nơi lưu trữ 
đúng tần suất 1 lần 1 ngày và khi cần chiếm 64,0%; bên 
cạnh đó thời gian lưu giữ chất thải rắn y tế tối đa trước khi 
xử lý chiếm tỷ lệ thấp nhất 50,9%.
Bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế xử lý đúng 
chất thải y tế nói chung còn chưa cao, 56,0% và 53,7% 
nhân viên y tế xử lý chất thải sắc nhọn và chất thải 
lây nhiễm bằng thiêu đốt trong lò; 42,3% nhân viên y 
tế thực hiện tiêu hủy chất thải giải phẫu ngay sau khi 
phát sinh.
IV. BÀN LUẬN
Kiến thức phân loại chất thải y tế đúng theo thâm niên 
công tác vẫn còn thấp ở cả 2 nhóm trên 10 năm và dưới 
10 năm. Kết quả này của chúng tôi thấp hơn của tác giả 
Hoàng Thị Thúy: 53,0% nhân viên trả lời đúng về phân 
loại chất thải y tế và 70,5% nhân viên y tế trả lời đúng về 
Bảng 3.4. Thực hành đúng của nhân viên y tế về phân loại chất thải rắn y tế
Thực hành phân loại chất thải y tế Số lượng Tỷ lệ (%)
Chất thải lây nhiễm đựng trong dụng cụ màu vàng 128 73,1
Chất thải hóa học nguy hại, dược phẩm quá hạn sử dụng đựng trong dụng cụ màu đen 112 64,0
Chất thải tái chế đựng trong dụng cụ màu trắng 102 58,3
Chất thải sắc nhọn đựng trong thùng kháng thủng 112 64,0
Bảng 3.5. Thực hành đúng của nhân viên y tế về thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế (n = 175)
Thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế Số lượng Tỷ lệ (%)
Vận chuyển về nơi lưu trữ đúng tần suất 112 64,0
Lượng chất thải chứa trong túi (3/4 túi) 128 73,1
Không để lẫn CTRYT với chất thải thông thường 109 62,3
Thời gian lưu giữ CTRYT tối đa trước khi xử lý 89 50,9
Bảng 3.6. Thực hành đúng của nhân viên y tế về xử lý chất thải rắn y tế
Thực hành về xử lý chất thải rắn y tế (n = 175) Số lượng Tỷ lệ (%)
Chất thải giải phẫu 74 42,3
Xử lý chất thải lây nhiễm 94 53,7
Xử lý chất thải sắc nhọn 98 56,0
Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ nhân viên biết cách xử lý 
chất thải hóa học nguy hại, hóa chất, dược phẩm quá hạn 
thiêu đốt trong các lò chiếm tỷ lệ cao nhất 49,1%; sau đó là 
dùng nhiệt độ để thiêu đốt trong các lò chiếm tỷ lệ 37,7%; 
tỷ lệ nhân viên y tế không biết xử lý chất thải hóa học nguy 
hại, hóa chất, dược phẩm quá hạn chiếm 5,1%. 
Qua bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế thực hiện 
phân loại đúng chất thải lây nhiễm vào dụng cụ màu vàng 
khá cao chiếm 73,1%. Bên cạnh đó, tỷ lệ nhân viên y tế 
thực hiện phân loại rác thải tái chế vào dụng cụ màu trắng 
chỉ chiếm 58,3%.
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019
Website: yhoccongdong.vn126
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
phân loại chất thải lây nhiễm [36]. Kết quả của chúng tôi 
cũng thấp hơn nghiên cứu của tác giả Trần Đại Tri Hãn ở 
Quảng Bình, tại đây có 35,2% nhân viên y tế có kiến thức 
chung đúng về quản lý chất thải y tế nói chung[13], 
Qua kết quả nghiên cứu về kiến thức, thực hành của 
nhân viên y tế về xử lý rác thải y tế cho thấy mặc dù các 
nhân viên y tế đã có nhận thức cũng như thái độ tích cực về 
những vấn đề liên quan đến công tác xử lý rác thải y tế tuy 
nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định. Thực hành của 
các nhân viên y tế so với kiến thức tuy có cao hơn nhưng 
tỷ lệ thực hành đúng vẫn chưa thật tốt, nguyên nhân là do 
các yếu tố chủ quan (vẫn còn hạn chế về một số kiến thức) 
và các yếu tố khách quan (điều kiện trang thiết bị phục vụ 
cho công tác xử lý chất thải y tế tại các trạm y tế xã vẫn còn 
thiếu, còn thiếu sự hướng dẫn) tác động đã làm ảnh hưởng 
đến thực hành của nhân viên y tế.
V. KẾT LUẬN
- 28,0% là nhân viên y tế có thâm niên công tác từ 
dưới 10 năm; 25,4% ở nhóm có thâm niên trên 10 năm biết 
được chất thải y tế được chia làm 5 nhóm
- 76,6% nhân viên y tế biết được túi đựng rác thải tối 
đa 3/4 túi, 74,9% không để lẫn chất thải y tế và chất thải 
thông thường 
- Tỷ lệ nhân viên thực hiện đúng lượng chất thải chứa 
trong mỗi túi chỉ đầy 3/4 túi chiếm 73,1%; thời gian vận 
chuyển về nơi lưu trữ đúng tần suất 1 lần 1 ngày và khi 
cần chiếm 64,0%; thời gian lưu giữ chất thải rắn y tế tối đa 
trước khi xử lý chiếm tỷ lệ thấp nhất 50,9%.
- 56,0% và 53,7% nhân viên y tế xử lý chất thải sắc 
nhọn và chất thải lây nhiễm bằng thiêu đốt trong lò; 42,3% 
nhân viên y tế thực hiện tiêu hủy chất thải giải phẫu ngay 
sau khi phát sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đắc Thắng (2014), Thực trạng và kiến thức thực hành của nhân viên y tế về quản lý chất thải y tế tại Bệnh 
viện đa khoa huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La năm 2014, Luận án bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Thái Bình.
2. Nguyễn Thị Thu Trang (2012), Thực trạng quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa Nam Định và 
đề xuất mô hình can thiệp, Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
3. Phạm Thị An Vinh (2012), Thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và kiến thức, thực hành của nhân viên trạm 
y tế tại thành phố Nam Định năm 2012, Luận văn thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học Y dược Thái Bình.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_ve_quan_ly_chat_thai_ran_y_te_cua_nhan_vien_y_te.pdf