Thực trạng và tính hợp lý của sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm trong điều trị viêm phúc mạc thứ phát

Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng và đánh giá tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh theo

kinh nghiệm điều trị viêm phúc mạc thứ phát. Hồi cứu tất cả hồ sơ bệnh án được chẩn đoán viêm phúc mạc thứ phát

và điều trị bằng phẫu thuật tại khoa ngoại Tổng hợp - bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 01/01/2015 - 31/12/2017. Kết

quả nghiên cứu cho thấy kháng sinh nhóm β - lactam được sử dụng nhiều nhất (50,3%), chủ yếu là cephalosporin

(34,8%). Điều trị kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm bằng liệu pháp phối hợp được sử dụng nhiều hơn liệu pháp

đơn độc (tương ứng là 93% và 7%). So với SIS 2017 (Surgical Infection Society), liệu pháp kháng sinh ban đầu phù

hợp theo khuyến cáo chiếm tỷ lệ thấp hơn so với không phù hợp theo khuyến cáo (tương ứng tỷ lệ là 18,2% và 81,8%).

pdf 7 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và tính hợp lý của sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm trong điều trị viêm phúc mạc thứ phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và tính hợp lý của sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm trong điều trị viêm phúc mạc thứ phát

Thực trạng và tính hợp lý của sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm trong điều trị viêm phúc mạc thứ phát
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
78 TCNCYH 128 (4) - 2020
Địa chỉ liên hệ: Lưu Xuân Võ
Trường Đại học Y Hà Nội.
Email: [email protected]
Ngày nhận: 9/4/2020
Ngày được chấp nhận: 25/5/2020
THỰC TRẠNG VÀ TÍNH HỢP LÝ CỦA SỬ DỤNG KHÁNG SINH 
THEO KINH NGHIỆM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC 
THỨ PHÁT
Viêm phúc mạc thứ phát là một tình trạng 
bệnh lý cấp cứu, có chỉ định phải can thiệp 
ngoại khoa, tỷ lệ tử vong có thể lên tới 30 - 
35%.1,2 Viêm phúc mạc thứ phát do nhiều loại 
vi khuẩn gây bệnh khác nhau, bao gồm cả vi 
khuẩn gram dương, gram âm và vi khuẩn kỵ khí 
(ở một vài trường hợp có cả nấm), có thể gặp 
5 - 10 chủng phân lập được ở mỗi mẫu bệnh 
phẩm.3 Điều trị viêm phúc mạc thứ phát gồm 2 
chiến lược cơ bản là kiểm soát ổ nhiễm trùng 
và điều trị kháng sinh. Phác đồ sử dụng kháng 
sinh không phù hợp là một trong những yếu tố 
nguy cơ gây ra kết quả điều trị không tốt.4 Đồng 
thời là yếu tố quan trọng góp phần tạo ra các 
chủng vi sinh vật kháng thuốc, là nguyên nhân 
gây ra viêm phúc mạc thứ phát sau mổ5. Với 
tình trạng kháng kháng sinh đáng báo động 
trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam, việc 
sử dụng kháng sinh trong điều trị lâm sàng nói 
chung và trong viêm phúc mạc thứ phát nói 
riêng theo đúng phác đồ và phù hợp đối với 
từng loại bệnh là thật sự cần thiết. Chính vì vậy, 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục 
tiêu: Khảo sát thực trạng dùng kháng sinh và 
đánh giá tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh 
theo kinh nghiệm trong điều trị viêm phúc mạc 
thứ phát.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán viêm 
phúc mạc thứ phát và điều trị bằng phẫu thuật 
tại khoa ngoại Tổng hợp bệnh viện Đại học Y 
Hà Nội trong khoảng thời gian từ 01/01/2015 
đến 31/12/2017.
2. Phương pháp
 - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả 
hồi cứu.
 - Cỡ mẫu: toàn bộ bệnh nhân phù hợp tiêu 
chuẩn lựa chọn.
 - Qui trình lấy mẫu nghiên cứu:
Lưu Xuân Võ , Lưu Cảnh Linh, Vũ Hoàng Phương
Bộ môn Gây mê Hồi sức, Trường Đại học Y Hà Nội
Từ khoá: kháng sinh theo kinh nghiệm, viêm phúc mạc thứ phát.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng và đánh giá tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh theo 
kinh nghiệm điều trị viêm phúc mạc thứ phát. Hồi cứu tất cả hồ sơ bệnh án được chẩn đoán viêm phúc mạc thứ phát 
và điều trị bằng phẫu thuật tại khoa ngoại Tổng hợp - bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 01/01/2015 - 31/12/2017. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy kháng sinh nhóm β - lactam được sử dụng nhiều nhất (50,3%), chủ yếu là cephalosporin 
(34,8%). Điều trị kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm bằng liệu pháp phối hợp được sử dụng nhiều hơn liệu pháp 
đơn độc (tương ứng là 93% và 7%). So với SIS 2017 (Surgical Infection Society), liệu pháp kháng sinh ban đầu phù 
hợp theo khuyến cáo chiếm tỷ lệ thấp hơn so với không phù hợp theo khuyến cáo (tương ứng tỷ lệ là 18,2% và 81,8%).
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
79TCNCYH 128 (4) - 2020
 - Các bệnh nhân được sử dụng kháng 
sinh phù hợp theo khuyến cáo của SIS 2017 
khi điều trị đơn kháng sinh Ertapenem hoặc 
Moxifloxacin với viêm phúc mạc mức độ 
nhẹ - trung bình và Piperacillin - tazobactam, 
Moxifloxacin, Doripenem, Imipenem - cilastatin 
hoặc Meropenem với mức độ nặng. Điều trị 
phối hợp kháng sinh là Cefotaxim/ Ceftriaxon/ 
Ciprofloxacin+ Metronidazol với mức độ nhẹ 
- trung bình và Cefepim+ Metronidazol hoặc 
Aztreonam+ Metronidazol+ Vancomycin.
 - Tính hợp lý của sử dụng kháng sinh được 
đánh giá dựa vào lựa chọn kháng sinh ban đầu 
phù hợp với SIS 2017, đánh giá hiệu quả (số 
ngày điêu trị, tỉ lệ bệnh nhân sốt > 38 độ C), tỉ 
III. KẾT QUẢ
1. Thực trạng sử dụng kháng sinh sau mổ: 
 Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được dùng trong điều trị
Bảng 1. Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được dùng trong điều trị
Loại kháng sinh
Số lượt 
dùng
 (n = 291)
Tỷ lệ
(%)
Loại kháng sinh
Số lượt 
dùng 
(n = 291)
Tỷ lệ
(%)
β - 
lactam
Penicillin 7 2,4 Aminoglycosid 2 0,6
Cephalosporin 101 34,8 5 - nitro - imidazol 122 41,9
Carbapenem 38 13,1 Phosphonic 3 1,0
Quinolon 18 6,2
Tổng số lượt dùng kháng sinh là 291 lượt trên 143 bệnh nhân, trong đó tỷ lệ dùng kháng sinh 
nhóm β - lactam là cao nhất 50,3% với cephalosporin chiếm 34,8%, nhóm 5 - nitro - imidazol chiếm 
tỉ lệ 41,9%. 
Liệu pháp đơn trị liệu ban đầu
Liệu pháp điều trị đơn kháng sinh chiếm tỷ lệ 7,0% (n = 10). Trong đó cephalosporin thế hệ 3 
(cefoperazon/sulbactam) chiếm tỷ lệ cao nhất 50%, tiếp đến là nhóm carbapenem (30%).
Bảng 2. Tỷ lệ các liệu pháp đơn kháng sinh ban đầu
Bệnh án khoa 
Ngoại Tổng hợp 
từ 2015-2017
Bệnh nhân được 
chẩn đoán viêm 
phúc mạc theo ICD 
10
Loại trừ viêm phúc 
mạc tiên phát, do lao, 
do nhiễm trùng bệnh 
viện
Bệnh án 
nghiên cứu
lệ thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị), 
đánh giá lựa chọn kháng sinh sau khi có kháng 
sinh đồ.
3. Xử lí số liệu
Các số liệu được phân tích và xử lý bằng 
phần mềm STATA11. Các số liệu thu thập được 
thể hiện dưới dạng: tỷ lệ %, trung bình cộng ± 
độ lệch chuẩn. So sánh kết quả giữa các nhóm 
bằng thuật toán kiểm định test T - student và 
χ2. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 
0,05. 
4. Đạo đức nghiên cứu
Hồ sơ và các thông tin liên quan chỉ được 
sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không sử 
dụng cho bất kì mục đích nào khác.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
80 TCNCYH 128 (4) - 2020
Liệu pháp đơn độc Số lượng(n = 10) Tỷ lệ % 
Cefoperazon/ sulbactam 5 50
Imipenem/ cilastatin 2 20
Ertapenem 1 10
Ampicillin/ sulbactam 1 10
Fosfomycin 1 10
Liệu pháp kháng sinh phối hợp ban đầu
Bảng 3. Tỷ lệ các liệu pháp phối hợp kháng sinh ban đầu
Liệu pháp phối hợp Số lượng(n = 133) Tỷ lệ (%)
Cephalosporin thế hệ 3+ 5 - nitro - imidazol 82 61,6
Cephalosporin thế hệ 3+ Fluoroquinolon 7 5,2
Cephalosporin thế hệ 2+ 5 - nitro - imidazol 5 3,8
Carbapenem+ 5 - nitro - imidazol 27 20,3
Carbapenem+ Fluoroquinolon 4 3,0
Phối hợp 2 kháng sinh khác 5 3,8
Phối hợp 3 kháng sinh 3 2,3
Có 133/143 bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp phối hợp, chiếm 93,0%. Trong đó, phối hợp 
2 kháng sinh là 97,7% với cephalosporin thế hệ 3+ 5 - nitro - imidazol là liệu pháp được dùng nhiều 
nhất 61,6%; liệu pháp carbapenem+ 5 - nitro - imidazol chiếm 20,3%. Phối hợp 3 kháng sinh chiếm 
2,3%.
2. Tính hợp lý trong việc lựa chọn kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm
Đánh giá lựa chọn kháng sinh ban đầu theo SIS 2017
18,2
81,2
Phù hợp theo SIS 2017
Không phù hợp theo SIS 2017
Biểu đồ 1. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu theo SIS 2017
Có 26/143 bệnh nhân sử dụng liệu pháp kháng sinh ban đầu phù hợp với khuyến cáo của SIS 
2017, chiếm tỷ lệ 18,2% và có 117/143 (81,8%) bệnh nhân sử dụng kháng sinh ban đầu không phù 
hợp theo khuyến cáo.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
81TCNCYH 128 (4) - 2020
Hiệu quả điều trị phù hợp và không phù hợp theo SIS 2017
Bảng 4. Hiệu quả điều trị khi phù hợp và không phù hợp SIS 2017
Đặc điểm
Nhóm 
phù hợp(n = 26)
Nhóm không phù 
hợp (n = 117)
p
Thời gian nằm viện trung bình (ngày) 9,3 ± 0,8 8,9 ± 0,3 > 0,05
Tỷ lệ sốt lại sau 3 ngày điều trị (n) (%) 1 (3,8%) 7(6,0%) > 0,05
Tỷ lệ thay đổi liệu pháp điều trị (n) (%) 3 (11,5%) 5 (4,3%) > 0,05
Chúng tôi nhận thấy ở nhóm bệnh nhân phù hợp theo SIS 2017 có tỉ lệ sốt lại sau 3 ngày điều 
trị kháng sinh thấp hơn so với nhóm không phù hợp SIS 2017 (3,8% và 6,0%) nhưng sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Đánh giá lựa chọn kháng sinh sau khi có kết quả kháng sinh đồ (KSĐ):
Bảng 5. Đánh giá lựa chọn kháng sinh sau khi có kháng sinh đồ
Kết quả vi sinh Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Kháng sinh ban đầu không có trong KSĐ 20 50,0
Kháng sinh ban đầu phù hợp KSĐ 15 37,5
Kháng sinh ban đầu không phù hợp KSĐ 5 12,5
Thay đổi phác đồ
Không theo KSĐ 6 75,0
Theo KSĐ 2 25,0
Tất cả các bệnh nhân đều được nuôi cấy dịch ổ bụng, trong đó có 40/143 mẫu phân lập được vi 
khuẩn, ở nhóm sử dụng phù hợp với SIS 2017 là 8/26 bệnh nhân và nhóm không phù hợp là 32/117 
bệnh nhân. Trong đó, E.coli chiếm tỉ lệ lớn nhất (62,2%), sau đó là K. pneumoniae chiếm 15,6% và 
Pseudomonas aeruginosa 11,1%, tất cả những mẩu bệnh phẩm nuôi cấy ra vi khuẩn đều được làm 
kháng sinh đồ,trong 40 trường hợp cấy dương tính thì có 50% kháng sinh sử dụng ban đầu không có 
trong kháng sinh đồ, đó là trường hợp sử dụng cefoperazon/sulbactam, tỷ lệ liệu pháp ban đầu lựa 
chọn phù hợp với kháng sinh đồ là 37,5%, tỷ lệ không phù hợp là 12,5%. Trong những bệnh nhân 
thay đổi phác đồ điều trị, 75% là không theo kháng sinh đồ, chỉ có 2 bệnh nhân (25%) thay đổi phác 
đồ điều trị là nhờ kháng sinh đồ.
Kết quả điều trị
100% bệnh nhân trong nghiên cứu đều được xuất viện trong tình trạng ổn định. Trong quá trình 
điều trị, có 4 bệnh nhân có biến chứng chiếm 2,8%, đó là viêm phúc mạc (n = 1), viêm phổi (n = 2), 
bục vết mổ (n = 1).
Bảng 6. Hiệu quả điều trị chung
Kết quả điều trị Số lượng (n = 143) Tỷ lệ (%)
Khỏi 143 100
Biến chứng Bục miệng nối 1 0,7
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
82 TCNCYH 128 (4) - 2020
Trong nghiên cứu nhóm β - lactam được 
sử dụng nhiều nhất chiếm 50,3%, chủ yếu là 
cephalosporin (34,8%). Viêm phúc mạc thứ 
phát có thể do vi khuẩn gram dương, gram 
âm, kỵ khí, do vậy việc sử dụng một kháng 
sinh phổ rộng như cephalosporin là hợp lý.3 
Nhóm 5 - nitro - imidazol có tỷ lệ sử dụng cao 
(41,9%) trong đó metronidazol là một chỉ định 
chiếm đa số (99,2%), đây là nhóm kháng sinh 
diệt vi khuẩn yếm khí, thường phối hợp với các 
nhóm kháng sinh diệt vi khuẩn hiếu khí khác. 
Aminoglycosid được sử dụng không nhiều với 
tỷ lệ là 0,6%, nguyên nhân là do aminoglycosid 
có phổ kháng khuẩn hẹp chủ yếu trên vi khuẩn 
gram âm, hiếu khívà đặc biệt gây độc cho dây 
VIII.6
SIS 2017 khuyến cáo liệu pháp điều trị là 
đơn độc hoặc phối hợp kháng sinh, trong đó 
việc phối hợphạn chế tỉ lệ kháng thuốc. Nhiều 
liệu pháp kháng sinh được sử dụng phù hợp với 
SIS 2017, tuy nhiên một số liệu pháp sử dụng 
không phù hợp theo khuyến cáonhư ampicillin/
sulbactam hay fosfomycin trong liệu pháp đơn 
độc, phối hợp carbapenem+ quinolon hoặc 
cephalosporin thế hệ 3+ quinolon hay liệu pháp 
phối hợp 3 kháng sinh. Mặc dù hiệp hội các 
bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ và hội phẫu thuật 
cấp cứu thế giới không khuyến cáo điều trị 
bằng cefoperazon/ sulbactam nhưng SIS 2017 
vẫn khuyến cáo dùng cefoperazon/subactam 
đơn độc cho bệnh nhân mức độ nhẹ - trung 
bình.7 Kháng sinh này được sử dụng rất phổ 
biến trong điều trị viêm phúc mạc thứ phát tại 
bệnh viện Đại học Y Hà Nội chiếm 50% liệu 
pháp kháng sinh đơn độc sau mổ, cefoperazon 
thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3 có tác dụng 
tốt trên trực khuẩn mủ xanh.8 Đối với liệu pháp 
phối hợp,cephalosporin thế hệ 3 +5 - nitro - 
imidazol được lựa chọn nhiều nhất, liệu pháp 
phối hợp này làm tăng phổ tác dụng lên cả 
vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí, phù hợp với các 
hướng dẫn điều trị của thế giới về nhiễm khuẩn 
ổ bụng.
Trong nghiên cứu này, lựa chọn kháng 
sinh ban đầu là liệu pháp phối hợp cao hơn so 
với đơn độc (133 và 10). Liệu pháp được sử 
dụng nhiều nhất trong nhóm dùng kháng sinh 
đơn độc là cefoperazon/sulbactam (5/10) và 
phối hợp là cephalosporin thế hệ 3+ 5 - nitro 
- imidazol (82/133). Lựa chọn kháng sinh ban 
đầu chủ yếu dựa trên biểu hiện lâm sàng của 
bệnh nhân, mức độ nặng của bệnh và mô hình 
vi khuẩn tại bệnh viện. Hướng dẫn chẩn đoán 
và điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng của SIS 2017 
căn cứ vào điểm số APACHE II, tuổi già ( > 70), 
bệnh lý ác tính, bệnh mạn tính phối hợp (bệnh 
gan, thận) và dựa vào đặc điểm của bệnh để 
phân loại các mức độ nặng nhiễm khuẩn ổ 
bụng, từ đó khuyến cáo liệu pháp điều trị theo 
kinh nghiệm tương ứng với mức độ bệnh.7 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sử dụng 
kháng sinh không phù hợp với SIS 2017 là cao 
hơn rất nhiều 81,2% (117 bệnh nhân) so với 
nhóm phù hợp, trong số đó có 32/117 bệnh 
nhân có kết quả vi sinh dương tính và được 
làm kháng sinh đồ, trong đó có 5 trường hợp 
thay đổi kháng sinh theo kháng sinh đồ khi tình 
trạng lâm sàng của bệnh nhân không cải thiện 
hoặc xấu đi, trong các trường hợp dù không 
đúng theo kháng sinh đồ nhưng tình trạng lâm 
sàng bệnh nhân ổn định hoặc cải thiện thì vẫn 
tiếp tục duy trì kháng sinh trước đó. Khi so sánh 
Kết quả điều trị Số lượng (n = 143) Tỷ lệ (%)
Viêm phúc mạc 1 0,7
Viêm phổi 2 1,4
IV. BÀN LUẬN
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
83TCNCYH 128 (4) - 2020
giữa hai nhóm sử dụng liệu pháp kháng sinh 
ban đầu phù hợp và không phù hợp cho thấy: 
Số ngày nằm viện trung bình, tỷ lệ sốt lại sau 
3 ngày điều trị và thay đổi liệu pháp trong quá 
trình điều trị không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p > 0,05), tuy nhiên số bệnh nhân sốt 
sau mổ và phải thay đổi liệu pháp kháng sinh 
thì cao hơn ở nhóm sử dụng kháng sinh không 
phù hợp với SIS 2017. Việc điều trị bệnh nhân 
không theo SIS 2017 có tỷ lệ cao như vậy có 
thể là do đánh giá mức độ nặng của viêm phúc 
mạc ban đầu chưa đúng, mô hình nhiễm khuẩn 
cũng như độ nhạy kháng sinh của các chủng vi 
khuẩn ở các nơi là khác nhau và đặc biệt các 
bác sĩ lâm sàng hiện nay thường có xu hướng 
sử dụng các kháng sinh mạnh ngay từ lúc đầu 
điều này dẫn đến dù hiệu quả tương đương ở 2 
nhóm nhưng về lâu dài có thể dẫn tới tình trạng 
kháng kháng sinh, vi khuẩn đa kháng. Trong 
các liệu pháp phối hợp 2 thuốc, cefoperazon/ 
sulbactam+ metronidazol là liệu pháp được 
sử dụng nhiều nhất (76/133), tuy nhiên đây lại 
không phải là liệu pháp nằm trong các khuyến 
cáo của các hiệp hội trên thế giới. Khi so sánh 
hiệu quả điều trị dựa trên các yếu tố như trên ở 
nhóm bệnh nhân dùng liệu pháp cefoperazon/ 
sulbactam+ 5 - nitro - imidazol so với các liệu 
pháp khác, chúng tôi nhận thấy số ngày nằm 
viện ở nhóm dùng liệu pháp này thấp hơn so 
với nhóm dùng các liệu pháp khác, sự khác biệt 
là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 3.6 cho 
thấy: tỉ lệ khỏi bệnh chiếm tỷ lệ 100%, có biến 
chứng chiếm 2,8%. Kết quả điều trị ở nghiên 
cứu của chúng tôi tốt hơn so với một số nghiên 
cứu khác: Theo CIAOW 2012 (n = 1898) tại 
châu Âu: khỏi là 89,5%, biến chứng nặng (sốc 
nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết) là 14,1%, tử 
vong là 10,5%.9 Theo Nguyễn Mạnh Dũng và 
cộng sự(n = 759) năm 2010 tại bệnh viện Bình 
Dân:tử vong:2,6%.10
V. KẾT LUẬN
Hiện nay tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội 
điều trị kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm 
bằng liệu pháp phối hợp được sử dụng nhiều 
hơn liệu pháp đơn độc (93% và 7%), điều này 
làm tăng phổ kháng khuẩn điều trị tình trạng 
viêm phúc mạc.
So với khuyến cáo SIS 2017, liệu pháp 
kháng sinh ban đầu phù hợp theo khuyến cáo 
chiếm tỷ lệ thấp hơn so với liệu pháp kháng 
sinh không phù hợp theo khuyến cáo (18,2% 
và 81,8%). Dù hiệu quả của 2 nhóm là không 
khác nhau, chúng tôi khuyến nghị các bác sĩ 
lâm sàng nên điều trị theo các khuyến cáo của 
các hiệp hội trên thế giới để tránh tình trạng 
kháng kháng sinh ở nhiều nơi.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới 
các bệnh nhân, gia đình bệnh nhân cùng tập 
thể nhân viên bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã 
giúp đỡ chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.De Waele J, Lipman J, Sakr Y, et al. 
Abdominal infections in the intensive care unit: 
characteristics, treatment and determinants of 
outcome. BMC Infectious Diseases. 2014/07/29 
2014;14(1):420.
2.Chong YP, Bae I - G, Lee S - R, et al. Clinical 
and economic consequences of failure of initial 
antibiotic therapy for patients with community - 
onset complicated intra - abdominal infections. 
PloS one. 2015;10(4):e0119956 - e0119956.
3.García - Sánchez JE, García - García 
MI, García - Garrote F, Sánchez - Romero I. 
[Microbiological diagnosis of intra - abdominal 
infections]. Enfermedades infecciosas y 
microbiologia clinica. 2013/04// 2013;31(4):230 
- 239.
4.Sartelli M, Catena F, Coccolini F, Pinna AD. 
Antimicrobial management of intra - abdominal 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
84 TCNCYH 128 (4) - 2020
infections: literature's guidelines. World journal 
of gastroenterology. 2012;18(9):865 - 871.
5.Chen Y - H, Hsueh P - R. Changing 
bacteriology of abdominal and surgical sepsis. 
Current Opinion in Infectious Diseases. 
2012;25(5):590 - 595.
6.Leggett JE. 25 - Aminoglycosides. In: 
Bennett JE, Dolin R, Blaser MJ, eds. Mandell, 
Douglas, and Bennett's Principles and Practice 
of Infectious Diseases (Eighth Edition). 
Philadelphia: Content Repository Only; 
2015:310 - 321.e317.
7.Mazuski JE, Tessier JM, May AK, et al. The 
Surgical Infection Society Revised Guidelines 
on the Management of Intra - Abdominal 
Infection. Surgical Infections. 2017/01/01 
2017;18(1):1 - 76.
8.Cavallaro A, Catania V, Cavallaro M, 
Zanghi A, Cappellani A. Management of 
secondary peritonitis: our experience. Ann Ital 
Chir. Jul - Aug 2008;79(4):255 - 260.
9.Sartelli M, Catena F, Ansaloni L, et al. 
Complicated intra - abdominal infections 
worldwide: the definitive data of the CIAOW 
Study. World Journal of Emergency Surgery. 
2014/05/14 2014;9(1):37.
10.Nguyễn Mạnh Dũng, Nguyễn An, Lê 
Phong Huy. Phẫu thuật nội soi viêm phúc 
mạc ruột thừa. Y học thành phố Hồ Chí Minh. 
2010;14(1):235 - 244.
Summary
CURRENT MANAGEMENT OF ANTIBIOTIC THERAPY 
BY EXPERIENCE IN THE TREATMENT OF SECONDARY 
PERITONITIS
The study was performed to survey the current situation and evaluate the rationale of 
antibiotic therapy by experience in the treatment of secondary peritonitis. All patients were 
diagnosed with secondary peritonitis and treated surgically in the General Surgery Department 
of Hanoi Medical University Hospital from 01/01/2015 to 31/12/2017. The study results 
showed that β - lactam antibiotics are the most commonly prescribed antibiotic (50.3%); 
cephalosporin (34.8%). The empiric initial therapy with antibiotics combination is more 
commonly used than single antibiotics (93% and 7% respectively). Compared to the SIS 2017 
(Surgical Infection Society), the recommended initial antibiotic therapy accounted for a lower 
percentage than the non - recommended antibiotic therapy (18.2% and 81.8% respectively).
Keywords: empirical antibiotics, secondary peritonitis.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_tinh_hop_ly_cua_su_dung_khang_sinh_theo_kinh_n.pdf