Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến lao đồng nhiễm HIV tại Thái Nguyên trong từ năm 2015-2019

TÓM TẮT

Bệnh lao là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ hai trong các bệnh nhiễm trùng. Sự phối hợp giữa

bệnh lao và HIV là hết sức nguy hiểm do mối liên quan giữa 2 bệnh luôn có nguy cơ song hành lây

lan và lan rộng, vì vậy rất cần được quan tâm và chủ động phòng chống. Nghiên cứu được tiến

hành ở những bệnh nhân lao nhạy cảm thuốc được quản lý tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái

Nguyên từ 1/2015-3/2019; với phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang, kết hợp hồi cứu

và tiến cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ mắc Lao/HIV tại Thái Nguyên cao hơn tỷ lệ mắc

chung của cả nước. Bệnh nhân Lao/HIV đăng ký điều trị Lao tăng dần qua các năm, tuy nhiên

đăng ký điều trị ARV có xu hướng giảm nhẹ ở năm 2017, 2018. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi

cho thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi từ 31-45 và tuân thủ điều trị kém với Lao/HIV

Từ khóa: Thực trạng, Lao, HIV, Đồng mắc, Thái Nguyên,

pdf 6 trang phuongnguyen 2460
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến lao đồng nhiễm HIV tại Thái Nguyên trong từ năm 2015-2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến lao đồng nhiễm HIV tại Thái Nguyên trong từ năm 2015-2019

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến lao đồng nhiễm HIV tại Thái Nguyên trong từ năm 2015-2019
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 225(01): 113 - 118 
 Email: jst@tnu.edu.vn 113 
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN LAO 
ĐỒNG NHIỄM HIV TẠI THÁI NGUYÊN TRONG TỪ NĂM 2015 – 2019 
Nguyễn Thị Lệ 
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Bệnh lao là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ hai trong các bệnh nhiễm trùng. Sự phối hợp giữa 
bệnh lao và HIV là hết sức nguy hiểm do mối liên quan giữa 2 bệnh luôn có nguy cơ song hành lây 
lan và lan rộng, vì vậy rất cần được quan tâm và chủ động phòng chống. Nghiên cứu được tiến 
hành ở những bệnh nhân lao nhạy cảm thuốc được quản lý tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái 
Nguyên từ 1/2015-3/2019; với phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang, kết hợp hồi cứu 
và tiến cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ mắc Lao/HIV tại Thái Nguyên cao hơn tỷ lệ mắc 
chung của cả nước. Bệnh nhân Lao/HIV đăng ký điều trị Lao tăng dần qua các năm, tuy nhiên 
đăng ký điều trị ARV có xu hướng giảm nhẹ ở năm 2017, 2018. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi từ 31-45 và tuân thủ điều trị kém với Lao/HIV 
Từ khóa: Thực trạng, Lao, HIV, Đồng mắc, Thái Nguyên, 
Ngày nhận bài: 06/11/2019; Ngày hoàn thiện: 14/01/2020; Ngày đăng: 16/01/2020 
SITUATION AND FACTORS ASSOCIATED WITH TB/HIV CO-INFECTION 
IN THAI NGUYEN FROM 2015-2019 
 Nguyen Thi Le 
 TNU - University of Medicine and Pharmacy 
ABSTRACT 
Tuberculosis is the second leading cause of death among infectious diseases. tuberculosis and HIV 
co-infection is extremely dangerous because the link between the two diseases is always at risk of 
parallel spread and spread, so it is necessary to take care and actively prevent. Research methods, 
the study was conducted in drug-sensitive tuberculosis patients managed at Thai Nguyen Hospital 
of Tuberculosis and Lung disease from January 2015 to March 2019; with descriptive research 
method, cross-sectional design, combined retrospective and prospective study. Research results 
showed that the prevalence of TB / HIV in Thai Nguyen is higher than that of the country. TB / 
HIV patients registered for TB treatment increased over the years, however ARV registrations 
tended to decrease slightly in 2017, 2018. Our research results show a link between age groups 
from 31-45 and adhere to poor treatment with TB / HIV 
Key words: Situation, TB, HIV, Co-infection, Thai Nguyen. 
Received: 06/11/2019; Revised: 14/01/2020; Published: 16/01/2020 
Email: nguyenleytn@gmail.com 
Nguyễn Thị Lệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(01): 113 - 118 
 Email: jst@tnu.edu.vn 114 
1. Đặt vấn đề 
Bệnh lao là một vấn đề lớn của sức khỏe toàn 
cầu với khoảng 1,3 triệu người tử vong do 
lao, trong đó có khoảng 374 000 ca tử vong 
do đồng nhiễm HIV. Theo báo cáo của Tổ 
chức Y tế Thế giới, Việt Nam xếp thứ 16 
trong tổng số 30 nước có gánh nặng bệnh lao 
cao nhất Thế giới [1]. 
Hiện nay, Việt Nam có hơn 200.000 người 
nhiễm HIV và hàng năm phát hiện khoảng 
100.000 bệnh nhân lao, trong đó bệnh nhân 
lao đồng nhiễm HIV khoảng 8.000 người [2]. 
Sự phối hợp giữa bệnh lao và HIV là hết sức 
nguy hiểm do mối liên quan giữa 2 bệnh luôn 
có nguy cơ song hành lây lan và lan rộng, vì 
vậy rất cần được quan tâm và chủ động phòng 
chống. Nguy hiểm nhất là nhóm bệnh lao có 
mang vi khuẩn đa kháng thuốc mở rộng, đây 
là thể lao thường xuyên phối hợp với HIV. 
Việc chữa khỏi những thể bệnh này hầu như 
là không thể. 
Theo số liệu thống kê tại Bệnh viện Lao và 
bệnh Phổi Thái Nguyên cho thấy, tỷ lệ người 
nhiễm HIV mắc bệnh lao thường chiếm từ 5-
7%/năm. việc chẩn đoán lao ở người nhiễm 
HIV thường khó khăn hơn ở người không 
nhiễm, do triệu chứng không điển hình và có 
thể bị lẫn lộn với triệu chứng của nhiều loại 
nhiễm trùng cơ hội khác xảy ra đồng thời với 
lao. Hơn nữa, người nhiễm HIV/AIDS thường 
ít quan tâm đến nguy cơ mắc bệnh lao và 
không kịp thời điều trị, hoặc chấp hành phác 
đồ điều trị không tốt, uống thuốc không đúng 
liều, không đúng giờ quy định và hay tự ý bỏ 
đi khỏi khu điều trị dẫn tới nguy cơ kháng 
thuốc lao. Đó là nguồn lây nguy hiểm cho 
cộng đồng. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi 
tiến hành đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ hơn 
về thực trạng phát hiện, quản lý và một số yếu 
tố liên quan ở bệnh nhân đồng mắc Lao/HIV 
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong 5 năm 
vừa qua với 2 mục tiêu như sau: 
1) Mô tả thực trạng phát hiện, quản lý 
Lao/HIV tại Thái Nguyên; 
2) Xác định một số yếu tố liên quan ở bệnh 
nhân Lao đồng nhiễm HIV tại Thái Nguyên. 
2. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân lao 
nhạy cảm thuốc được quản lý tại Bệnh viện 
Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên. 
- Tiêu chuẩn chọn: Bệnh nhân ≥ 18 tuổi; Chẩn 
đoán Lao, Lao/HIV theo hướng dẫn của Bộ Y 
tế [0]; Đồng ý tham gia nghiên cứu 
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có rối loạn 
tâm thần trước đó 
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: Bệnh 
viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên từ 
1/2015 – 3/2019. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu 
mô tả, thiết kế cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu. 
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu: chọn mẫu toàn bộ 
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu: 
2.5.1.Thực trạng Lao/HIV 
- Tình hình bệnh lao, bệnh nhân lao được làm 
test HIV 
- Tỷ lệ bệnh nhân Lao/HIV 
- Tình hình điều trị Lao, ARV của bệnh nhân 
Lao/HIV 
2.5.2. Một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân 
đồng mắc Lao/HIV 
+ Liên quan với đặc điểm chung của bệnh 
nhân 
+ Liên quan với tiền sử điều trị 
+ Liên quan với vị trí tổn thương 
+ Liên quan với kết quả xét nghiệm đờm 
+ Liên quan với kết quả điều trị 
2.6. Phương pháp thu thập số liệu: Bệnh 
nhân nghiên cứu hồi cứu được thu thập số 
liệu trên bệnh án tại kho lưu trữ hồ sơ bệnh án 
thuộc phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện 
Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên. Bệnh nhân 
nghiên cứu tiến cứu được thu thập số liệu và 
thông tin qua phỏng vấn, hỏi đáp, khám lâm 
sàng và tham khảo hồ sơ bệnh án. Ngoài ra, 
một số thông tin cần khai thác thêm ở đối 
tượng bệnh nhân hồi cứu sẽ được phỏng vấn 
trực tiếp tại y tế cơ sở nơi bệnh nhân được 
quản lý. Số liệu được thu thập vào bệnh án 
nghiên cứu và phỏng vấn qua bộ câu hỏi đã 
soạn sẵn. 
2.7. Phương pháp xử lý số liệu: Theo 
phương pháp thống kê y học. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Thực trạng phát hiện, quản lý Lao/HIV 
tại Thái Nguyên 
Nguyễn Thị Lệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(01): 113 - 118 
 Email: jst@tnu.edu.vn 115 
2015 2016 2017 2018
0
200
400
600
800
1000
Số
 C
a
Năm
 Tổng số bệnh nhân lao thu nhận
 Tổng số bệnh nhân lao xét nghiệm HIV
Biểu đồ 1. Tổng số bệnh nhân lao thu nhận, bệnh nhân lao xét nghiệm HIV tại Thái Nguyên từ năm 2015-2018 
Nhận xét: Biểu đồ 1 cho thấy tổng số bệnh nhân lao thu nhận đã liên tục tăng từ 2015-2017 (tăng 
từ 927 bệnh nhân năm 2015, lên 948 bệnh nhân năm 2016 và lên 1013 bệnh nhân năm 2017); 
năm 2018 tổng số bệnh nhân thu nhận là 930 đã giảm hơn năm 2017 tuy nhiên vẫn ở mức báo 
động cao. Số bệnh nhân lao đồng ý xét nghiệm HIV cũng đã tăng dần qua các năm từ 2015-2018 
(839, 902, 972, 864). 
2015 2016 2017 2018
0
200
400
600
800
1000
 Tổng số ca mắc Lao
 Tỷ lệ mắc Lao/HV
Năm
Tổ
ng
 s
ố 
ca
 m
ắc
 L
ao
 (S
ố 
ca
)
5.2
5.4
5.6
5.8
6.0
6.2
6.4
6.6
6.8
7.0
7.2
 T
ỷ 
lệ
 m
ắc
 L
ao
/H
V
 (%
)
Biểu đồ 2. Số ca mắc lao, tỷ lệ mắc Lao/HIV tại Thái Nguyên từ năm 2015-2018 
Nhận xét: Năm 2015-2016 tỷ lệ mắc Lao/HIV tại Thái Nguyên đã có xu hướng giảm. Tuy nhiên 
từ năm 2016-2018 có xu hướng tăng nhẹ. 
2015 2016 2017 2018
97.0
97.5
98.0
98.5
99.0
99.5
100.0
 Tỷ lệ BN Lao/HIV đăng ký điều trị Lao
 Tỷ lệ BN Lao/HIV đăng ký điều trị ARV
Năm
T
ỷ 
lệ
 B
N
 L
ao
/H
IV
 đ
ăn
g
 k
ý 
đ
iề
u
 t
rị
 L
ao
 (
%
)
80
85
90
95
100
 T
ỷ 
lệ
 B
N
 L
ao
/H
IV
 đ
ăn
g
 k
ý 
đ
iề
u
 t
rị
 A
R
V
 (
%
)
Biểu đồ 3. Tình hình đăng ký điều trị Lao và điều trị ARV của bệnh nhân Lao/HIV tại Thái Nguyên 
từ năm 2015-2018 
Nguyễn Thị Lệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(01): 113 - 118 
 Email: jst@tnu.edu.vn 116 
Nhận xét: Từ năm 2015-2018 tỷ lệ bệnh nhân 
Lao/HIV đăng ký điều trị Lao có xu hướng 
tăng và đạt mức 97,0-100,0%. Tỷ lệ bệnh 
nhân Lao/HIV đăng ký điều trị ARV tăng 
đáng kể từ năm 2015-2017, từ năm 2017-
2018 có xu hướng giảm nhẹ. 
3.2. Một số yếu tố liên quan đến đồng mắc 
Lao/HIV 
Nhận xét: Tổng 248 bệnh nhân lao tham gia 
nghiên cứu phần lớn ở độ từ 25 –54 (56,5%). 
Tuổi trung bình là 46,32 ± 16,82. Chủ yếu là 
nam giới (81,0%). Đa số bệnh nhân sống ở 
vùng nông thôn (72,6%), có tới 82,3% là lao 
phổi và 86,7% là lao mới, 69,2% bệnh nhân 
có mẫu đờm dương tính (Bảng 1). 
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân Lao tham gia 
nghiên cứu (Từ 3/2018-3/2019) 
Đặc điểm n= 248 % 
Tuổi 
18-24 30 12,0 
25-54 140 56,5 
≥ 55 78 31,5 
Mean (SD): 46,32 ± 16,82 
Giới 
Nam 201 81,0 
Nữ 47 19,0 
Nơi ở 
Nông thôn 180 72,6 
Thành phố 68 27,4 
Phân loại theo vị trí 
Lao ngoài phổi 44 17,7 
Lao phổi 204 82,3 
Tiền sử điều trị 
Mới 215 86,7 
Điều trị lại 33 13,3 
Kết quả XN đờm 
Dương tính 128 51,6 
Âm tính 120 48,4 
Bảng 2. Phân tích hồi quy xác định yếu tố liên quan của đồng mắc Lao/HIV 
Đặc điểm COR (95% ;CI) p value AOR (95%; CI) p value 
Tuổi 
18-30 1,29 (0,36 – 4,6) 0,69 2,22 (0,54 – 9,22) 0,27 
31-45 3,83 (1,41 – 10,46) 0,01 6,6 (2,01 – 21,72) 0,02 
> 45 1 
Giới 
Nam 0,98 (0,95 – 1,01) 0,13 2,86 (0,95 – 8,55) 0,06 
Nữ 1 
Nơi ở 
Nông thôn 0,79 (0,31 – 2,04) 0,63 1,5 (0,52 – 4,37) 0,45 
Thành phố 1 
Phân loại theo vị trí 
Lao ngoài phổi 1,37 (0,48 – 3,92) 0,56 
Lao phổi 1 0,24 (0,05 – 1,13) 0,07 
Tiền sử điều trị 
Mới 1,03 (0,13 – 8,43) 0,98 0,55 (0,06 – 5,09) 0,6 
Điều trị lại 1 
Kết quả XN đờm 
Dương tính 0,51(0,2 – 1,25) 0,14 3,49 (0,89 – 13,69) 0,07 
Âm tính 1 
Kết quả điều trị 
Không thành công 0,06 (0,01 – 0.36) 0,02 63,8 (6,4 – 635,47) 0,001 
Thành công 1 
NB: COR = Crude odds ratio, AOR = Adjusted odds ratio 
Nhận xét: Nguy cơ mắc Lao/HIV ở nhóm tuổi từ 31-45 cao hơn 6,6 lần so với nhóm tuổi dưới 25 
(AOR 6,6; 95% CI 2,01 – 21,72, p = 0,02). Bệnh nhân lao có kết quả điều trị không thành công 
sẽ có nguy cơ mắc Lao/HIV gấp 63,8 lần so với bệnh nhân điều trị thành công (AOR 63,8; 95% 
CI 6,4 – 635,47; p = 0,001) (Bảng 2). 
Nguyễn Thị Lệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(01): 113 - 118 
 Email: jst@tnu.edu.vn 117 
4. Bàn luận 
4.1. Thực trạng Lao/HIV tại Thái Nguyên 
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu đáng kể 
trong công tác phòng chống lao, nhưng bệnh 
lao vẫn đang tiếp tục là một trong các vấn đề 
sức khỏe cộng đồng chính trên toàn cầu và là 
nguyên nhân chính gây ra tỷ lệ mắc bệnh và 
tử vong cao ở những người sống chung với 
HIV/AIDS. Theo báo báo của Chương Trình 
Chống Lao Quốc Gia (2018), tỷ lệ bệnh nhân 
lao được làm xét nghiệm HIV là 85,0%. Thái 
Nguyên đứng thứ 3 trên toàn quốc về tỷ lệ 
nhiễm HIV/AIDS trên 100.000 dân, đồng 
thời đứng thứ 4 về tỷ lệ nhiễm trên cả nước 
(sau Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải 
Phòng). Đây là một trong những gánh nặng 
bệnh tật tại tỉnh Thái Nguyên. 
Tỷ lệ mắc Lao/HIV ở Thái Nguyên đã giảm 
từ 7,2% năm 2015 xuống 5,4% năm 2016 và 
tăng nhẹ lên 5,6% năm 2018. Kết quả của 
chúng tôi cho thấy Thái Nguyên có tỷ lệ mắc 
Lao/HIV cao hơn tỷ lệ mắc chung của cả 
nước là 4,5% [1]. Lý giải điều này là do khu 
vực tập trung nhiều các mỏ quặng công 
nghiệp, thời gian gần đây nhiều khu công 
nghiệp đưa vào hoạt động khiến nhiều người 
tập trung về. Bên cạnh đó, số người mắc tệ 
nạn xã hội cao, đặc biệt nghiện ma túy, mại 
dâm, trong khi các nguồn lực can thiệp còn 
hạn chế. 
Theo báo cáo của Chương trình chống Lao 
Quốc gia năm 2011 chỉ có khoảng 30,1% các 
trường hợp đồng nhiễm Lao và HIV được 
điều trị đồng thời cả ARV và Lao. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình hình 
bệnh nhân Lao/HIV đăng ký điều trị thuốc lao 
đã tăng dần từ năm 2015-2018. Tình hình 
đăng ký điều trị ARV có xu hướng giảm trong 
năm 2017-2018. Tuy nhiên chúng tôi lý giải 
rằng có thể bệnh nhân đã tử vong trước khi 
đăng ký điều trị ARV hoặc do bệnh nhân bỏ 
trị không theo dõi được 
4.2. Yếu tố liên quan của đồng mắc 
Lao/HIV 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
tình hình bệnh lao vẫn đang là vấn đề sức 
khỏe nghiêm trọng, số ca mắc lao vẫn luôn 
biến động trong những năm gần đây, tỷ lệ 
Lao/HIV có giảm, tuy nhiên đây là nhóm 
nguy cơ cao, do thường có hành vi tuân thủ 
điều trị kém dễ phát tán nguồn lây ra cộng 
đồng và nguy cơ kháng thuốc lao cao. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nguy cơ mắc 
Lao/HIV ở nhóm tuổi ≥ 31-45 cao hơn gấp 
6,6 lần so với nhóm tuổi <18-30. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi tương tự như kết 
quả nghiên cứu của nhiều nghiên cứu khác 
[0], [0], [0]. Điều này được giải thích bởi liên 
quan giữa tuổi và tình trạng miễn dịch. Tuổi 
càng cao thì miễn dịch càng suy giảm là yếu 
tố nguy cơ của cả lao và HIV [0]. 
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy Lao/HIV 
có liên quan với kết quả điều trị. Lao/HIV 
thường gặp ở những bệnh nhân có tiền sử 
điều trị lao không tốt như tái phát, thất bại, bỏ 
điều trị (AOR 44,2; 95% CI 2,59 – 753,02; p 
= 0,009). Qua so sánh 2 nhóm bệnh nhân Lao 
và Lao/HIV, bệnh nhân Lao/HIV có kết quả 
điều trị kém hơn bệnh nhân Lao không kèm 
theo HIV. Việc phát hiện Lao đồng nhiễm 
HIV gặp rất nhiều khó khăn do 2 cơ sở khám 
phát hiện Lao và HIV là độc lập, dẫn đến trì 
hoãn việc khám phát hiện sớm bệnh nhân 
Lao/HIV. Kết quả của chúng tôi giống với 
nghiên cứu trước đó ở Nigeria, Ethiopia, 
Brazil [0], [0], [0]. Cũng do vấn đề kỳ thị 
HIV, nhiều bệnh nhân không đồng ý làm xét 
nghiệm. Theo báo báo của Chương trình chống 
lao Quốc gia (2018), tỷ lệ bệnh nhân lao được 
làm xét nghiệm HIV là 85,0%. Chính vì vậy 
vẫn còn một số bệnh nhân chưa được chẩn 
đoán đồng mắc Lao/HIV, gây khó khăn cho 
việc điều trị, dẫn đến thất bại điều trị. 
5. Kết luận 
5.1. Thực trạng Lao/HIV tại Thái Nguyên 
- Tỷ lệ mắc Lao/HIV tại Thái Nguyên cao hơn 
tỷ lệ mắc chung của cả nước 
- Bệnh nhân Lao/HIV đăng ký điều trị Lao tăng 
dần qua các năm, tuy nhiên đăng ký điều trị 
ARV có xu hướng giảm nhẹ ở năm 2017, 2018. 
5.2. Yếu tố liên quan của đồng mắc Lao/HIV 
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
có mối liên quan giữa nhóm tuổi từ 31-45 và 
tuân thủ điều trị kém với Lao/HIV. 
Nguyễn Thị Lệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(01): 113 - 118 
 Email: jst@tnu.edu.vn 118 
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
[1]. World Health Organization. Global 
tuberculosis report 2018, World Health 
Organization Document. WHO/HTM/TB/2018, pp. 
1-243, 2018. 
[2]. Ministry of Health, National Tuberculosis 
Program, (in Vietnamese), Ha Noi, 2018. 
[3]. M. N. Aung, et al. “Global evidence directing 
regional preventive strategies in Southeast Asia 
for fighting TB/HIV,” J. Infect Dev Ctries 3, vol. 
7, no. 3, pp. 191-202, 2013. 
[4]. Twin et al. “Prevalence of TB/HIV co-
infection and its associated factors in Ethiopia; A 
systematic review and meta-analysis”. PLoS One, 
vol. 13, no. 10, p. e0203986, 2010. 
[5]. W. Wei et al. “The Characteristics of TB 
Epidemic and TB/HIV Co-Infection Epidemic: A 
2007–2013 Retrospective Study in Urumqi, 
Xinjiang, Province, China,” PLoS One, vol. 11, 
no. 10, p. e0164947, 2017. 
[6]. A. Olusola et al., “Factors associated with 
TB/HIV co-infection among drug sensitive 
tuberculosis patients managed in a secondary 
health facility in lagos, Nigeria,” J. Infect. Dis, 
vol. 11, no. 2, pp. 75-82, 2017. 
[7]. A. M. Teklu et al., “Factors Associated with 
Mortality of TB/HIV Co-infected Patients in 
Ethiopia,” Ethiop J. Health Sci., vol. 27, no. 1, pp. 
29-38, 2017. 
[8]. T. N. do Prado et al., “Clinical and 
epidemiological characteristics associated with 
unfavorable tuberculosis treatment outcomes in 
TB-HIV co-infected patients in Brazil: a 
hierarchical polytomous analysis,” Brazj Infect 
Dis., vol. 21, no. 2, pp. 162–170, 2016. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_lao_dong_nhiem_hiv.pdf