Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017
Sự hài lòng của người bệnh là một trong những nhân tố
quan trọng trong chăm sóc sức khỏe với phương châm lấy
người bệnh làm trung tâm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang,
kết hợp định lượng và định tính này nhằm mô tả sự hài
lòng của khách hàng qua mô hình SERQUAL 5 khía cạnh:
độ tin cậy, đáp ứng, đảm bảo, cảm thông, phương tiện hữu
hình và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng. Phỏng vấn
có cấu trúc được thực hiện với 225 người đại diện hợp
pháp của bệnh nhi được lựa chọn ngẫu nhiên, phỏng vấn
sâu với 6 nhân viên y tế (NVYT) và 5 khách hàng. Kết
quả cho thấy tỷ lệ hài lòng chung của khách hàng về chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh (DV KCB) tại khoa khám
bệnh là 87,1%.
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn88 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE TÓM TẮT Sự hài lòng của người bệnh là một trong những nhân tố quan trọng trong chăm sóc sức khỏe với phương châm lấy người bệnh làm trung tâm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính này nhằm mô tả sự hài lòng của khách hàng qua mô hình SERQUAL 5 khía cạnh: độ tin cậy, đáp ứng, đảm bảo, cảm thông, phương tiện hữu hình và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng. Phỏng vấn có cấu trúc được thực hiện với 225 người đại diện hợp pháp của bệnh nhi được lựa chọn ngẫu nhiên, phỏng vấn sâu với 6 nhân viên y tế (NVYT) và 5 khách hàng. Kết quả cho thấy tỷ lệ hài lòng chung của khách hàng về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh (DV KCB) tại khoa khám bệnh là 87,1%. Cụ thể, điểm trung bình (ĐTB) hài lòng của khách hàng theo khía cạnh đảm bảo (3,96 ± 0,39), tin tưởng (3,82 ±0,39), khả năng đáp ứng (3,69 ± 0,49), đồng cảm là (3,53 ± 0,50) và phương tiện hữu hình (3,69 ± 0,46). Sự hài lòng của khách hàng bị ảnh hưởng bởi: quá tải bệnh viện, quy trình KCB Bảo hiểm y tế (BHYT) còn phức tạp, thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn của NVYT. Cần bổ sung thêm phòng khám vào thời gian cao điểm, xem xét điều chỉnh các quy định liên quan đến KCB BHYT cho đơn giản, nhanh chóng; nâng cao trình độ chuyên môn và tăng cường tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng giao tiếp ứng xử cho NVYT tại khoa khám bệnh. Từ khóa: Sự hài lòng, Sự hài lòng của khách hàng ABSTRACT: PATIENT SATISFACTION AND SOME FACTORS AFFECTING THE PATIENTS’ SATISFACTION IN MEDICAL EXAMINATION AND TREATMENT SERVICES IN THE OUTPATIENT DEPARTMENT OF NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL The Patient satisfaction is one of the most important factors in health care with a patient-centered guideline. A cross – sectional study in combination of quantitative and qualitative methods counseling to describe customer satisfaction across the SERQUAL model with 5 aspects: reliability, responsiveness, assurance, sympathy, tangibles and analyze factors affecting. Structured interviews with 225 representative people of patient were selected randomly, 6 depth interviews with medical workers and 5 customers showed that overall rates of customer satisfaction with medical services hospital at outpatient department is 87,1%. Concretely, the mean score of customer satisfaction about the assurance aspect was (3,96 ± 0,39), reliability aspect (3,82 ±0,39), responsiveness aspect (3,69 ± 0,49), sympathy aspect (3,53 ± 0,50) and tangibles aspect (3,69 ± 0,46). The customer satisfaction affected by hospital overload, the examination and treatment of health insurance process is complicated, the service attitude and professional skills of health workers. Important recommendations of this study are as follows: to give additional consulting-room in the rush hour, consider adjusting regulations related to health insurance for more convience with patients; Improve professional skills of health workers and enhancing training courses to improve communication skills for medical workers at the outpatient department. Key words: Satisfaction, Patient satisfaction. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam, những năm đầu của thập kỷ qua, tổng tỷ suất sinh có xu thế giảm THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2017 Nguyễn Thị Hiên1, Lã Ngọc Quang2, Hà Anh Đức3 Ngày nhận bài: 21/08/2017 Ngày phản biện: 26/08/2017 Ngày duyệt đăng: 31/08/2017 1. Cục quản lý Dược, Bộ Y tế 2. Trường Đại học Y tế Công cộng 3. Văn phòng Bộ Y tế SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 89 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC khá vững chắc và đã đạt dưới mức sinh thay thế [1]. Hiện nay, mức giảm tỷ lệ sinh ở Việt Nam < 0,1%o /năm [2]. Mức thu nhập của các hộ gia đình được cải thiện, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi các dịch vụ cũng ngày một cao hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe đối với những người bệnh nhỏ tuổi. Điều này đặt áp lực lên các cơ sở cung cấp DVYT cho trẻ em phải đổi mới đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao từ phía cha mẹ trẻ và trẻ em luôn là đối tượng cần có sự quan tâm đặc biệt không chỉ ngành Y tế nói riêng mà còn là của toàn xã hội. Bệnh viện Nhi Trung ương là bệnh viện hạng I đầu ngành về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trẻ em trực thuộc Bộ Y tế. Theo báo cáo kết quả hoạt động bệnh viện năm 2016, bệnh viện đã khám 851.097 lượt bệnh nhân với 82.922 bệnh nhân nội trú và 8.246 bệnh nhân ngoại trú. Chính vì vậy việc đảm bảo sự hài lòng trong các DV KCB tại bệnh viện, đặc biệt là tại khoa Khám bệnh nơi đầu tiên thực hiện các DV KCB ban đầu cho bệnh nhi được Lãnh đạo bệnh viện hết sức quan tâm. Xuất phát từ thực tế trên để có thêm bằng chứng tin cậy cho việc đề xuất các giải pháp nhằm triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng DV KCB tiến tới sự hài lòng của khách hàng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017”. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính. Phương pháp định lượng nhằm mô tả sự hài lòng của khách hàng về chất lượng DV KCB, phương pháp định tính thực hiện đồng thời cùng phương pháp định lượng nhằm thu thập thêm các thông tin sâu hơn góp phần mô tả và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên 225 khách hàng là cha, mẹ hoặc người chăm sóc có bệnh nhi đã được bác sĩ thực hiện xong các thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng đang trong thời gian chờ kết luận hoặc sau khi kết thúc quá trình KCB đã được bác sĩ kê đơn thuốc. Ngoài ra, chọn có chủ đích 6 nhân viên y tế (NVYT) và 5 khách hàng vào nghiên cứu định tính. Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức của trường Đại học Y tế Công cộng xem xét và phê duyệt. Số liệu định lượng được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn theo bảng hỏi thiết kế sẵn. Bộ câu hỏi xây dựng kế thừa dựa trên mô hình SERVQUAL thể hiện quan điểm hay mức độ cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ qua 5 khía cạnh với 22 tiểu mục: sự tin tưởng (5 tiểu mục), khả năng đáp ứng (4 tiểu mục), sự đảm bảo (4 tiểu mục), sự đồng cảm (5 tiểu mục) và phương tiện hữu hình (4 tiểu mục) [6]. Thang đo Likert (5 cấp độ từ rất tốt đến tốt, bình thường, kém và rất kém) được sử dụng để đo lường sự hài lòng của khách hàng [5]. Điểm hài lòng chung của mỗi khách hàng về chất lượng DV KCB = Tổng số điểm đánh giá/22 tiểu mục. Ý nghĩa của giá trị trung bình trong thang đo: Ta có, Giá trị khoảng cách = (maximum – minimum)/n = (5-1)/5 = 0,8 Do đó, ý nghĩa của điểm trung bình (ĐTB) sự hài lòng như sau: 1,00 – 1,80: Rất không hài lòng 1,81 – 2,60: Không hài lòng 2,61 – 3,40: Bình thường 3,41 – 4,20: Hài lòng 4,21 – 5,00: Rất hài lòng Khách hàng được xem là hài lòng về chất lượng DV KCB với số ĐTB ≥ 3,41 và nhóm chưa hài lòng với số ĐTB < 3,40. Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm SPSS 21.0. Áp dụng kỹ thuật thống kê mô tả, thống kê phân tích, sử dụng kiểm định khi bình phương để mô tả và xác định các yếu tố liên quan đến sự hài lòng khách hàng. Số liệu định tính được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn sâu (PVS), ghi âm, gỡ băng và phân tích theo chủ đề xác định yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Một số đặc điểm của người tham gia nghiên cứu: Trong số 225 người tham gia nghiên cứu, phần lớn là dân tộc Kinh (96,0%) và là nữ giới (86,7%) ở độ tuổi trẻ ≤ 30 tuổi (56,9%). Có hơn bốn phần năm người có trình độ từ trung học phổ thông trở lên, trong đó trình độ trung học phổ thông, trung cấp là chiếm nhiều nhất (47,6%) và cao đẳng, đại học, trên đại học (33,8%). Nghề nghiệp chủ yếu là công nhân, nhân viên tư nhân (38,2%) và cán bộ, công chức, viên chức (23,6%). Hầu hết người tham gia nghiên cứu, đưa bệnh nhi đi KCB là cha, mẹ của trẻ (92,9%). Trong tổng số 225 bệnh nhi có hơn một nửa là trẻ nam (55,6%). Nhóm bệnh nhi nhiều nhất là nhóm dưới 12 tháng tuổi (24,0%), bốn nhóm còn lại là: 12 đến dưới 24 tháng tuổi, 24 đến dưới 36 tháng tuổi, 36 đến dưới 60 tháng và trên 5 tuổi có tỷ lệ thấp hơn và tương đương nhau (19,6%, 16,4%, 20,4% và 19,6%). SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn90 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng DV KCB Bảng 1. Sự hài lòng của khách hàng theo khía cạnh tin tưởng Nội dung Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Sự tin tưởng 3,82 0,39 DVYT được thực hiện theo đúng thời gian quy định 3,81 0,53 Không để xảy ra sai sót trong KCB 3,95 0,61 NVYT thực sự quan tâm và muốn giải quyết vấn đề cho khách hàng 3,89 0,65 Chi phí các DVYT đúng như quy định của bệnh viện 3,37 0,85 Thực hiện dịch vụ cho khách hàng đúng ngay từ lần đầu: chẩn đoán và điều trị chính xác 4,06 0,58 ĐTB sự tin tưởng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ KCB là: 3,82 ± 0,39. Nhìn chung, ĐTB các tiểu mục đánh giá sự tin tưởng của khách hàng về dịch vụ KCB đều nằm trong khoảng trung hòa và hài lòng (3,37 – 4,06), tiểu mục có số ĐTB cao nhất là khách hàng tin tưởng kết quả chẩn đoán và phương pháp điều trị là chính xác (4,06 ± 0,58) và tin tưởng NVYT không để xảy ra sai sót khi thực hiện KCB (3,95 ± 0,61). Tiểu mục có số ĐTB thấp nhất là chi phí các DVYT đúng như quy định của bệnh viện (3,37 ± 0,825). Bảng 2. Sự hài lòng của khách hàng theo khả năng đáp ứng Nội dung Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Khả năng đáp ứng 3,69 0,49 Thông báo chính xác thời gian thực hiện các DV KCB 3,85 0,68 Nhanh chóng thực hiện DV cho người bệnh 3,67 0,69 Sẵn sàng tiếp nhận người bệnh 3,81 0,71 Luôn đáp ứng được yêu cầu của người bệnh 3,47 0,91 ĐTB sự hài lòng của khách hàng về khả năng đáp ứng là 3,69 ± 0,49. Tiểu mục có số ĐTB cao nhất là NVYT thông báo chính xác thời gian KCB cho khách hàng (3,85 ± 0,86), tiếp đến là sẵn sàng tiếp nhận người bệnh (3,81±0,71); nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho người bệnh (3,67 ± 0,69), cuối cùng là luôn đáp ứng được yêu cầu của người bệnh có ĐTB thấp nhất (3,47±0,906). Bảng 3. Sự hài lòng của khách hàng theo khía cạnh đảm bảo Nội dung Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Sự đảm bảo 3,96 0,39 Cách cư xử của NVYT tạo niềm tin cho khách hàng 3,88 0,61 An toàn 4,07 0,52 NVYT có trình độ chuyên môn giỏi 3,89 0,57 NVYT có kiến thức tốt để trả lời những câu hỏi của khách hàng 3,99 0,63 Nhìn chung, ĐTB các tiểu mục đánh giá sự hài lòng của khách hàng theo khía cạnh đảm bảo đều nằm trong khoảng hài lòng (3,88 – 4,07). Trong các tiểu mục đánh giá thì tiểu mục có số ĐTB cao nhất là khách hàng cảm thấy an toàn khi KCB cho bệnh nhi tại Bệnh viện (4,07 ± 0,52), thấp nhất là cách cư xử của NVYT tạo niềm tin cho người bệnh (3,88 ± 0,61). Bảng 4. Sự hài lòng của khách hàng theo khía cạnh đồng cảm Nội dung Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Sự đồng cảm 3,53 0,50 NVYT luôn đặc biệt chú ý đến người bệnh 3,73 0,63 NVYT quan tâm đến hoàn cảnh của từng người bệnh 3,29 0,79 NVYT luôn hiểu được những lo lắng, nhu cầu đặc biệt của người bệnh 3,30 0,88 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 91 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nội dung Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Người bệnh được đối xử, chăm sóc nhiệt tình, chu đáo là điều tâm niệm của NVYT 3,79 0,74 Thời gian sử dụng dịch vụ KCB thuận tiện với người bệnh 3,56 0,77 Nhìn chung, ĐTB các tiểu mục đánh giá sự hài lòng của khách hàng theo khía cạnh đồng cảm đều nằm trong khoảng trung hòa và hài lòng (3,30 – 3,79). Trong các tiểu mục đánh giá thì tiểu mục có ĐTB thấp nhất là NVYT biết quan tâm đến từng hoàn cảnh bệnh nhi (3,29 ± 0,79) và NVYT chia sẻ động viên, luôn hiểu được những lo lắng, nhu cầu của người bệnh (3,30 ± 0,88). Bảng 5. Sự hài lòng của khách hàng theo phương tiện hữu hình Nội dung Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Sự hài lòng về phương tiện hữu hình 3,65 0,46 Môi trường xung quanh bệnh viện sạch sẽ, gọn gàng hợp vệ sinh 3,25 0,92 Trang thiết bị y tế hiện đại, hoạt động tốt 3,90 0,50 Trang phục của NVYT gọn gàng, lịch sự 3,88 0,44 Tranh, ảnh giới thiệu bệnh viện, bảng, biểu đồ chỉ dẫn,tại bệnh viện đẹp mắt, dễ hiểu 3,57 0,88 Có hai nội dung được khách hàng đánh giá cao nhất là: trang thiết bị y tế hiện đại, hoạt động tốt (3,90 ± 0,50) và trang phục của NVYT gọn gàng, lịch sự (3,88±0,44). Tiểu mục có ĐTB thấp nhất là môi trường xung quanh bệnh viện sạch sẽ, gọn gàng hợp vệ sinh. Trong 22 tiểu mục đánh giá thuộc 5 khía cạnh. Nếu khách hàng trả lời có số ĐTB ≥ 3,41 thì được đánh giá là hài lòng với chất lượng DV KCB. Kết quả cho thấy tỷ lệ hài lòng chung của khách hàng với chất lượng dịch vụ KCB là 87,1% (biểu đồ 1). Biểu đồ 1. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng về chất lượng DV KCB Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng Yếu tố môi trường (quá tải bệnh viện, quy trình KCB BHYT chưa rút ngắn): Số lượng lớn người bệnh đến khám dồn vào các ngày đầu tuần và cuối tuần, số phòng khám có hạn, bệnh viện luôn phải huy động nhân lực từ các khoa khác hỗ trợ nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu, dẫn đến kéo dài thời gian chờ đợi của khách hàng, giảm đi thời gian thăm khám lâm sàng hoặc cận lâm sàng cho người bệnh: “Thường đông vào ngày đầu tuần, cuối tuầnđòi hỏi quy trình khám bệnh từ bẩy đến chín phút thì mới đúng theo quy định của Bộ Y tế, tuy nhiên vì là khối lượng công việc rất nhiều nên họ đang giảm bớt thời gian này” (PVS – CBYT1). Trong môi trường quá tải, áp lực công việc cũng là chất xúc tác cho NVYT dễ tạo thái độ không tốt với khách hàng, giảm sự đồng cảm, quan tâm tới người bệnh: “ngày tiếp xúc bao nhiêu bệnh nhân như thế này, nếu mình đặt vào địa vị của mình thì cũng thế thôi, dễ cáu gắt, ai quan tâm được hết đâu” (PVS - KH4). Bên cạnh đó, quy trình KCB BHYT còn gây phiền hà cho người bệnh “quy trình này được bảo hiểm tế giản lược đi nhiều rồi nhưng nó chưa thực sự đủ, chưa tạo điều kiện cho người bệnh phải trình thẻ, sau đó đi làm xét nghiệm sau đó phải ra bảo hiểm y tế kiểm soát lại những cái chỉ định đó này, xong đưa vào máy, đóng sổ, nói chung là nhiều cái vấn đề” (PVS – CBYT1). Yếu tố từ chất lượng dịch vụ: nhân lực y tế (số lượng, trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ), cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế: Số lượng NVYT tại khoa khám bệnh không thể có đủ để tương đương với khối lượng công việc: “Với khối lượng bệnh nhân đông như thế này thì về thực trạng nhân lực nói chung là khoa phòng là thiếu” (PVS - CBYT 1). Qua đánh giá chung, nhận thấy các bác sỹ tại khoa khám bệnh đều là người có trình độ cao và có kinh nghiệm, tạo sự tin tưởng cho khách hàng khi có bệnh nhi đi KCB tại bệnh viện, ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng: “phải tốt nghiệp thạc sỹ 3-5 năm, có kinh SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn92 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE nghiệm chúng tôi mới đưa ra ngồi khoa khám bệnh được, chứ không phải bác sỹ mới ra trường ngối đó được” (PVS – CBYT1). “Chẩn đoán ở nhi thì nói chung là rất tốt” (PVS - KH5). Ngoài ra, thái độ của NVYT tốt cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng: “nhân viên y tế tiếp đón chỉ bảo nhẹ nhàng tận nơi tận chốn, chỉ dẫn hẳn hoi, không cáu gắt hay gì mình cũng cảm thấy bớt lo lắng và hài lòng” (PVS – KH1). Bên cạnh đó, các tranh, ảnh giới thiệu tại bệnh viện tạo nên mỹ quan trong mắt khách hàng và cũng là một yếu tố ảnh hưởng tốt đến sự hài lòng: “Tranh ảnh, biểu đồ chỉ dẫn em có để ý qua, trang trí trong các phòng khám là rất phù hợp với nhi, đẹp” (PVS - KH1). Hơn nữa, về cơ sở vật chất trang thiết bị y tế hỗ trợ rất tốt cho các bác sỹ về việc chẩn đoán bệnh chính xác cho người bệnh thông qua các thăm khám, xét nghiệm cận lâm sàng trong công tác KCB tại khoa: “trang thiết bị rất quan trọng liên quan đến thăm dò chức năng, liên quan đến xét nghiệm, chẩn đoán...” (PVS – CBYT3). Yếu tố từ cá nhân khách hàng: Kết quả phân tích đơn biến cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố các nhân khách hàng: tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp đến sự hài lòng về chất lượng DV KCB (bảng 6). IV. BÀN LUẬN Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng DV KCB Sự hài lòng chung của khách hàng trong nghiên cứu được tổng hợp chung từ kết quả đánh giá theo 5 khía cạnh đạt 87,1% cao hơn so với tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thu Hường (2016) [4] thực hiện tại BVĐK Tuyên Quang là 84% và nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hà Giang (2011) [3] thực hiện tại Bệnh viện Da liễu Trung ương là 57,3%. Tỷ lệ khách hàng hài lòng theo khía cạnh đảm bảo là cao nhất với 94,2%, ĐTB (3,96 ± 0,39), tiếp đến là tỷ lệ khách hàng hài lòng theo khía cạnh tin tưởng, phương tiện hữu hình và khả năng đáp ứng tương đương nhau lần lượt là: 79,1% với ĐTB (3,82 ±0,39), 76,4% với ĐTB (3,69 ± 0,46), 76% với ĐTB (3,69 ± 0,49). Thấp nhất là tỷ lệ khách hàng hài lòng theo khía cạnh đồng cảm 57,8% với ĐTB (3,53 ± 0,50), kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thu Hường (2016) là 86,1% [4]. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng Yếu tố từ môi trường: Nhất quán với các nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thu Hường (2016) [4], các tác động của yếu tố thuộc về môi trường chung như quá tải bệnh viện, thuộc về chính sách như quy trình KCB BHYT cũng được phát hiện ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng. Theo đó, sự quá tải về số lượng bệnh nhi đến KCB với khối lượng công việc lớn gây áp lực cho NVYT, trong khi NVYT là những cá nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm, để có chất lượng dịch vụ tốt thì phải đảm bảo cho những người trực tiếp tạo ra dịch vụ một môi trường làm việc an toàn. Do đó, với tình hình thực tế thì khách hàng cũng nên cảm thông với NVYT và ngược lại NVYT cũng phải đồng cảm với người bệnh. Nhà quản lý y tế cũng phải cân bằng trong mối quan hệ giữa các bên liên quan với một nguồn lực cho phép, có thể tăng số phòng khám để giảm bớt gánh nặng về quá tải BV theo từng thời điểm, quy trình KCB BHYT cũng nên điều chỉnh cho đơn giản, nhanh chóng thuận tiện cho khách hàng và cả NVYT. Yếu tố từ chất lượng dịch vụ: Trình độ chuyên môn giỏi, thái độ phục vụ tốt của NVYT là yếu tố ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Kết quả tương Bảng 6. Mối liên quan một số đặc điểm cá nhân khách hàng và sự hài lòng Yếu tố ảnh hưởng Hài lòng với chất lượng dịch vụ KCB OR (95% CI) p Chưa hài lòng Hài lòng Tuổi ≤ 30 tuổi 19 109 1,52 (0,67-3,43) 0,42 Trên 30 tuổi 10 87 Trình độ học vấn Dưới Cao đẳng 18 131 0,81 (0,36 – 1,82) 0,77 Từ Cao đẳng trở lên 11 65 Nghề nghiệp Cán bộ nhà nước 6 47 0,83 (0,32 – 2,15) 0,88 Các công việc khác 23 149 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 93 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tự cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của Trần Thị Hà Giang (2011) [3], nghiên cứu của Nguyễn Thu Hường (2016) [4]. Về cơ sở vật chất, do đặc thù của Bệnh viện Nhi với số lượng bệnh nhân tập trung rất lớn, Bệnh viện đã có giải pháp cơi nới diện tích sử dụng khoa khám bệnh là sớm đưa vào vận hành tốt khu nhà 15 tầng mới, bố trí lại khoa khám bệnh phù hợp hơn với cơ sở vật chất mới, hiện đại. Ngoài ra, các thiết bị y tế hỗ trợ rất tốt trong chẩn đoán và điều trị cũng cần được bệnh viện đẩy mạnh đầu tư hơn. Yếu tố từ cá nhân khách hàng: Tương tự kết quả nghiên cứu của Trần Thị Hà Giang (2011) [3] nghiên cứu của chúng tôi cũng chưa tìm thấy mối liên quan đặc điểm cá nhân khách hàng: tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp với sự hài lòng về chất lượng DV KCB. V. KẾT LUẬN Tỷ lệ hài lòng chung của khách hàng về chất lượng DV KCB tại khoa Khám bệnh là 87,1%; ĐTB hài lòng của khách hàng theo khía cạnh tin tưởng (3,82 ±0,39), khả năng đáp ứng (3,69 ± 0,49), sự đảm bảo (3,96 ± 0,39), đồng cảm (3,53 ± 0,50) và phương tiện hữu hình (3,69 ± 0,46). Các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng là: trình độ chuyên môn giỏi, thái độ phục vụ tốt của NVYT. Các yếu tố cản trở là: quá tải người bệnh, quy trình KCB BHYT chưa rút ngắn, số lượng phòng khám tại khoa khám bệnh chưa đáp ứng đủ với số lượng lớn bệnh nhi. KHUYẾN NGHỊ Kết quả này cho thấy, cần cơi nới thêm diện tích sử dụng tại khoa Khám bệnh, bổ sung thêm phòng khám đáp ứng nhu cầu KCB đặc biệt vào thời gian cao điểm; cải thiện quy trình KCB đặc biệt là KCB BHYT. Bên cạnh đó, cần tiếp tục tăng cường tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho NVYT; đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tốt nhất phục vụ công tác KCB tiến tới nâng cao sự hài lòng của khách hàng về chất lượng DV KCB bệnh viện nói chung và tại khoa khám bệnh nói riêng. Tiếng Việt 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Tổng Cục thống kê (2009), Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009, Mức sinh và mức chết ở Việt Nam: thực trạng, xu hướng và những khác biệt, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2016), Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2015, Chương II. Tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 – 2015, Hà Nội. 3. Trần Thị Hà Giang (2011), Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2011, Quản lý bệnh viện, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 4. Nguyễn Thu Hường (2016), Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang năm 2016, Luận văn Chuyên khoa II Tổ chức quản lý y tế, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội Tiếng Anh 5. González-Valentín A, Padín-López S và de Ramón-Garrido E (2005), “Patient satisfaction with nursing care in a regional university hospital in southern Spain”, J Nurs Care Qual. 20(1), tr. 63 - 72. 6. A Parasuraman, Valarie A. Zeithaml và Leonard L Berry (1988), “SERVQUAL: A multiple- Item Scale for measuring consumer perceptions of service quality”, Journal of retailing. 64(1), tr. 22-40. TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
thuc_trang_va_mot_so_yeu_to_anh_huong_den_su_hai_long_cua_kh.pdf

