Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu BTTN Kẻ Gỗ-Hà Tĩnh

TÓM TẮT

Làm sao để người dân miền núi sống được với rừng một cách bền vững? Ngày nay, một trong những giải

pháp khả thi để giải quyết vấn đề này là phát triển thực vật cho lâm sản ngoài gỗ (LSNG) – đây là nguồn tài nguyên

đa dạng, phong phú về thành phần loài và giá trị sử dụng; nếu được sử dụng hợp lý sẽ góp phần đảm bảo tính bền

vững của hệ sinh thái rừng đồng thời cũng đem lại những giá trị kinh tế lớn cho người dân. Trong bài này, tại điểm

nghiên cứu, đã xác định được 82 loài thực vật cho LSNG thuộc 3 ngành, 35 họ, 58 chi và được phân thành 4 nhóm

sử dụng khác nhau. Trên cơ sở đó, đã đề xuất giải pháp nhằm quản lý, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thực vật

cho LSNG.

pdf 7 trang phuongnguyen 1920
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu BTTN Kẻ Gỗ-Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu BTTN Kẻ Gỗ-Hà Tĩnh

Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở vùng đệm khu BTTN Kẻ Gỗ-Hà Tĩnh
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.2 (2014) 
20 
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI 
NGUYÊN LÂM SẢN NGOÀI GỖ Ở VÙNG ĐỆM KHU BTTN KẺ GỖ - HÀ TĨNH 
THE CURRENT SITUATION AND SOME SOLUTIONS TO DEVELOP NON-TIMBER 
FOREST PRODUCTS (NTFPS) RESOURCES IN THE BUFFER ZONE 
IN KE GO NATURE RESERVE, HA TINH PROVINCE 
Trần Hậu Thìn 
Trường Đại học Vinh 
Email: thindhv@gmail.com 
TÓM TẮT 
Làm sao để người dân miền núi sống được với rừng một cách bền vững? Ngày nay, một trong những giải 
pháp khả thi để giải quyết vấn đề này là phát triển thực vật cho lâm sản ngoài gỗ (LSNG) – đây là nguồn tài nguyên 
đa dạng, phong phú về thành phần loài và giá trị sử dụng; nếu được sử dụng hợp lý sẽ góp phần đảm bảo tính bền 
vững của hệ sinh thái rừng đồng thời cũng đem lại những giá trị kinh tế lớn cho người dân. Trong bài này, tại điểm 
nghiên cứu, đã xác định được 82 loài thực vật cho LSNG thuộc 3 ngành, 35 họ, 58 chi và được phân thành 4 nhóm 
sử dụng khác nhau. Trên cơ sở đó, đã đề xuất giải pháp nhằm quản lý, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thực vật 
cho LSNG. 
Từ khóa: cây dược liệu; lâm sản ngoài gỗ; thực vật phi gỗ; phát triển bền vững. 
ABSTRACT 
How do the mountainous people live in harmony with the forest? Today, developing plants for non-timber forest 
products (NTFPs) is one of the possible solutions to this problem, which is a diverse resource of species having great 
value. The sustainability of ecosystem and economic value will be ensured if people use them reasonably. In this 
paper, 82 plants for non-timber forest products of 3 phylum, 35 groups, 58 genus have been identified and classified 
into 4 groups which are different in use. This paper proposes some solutions for managing and using the plant 
resources for non-timber forest products sustainably. 
 Key words: medical plants; non-timber forest products; non-timber plant; sustainable development. 
1. Đặt vấn đề 
Bộ NN&PTNT thực hiện “Đề án quốc gia 
về bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ (LSNG) 
giai đoạn 2006-2020” đã khẳng định giá trị to lớn 
của các loại LSNG, đặc biệt trong xu hướng cả thế 
giới ưa chuộng các sản phẩm tiêu dùng có nguồn 
gốc thiên nhiên và thực hiện các hành động nhằm 
phát triển bền vững. Đối với Việt Nam nói chung 
và Hà Tĩnh nói riêng thì LSNG lại càng đóng vai 
trò quan trọng hơn vì diện tích đồi núi lớn, địa 
hình dốc. Để vừa có thể trồng và bảo vệ rừng lại 
vừa nâng cao đời sống cho người dân miền núi thì 
cách tốt nhất và nhanh nhất là chúng ta phát huy 
vai trò của LSNG nhằm làm tăng giá trị khai thác 
từ rừng, đồng thời đảm bảo sự phát triển của hệ 
sinh thái rừng. Từ thực tiễn này cho thấy bảo tồn 
và phát triển các loại LSNG được lựa chọn hợp lý 
cùng với các tri thức truyền thống có giá trị trong 
khai thác và phát triển nông lâm nghiệp là việc 
làm vô cùng quan trọng quyết định sự thành công 
của công cuộc phát triển KT-XH vùng miền núi 
một cách bền vững. 
Cũng như ở những vùng miền núi khác, ở 
vùng đệm khu BTTN Kẻ Gỗ tỉnh Hà Tĩnh, phần 
lớn các xã đều có điều kiện canh tác nông lâm 
nghiệp khó khăn, trình độ dân trí thấp, giao thông, 
thông tin kinh tế còn nhiều hạn chế. Vì thế số hộ 
nghèo đói chiếm tỷ lệ lớn, những hộ này lại phụ 
thuộc nhiều vào tài nguyên rừng chủ yếu là LSNG. 
Để đảm bảo cuộc sống hết sức chật vật của mình 
họ phải khai thác mọi loại tài nguyên một cách 
không hợp lý, một phần vì thiếu hiểu biết phần 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 2 (2014) 
21 
khác quan trọng hơn là phục vụ cuộc sống của 
chính họ. Hơn nữa, sử dụng LSNG đã gắn liền với 
cuộc sống của người dân nơi đây góp phần giải 
quyết công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập, cải 
thiện cuộc sống. Nhưng do tập quán canh tác của 
người dân còn lạc hậu, chưa có biện pháp sử dụng 
đất, rừng hợp lý. Cùng với sức ép của nhu cầu 
lương thực thực phẩm, nhà ở, gỗ củi trở thành bức 
thiết đã làm cho LSNG nơi đây ngày càng cạn kiệt. 
Vì vậy, phát triển nguồn tài nguyên LSNG 
để nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần 
cho người dân nơi đây là vấn đề thiết thực và hiệu 
quả. Trước thực tế đó chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát 
triển nguồn tài nguyên Lâm sản ngoài gỗ ở vùng 
đệm Khu BTTN Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh” với mong 
muốn góp phần nâng cao đời sống cho người dân 
đồng thời bảo vệ và phát triển được tài nguyên 
rừng nói chung và tài nguyên LSNG nói riêng. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp thu thập tài liệu 
- Phương pháp điều tra thực địa: Điều tra theo 
tuyến, theo điểm và theo các ô tiêu chuẩn; kết hợp 
phương pháp phỏng vấn hộ gia đình, phỏng vấn sâu. 
- Thu mẫu và xử lý mẫu theo “Cẩm nang tra 
cứu đa dạng sinh vật” của Nguyễn Nghĩa Thìn 
(1997) [4]. 
- Phương pháp xác định tên khoa học theo 
khóa định loại Phạm Hoàng Hộ “Cây cỏ Việt 
Nam” tập I – III, (1991 – 1993) [3] và tham khảo 
thêm tài liệu “Danh lục các loài thực vật Việt 
Nam” (2001 – 2005) [1]. 
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
3.1. Hiện trạng các loài cây cho LSNG 
3.1.1. Đa dạng về thành phần loài 
Kết quả điều tra các loài cây cho LSNG ở 
khu vực nghiên cứu bước đầu đã xác định được 82 
loài, 58 chi, 35 họ thuộc 3 ngành thực vật khác 
nhau, số liệu được tổng hợp ở Bảng 1. 
Bảng 1. Phân loại các loài cây cho LSNG theo ngành, họ, chi và loài 
Ngành 
Họ Chi Loài 
Số lượng % Số lượng % Số lượng % 
Polypodiophyta 2 6 3 5,2 3 4 
Pinophyta 1 3 2 3,5 2 2 
Magnoliophyta 32 91 53 91,3 77 94 
Tổng 35 100 58 100 82 100 
Qua Bảng 1 cho thấy, ngành chiếm số lượng 
loài đông nhất là ngành Hạt kín (Magnoliophyta) 
với 77 loài chiếm 94% tổng số loài, thuộc 32 họ, 
53 chi khác nhau. Còn lại hai ngành Hạt trần và 
Dương xỉ chiếm số lượng loài không đánh kể, 
ngành Hạt trần (Pinophyta) có 2 loài thuộc 1 họ, 2 
chi, ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 3 loài 
thuộc 2 họ, 3 chi. Như vậy, các loài cây cho LSNG 
ở huyện Vùng đệm khu BTTN Kẻ Gỗ tương đối đa 
dạng với 82 loài và tập trung chủ yếu trong ngành 
Hạt kín (Magnoliophyta). 
3.1.2. Đa dạng về dạng sống và môi trường sống 
Theo kết quả nghiên cứu, tổng số loài cây 
cho LSNG ở khu vực nghiên cứu đã xác định được 
trong danh mục là 82 loài. Các loài cây này có các 
dạng sống hết sức phong phú, rất khác nhau từ gỗ 
nhỡ, gỗ nhỏ, cây bụi, thảm tươi, dây leo thân thảo, 
dây leo thân gỗ cho đến thực vật phụ sinh, thực vật 
ký sinh Chúng tôi tạm chia ra 4 nhóm chính như 
sau (xem Bảng 2). 
Bảng 2. Phân bố số loài theo dạng sống ở khu vực nghiên cứu 
STT Dạng sống Số loài Tỷ lệ (%) 
1 Thân thảo 34 41,46 
2 Thân gỗ 20 24,39 
3 Cây bụi 15 18,29 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.2 (2014) 
22 
4 Dây leo 13 15,85 
Tổng 82 100 
Qua Bảng 2 cho thấy, nhóm thực vật thân 
thảo chiếm số lượng nhiều nhất với 34 loài chiếm 
41,46% tổng số loài đã xác định. Tiếp đến là nhóm 
thực vật thân gỗ với 20 loài chiếm 24,39%, nhóm 
cây bụi có 15 loài chiếm 18,29% và nhóm dây leo 
có số lượng ít nhất với 13 loài chiếm 15,85% tổng 
số loài đã xác định. 
Trong tổng số 82 loài cho LSNG đã xác 
định được tại địa bàn nghiên cứu, chia thành 4 môi 
trường sống khác nhau như sau: Rừng (rừng sâu, 
rừng thưa, rừng trồng); Đồi (đồi núi, trảng cây 
bụi); Nương (nương rẫy, vườn tạp, ven đường đi); 
Khe suối (ven khe, ven suối). Nhìn chung, môi 
trường sống của các cây cho LSNG ở khu vực 
nghiên cứu khá đa dạng, trong đó thực vật cho 
LSNG thu được ở rừng chiếm tỉ lệ cao nhất, có tới 
42 loài (chiếm 51,22%); tiếp theo là nương với 23 
loài (chiếm 28,05%); ở đồi có 10 loài (chiếm 
12,20%); ít nhất là các loài sống ở gần khe suối có 
7 loài (chiếm 8,53%). 
3.1.3. Đa dạng về giá trị sử dụng 
Hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới được biết 
đến như một hệ hoàn hảo và đầy đủ với khu hệ 
động thực vật phong phú và đa dạng vào bậc nhất 
trên hành tinh, làm cho nhiều nhà khoa học phải 
sững sờ và ngỡ ngàng. Vì vậy, phân loại LSNG 
theo hệ thống sinh học gặp nhiều khó khăn. Trái 
lại, việc phân loại chúng theo giá trị sử dụng 
không những đơn giản hơn, mà còn làm rõ hơn giá 
trị sử dụng của từng loài cũng như vai trò của 
LSNG đối với kinh tế hộ gia đình, địa phương và 
quốc gia. 
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đã tiến hành 
phân chia các loài thực vật cho LSNG ở khu vực 
nghiên cứu theo giá trị sử dụng như ở Bảng 3. 
Bảng 3. Phân loại LSNG theo giá trị sử dụng ở khu vực nghiên cứu 
TT Mục đích sử dụng Số lượng loài Tỷ lệ (%) 
1 Nhóm cung cấp dược liệu 47 57,31 
2 Nhóm cung cấp lương thực, thực phẩm 17 20,73 
3 Nhóm cung cấp nguyên liệu làm đồ gia dụng 10 12,19 
4 Nhóm có giá trị sử dụng khác 8 9,75 
Qua Bảng 3 cho thấy, nhóm LSNG làm dược 
liệu có 47 loài chiếm 57,31%, được sử dụng để làm 
thuốc chữa các nhóm bệnh như: bệnh ngoài da 
(nhiễm trùng, ghẻ lở, mụn nhọt,), bệnh về xương 
(gãy xương, bong gân, thấp khớp,), bệnh về dạ 
dày, tim, gan, bệnh phụ sản, Đứng thứ 2 là nhóm 
làm lương thực, thực phẩm có 17 loài chiếm 
20,73%, tiếp theo là nhóm làm đồ gia dụng, mỹ 
nghệ có 10 loài chiếm 12,19% và ít nhất là nhóm có 
giá trị sử dụng khác như làm cảnh, lá để gói, có 8 
loài chiếm 9,75% tổng số loài đã xác định. 
3.2. Thực trạng khai thác sử dụng và cây trồng 
phát triển LSNG tại khu vực nghiên cứu 
3.2.1. Thực trạng khai thác và sử dụng LSNG tại 
khu vực nghiên cứu 
Người dân ở đây khai thác LSNG để phục 
vụ gia đình, hàng xóm và bán một phần trên thị 
trường. Theo những người dân ở đây, lượng 
LSNG khai thác ngày một ít đi, đặc biệt là các loài 
có giá trị kinh tế cao. Theo số liệu điều tra thì số 
người khai thác LSNG đã giảm đi, số hộ còn lại 
hoạt động khai thác chuyên nghiệp hơn. Họ xây 
dựng các trang trại ở chân núi để chăn nuôi và vào 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 2 (2014) 
23 
rừng khai thác LSNG cho thuận lợi. 
Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết các loài 
thực vật cho LSNG ở khu vực nghiên cứu được 
người dân thu hái quanh năm, một số loài được thu 
hái theo mùa nhất định. Biết được các thời điểm 
thu hái LSNG trong năm giúp người dân có kế 
hoạch thu hái LSNG một cách ổn định hơn. 
Bảng 4. Lịch thời vụ thu hái một số loại LSNG 
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra 
Hiện nay, trữ lượng tài nguyên LSNG ít, 
song nhu cầu về chúng trên thị trường lại rất lớn, 
đặc biệt là các loài thuộc nhóm chăm sóc sức khoẻ 
và đặc sản rừng. Vì vậy, số lần cũng như thời gian 
vào rừng của người dân tăng lên. Nếu trước kia họ 
chỉ mất 2 ngày vào rừng để lấy LSNG, thì bây giờ 
cũng lượng như vậy những người này phải mất 4-5 
ngày. Kết quả điều tra hộ gia đình cho thấy những 
người khai thác LSNG để bán hầu như ngày nào 
cũng vào rừng, đặc biệt là những người săn bắn 
động vật hoang dã và chăn nuôi ở chân núi, còn 
các hộ kiếm củi và khai thác LSNG để dùng trong 
giai đoạn thì ít vào hơn. Đây chính là hệ quả của 
tình trạng khai thác quá mức (mạnh ai người ấy 
làm), mà không chú ý đến bảo tồn và phát triển tài 
nguyên LSNG. 
Bảng 5. Tần suất vào rừng của các hộ 
 Tần suất vào rừng Tổng 
Mức độ Không Hàng ngày Hàng tuần Hàng tháng 
Số hộ vào rừng 28 30 25 7 90 
Tỷ lệ % 31,11 33,33 27,78 7,78 100% 
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra hộ gia đình 
Việc khai thác LSNG hiện nay ở vùng 
nghiên cứu không theo quy trình kĩ thuật, khi nhu 
cầu của thị trường tăng lên người dân ồ ạt vào rừng 
khai thác, mà không chú ý đến khả năng tái sinh của 
chúng. Một số loài LSNG được thu hái theo mùa vụ 
như Măng, Sấu, Nhãn thì tới mùa người dân vào 
khai thác tất cả những gì có thể sử dụng được. Các 
loài có giá trị kinh tế cao như Rau sắng, Củ mài, 
Dây máu người còn ít và có nguy cơ cạn kiệt do 
khai thác quá mức, do mất điều kiện sinh thái cho 
tái sinh tự nhiên. Nhưng nhu cầu của con người đối 
với những loại lâm sản ngoài gỗ thì ngày càng tăng, 
loại nào càng hiếm, càng quý, càng bị người dân 
săn lùng mạnh. Cách thức khai thác của người dân 
hiện nay rất xô bồ và khai thác không đảm bảo tái 
sinh là một trong những nguyên nhân chính làm cho 
LSNG ở khu vực ngày một cạn kiệt. 
Các loại LSNG được khai thác với nhiều 
hình thức khác nhau, sản phẩm lại rất da dạng, vì 
vậy việc bảo tồn các loài thực vật cho LSNG ở đây 
gặp rất nhiều khó khăn. Tác động này dẫn đến việc 
suy giảm tài nguyên LSNG và tất yếu các sản phẩm 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.2 (2014) 
24 
này ngày càng khan hiếm và khó khai thác hơn. 
Nhận định này đã được chính người dân chứng 
minh qua việc trả lời bảng phỏng vấn hộ gia đình: 
100% số hộ cho rằng lượng LSNG thay đổi theo 
chiều hướng giảm xuống, từ trước năm 1995 lượng 
LSNG giảm ít do trữ lượng LSNG còn nhiều, từ 
năm 1995 - 2005 lượng LSNG giảm rất nhiều do 
hoạt động khai thác LSNG diễn ra rất mạnh, tuy 
nhiên từ năm 2005 trở lại đây lượng LSNG giảm đi 
ít do trữ lượng của chúng còn ít và số người đi khai 
thác cũng vì thế mà giảm đi. 
Bảng 6. Hình thức khai thác của LSNG 
TT Tên LSNG 
Hình thức 
khai thác 
Bộ phận 
khai 
thác 
Khả năng tái sinh 
Nhóm làm đồ gia dụng, mỹ nghệ 
1 Tre, Nứa, Trúc, Vầu, Song mật, mây nếp Chặt thân 
cây 
Trưởng 
thành 
Thân cây Có khả năng tái sinh 
2 Cỏ tranh Lá Lá Có khả năng tái sinh 
3 Cỏ chít Hoa Hoa Có khả năng tái sinh 
Nhóm làm cây dược liệu 
4 Hà thủ ô, xạ đen, ngũ gia bì Chặt thân, lá thân, lá Không có khả năng tái sinh 
5 Ké đầu ngựa,Tai chua Quả Quả Không có khả năng tái sinh 
6 Giềng đỏ, gừng nghệ đen Chặt cây Củ Không có khả năng tái sinh 
Nhóm làm cây cảnh 
7 Lan đuôi cáo, Lan ngọc điển Thu cả dò Không có khả năng tái sinh 
8 Trúc lan Đánh cả gốc Không có khả năng tái sinh 
Nhóm cây làm thực phẩm 
9 Măng Có khả năng tái sinh 
10 Củ mài, củ nâu, củ từ Dong giềng Đào cả cây Không có khả năng tái sinh 
Nguồn: Tổng hợp phiếu phỏng vấn từ người dân 
Như vậy, có thể thấy tài nguyên LSNG ở 
Khu BTTN Kẻ Gỗ hiện đang suy giảm và diễn 
biến theo chiều hướng xấu nếu không có các biện 
pháp quản lý, sử dụng và phát triển chúng một 
cách bền vững. 
3.2.2. Tình hình gây trồng và phát triển LSNG tại 
khu vực nghiên cứu 
Các địa phương thuộc vùng đệm khu 
BTTN Kẻ Gỗ là những vùng có đời sống kinh tế 
còn gặp nhiều khó khăn, trình độ canh tác còn lạc 
hậu; tư tưởng sống dựa vào các sản phẩm tự 
nhiên của rừng vẫn còn khá phổ biến. Hiện nay 
quản lý LSNG được lồng ghép song song với 
công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Tuy 
nhiên, cũng như nhiều nơi khác, ở đây cũng xẩy 
ra mâu thuẫn giữa quản lý bảo vệ tài nguyên rừng 
với nhu cầu khai thác lâm sản để mưu sinh của 
người dân. Để tồn tại, người dân vẫn lén lút khai 
thác lâm sản. Trong những năm qua, các hoạt 
động liên quan đến việc phục hồi và phát triển 
vốn rừng, bao gồm cả LSNG, đã được quan tâm 
và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định, 
góp phần tích cực vào việc nâng cao độ che phủ 
rừng. Nhiều mô hình gây trồng phát triển LSNG 
đã được hình thành và phát triển, như mô hình 
trồng các loài cây dược liệu như Sa nhân, Nhân 
trần, Ích mẫu, Chè vằng,... mô hình trồng Mây 
quanh vườn nhà, trồng Mây dưới tán rừng trồng 
sinh trưởng kém; trồng Sa nhân dưới tán vườn 
cây ăn quả, dưới tán rừng trồng; trồng Hương bài 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 2 (2014) 
25 
trên đất đồi, dưới tán cây ăn quả, dưới tán rừng 
trồng; trồng tre lấy măng; trồng Chè vằng, Sắn 
dây, Nghệ, Gừng,... bằng hình thức nông lâm kết 
hợp trong vườn nhà, vườn đồi,... 
Qua điều tra khảo sát cũng cho thấy vốn 
kiến thức bản địa về phát triển LSNG của người 
dân khu vực nghiên cứu hết sức phong phú và đa 
dạng. Từ cách thức gây trồng, thu hái, chế biến các 
loại rau củ đơn giản đến những bài thuốc chữa 
bệnh phức tạp và giá trị. Những kiến thức đó được 
hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với các 
hoạt động sản xuất, gây trồng, thu hái, chế biến, 
bảo quản, gia công, sử dụng LSNG hàng ngày của 
họ. Nhờ vào những kiến thức này mà các mô hình 
gây trồng và phát triển LSNG ở địa phương đang 
ngày càng ổn định và phát triển. 
3.3. Một số giải pháp phát triển tài nguyên thực 
vật cho LSNG ở Vùng đệm Khu BTTN Kẻ Gỗ - 
Hà Tĩnh 
3.3.1. Giải pháp về quản lý 
- Cần nâng cao nhận thức cho người dân 
hiểu được tầm quan trọng và chức năng của tài 
nguyên LSNG, bằng việc tăng cường các lớp tập 
huấn kỹ thuật, tuyên truyền giáo dục, mang lại cho 
người dân những kiến thức cơ bản nhất trong các 
hoạt dộng liên quan đến rừng nói chung và tài 
nguyên LSNG nói riêng. Từ đó khuyến khích 
người dân tham gia quản lý bảo vệ và phát triển tài 
nguyên rừng và LSNG một cách hiệu quả và bền 
vững hơn. 
- Thành lập các Ban quản lý rừng cộng đồng 
và giao cho các ban quản lý bảo vệ, khôi phục và 
phát triển rừng theo luật đất đai, luật bảo vệ và 
phát triển rừng. 
- Xây dựng các cơ sở khuyến lâm tại địa 
phương với mục đích là nơi tư vấn trao đổi kinh 
nghiệm, đồng thời kết hợp với các tổ chức đoàn 
thể khác như hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh 
niên,... của địa phương trong việc khai thác và gây 
trồng lâm sản ngoài gỗ một cách bền vững. 
3.3.2. Giải pháp về sử dụng và phát triển 
- Thực hiện đúng nguyên tắc khai thác đi đôi 
với bảo tồn và gây trồng phát triển. Cần khuyến 
khích phát huy và phổ biến rộng rãi các kiến thức 
truyền thống, kiến thức bản địa của người dân địa 
phương trong bảo vệ, khai thác cũng như chế biến, 
sử dụng và gây trồng lâm sản ngoài gỗ. 
- Khai thác lâm sản ngoài gỗ cần phải có kế 
hoạch hợp lý, không lạm vào vốn rừng, khai thác 
phải đảm bảo tái sinh, tránh khai thác tận diệt. 
- Cần tiến hành khảo sát để thuần hóa và 
gây trồng phát triển những loài cho lâm sản ngoài 
gỗ có giá trị và phù hợp với điều kiện của địa 
phương. Dựa trên kết quả điều tra và phân tích khu 
vực nghiên cứu, chúng tôi thấy các loài lâm sản 
ngoài gỗ sau là có triển vọng để gây trồng phát 
triển ở khu vực nghiên cứu: 
+ Nhóm nguyên liệu: Mét, Bương, Song 
mật, Mây tắt, Nứa,... 
+ Nhóm dược liệu: Hoằng đằng, Lá khôi, 
Hương bài,... 
+ Nhóm lương thực: Củ mài, Rau sắng, 
Măng,... 
4. Kết luận 
Tài nguyên lâm sản ngoài gỗ tại Vùng đệm 
Khu BTTN Kẻ Gỗ rất đa dạng, phong phú và đang 
tiềm ẩn những giá trị to lớn. Chúng không những 
đáp ứng các nhu cầu lương thực, thực phẩm, dược 
liệu, gỗ củi và nhiều loại sản phẩm thiết yếu khác 
mà còn góp phần làm tăng thêm sự phong phú và 
đa dạng của các hệ sinh thái rừng nơi đây. Đây là 
một trong những tiềm năng to lớn của vùng để 
phát triển sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp 
nói chung và phát triển sản xuất kinh doanh LSNG 
nói riêng. Vì vậy, cần phải có những giải pháp 
thiết thực, phù hợp để khai thác sử dụng và phát 
triển nguồn tài nguyên này một cách hiệu quả và 
bền vững. 
Những kết quả của nghiên cứu góp phần 
cung cấp dữ liệu cho việc thống kê đánh giá tài 
nguyên rừng và tài nguyên LSNG, làm cơ sở cho 
hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng và 
tài nguyên LSNG ở Vùng đệm Khu BTTN Kẻ Gỗ. 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.2 (2014) 
26 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Tiến Bân và cs (2001 – 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập I – III, NXB Nông 
Nghiệp, Hà Nội. 
[2] Võ Văn Chi (1999), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y Học, Hà Nội. 
[3] Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993), Cây cỏ Việt Nam, tập 1 - 3, NXB Trung tâm học liệu. 
[4] Nguyễn Nghĩa Thìn, (1997) Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_mot_so_giai_phap_nham_phat_trien_nguon_tai_ngu.pdf