Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại trại thực nghiệm, Trường Trung cấp nghề Cơ điện và Kỹ thuật
TÓM TẮT
TTN quản lý tổng số 499,95 ha rừng và rừng đã đƣợc TTN hợp đồng khoán BVR với ngƣời dân
có sự thống nhất của chính quyền địa phƣơng nhƣng phần lớn các hộ dân chƣa thực hiện tốt công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, một số hộ dân đã lợi dụng diện tích rừng giao khoán bảo vệ
để mở rộng diện tích canh tác vƣờn hộ, tự ý chuyển đổi mục đích trồng rừng; Từ năm 1982 đến
nay đã trồng và khoanh nuôi đƣợc trên 350 ha rừng các loại; Từ năm 2005-2007, có 25ha rừng
đƣợc khai thác và 5.102 lƣợt ngƣời đƣợc hƣởng lợi thông qua hoạt động học tập, thực nghiệm
khoa học; Hiện trạng rừng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phục vụ đào tạo của một số mô đun Thực
vật và cây rừng, Sinh thái rừng, Trồng và chăm sóc rừng, Nuôi dƣỡng rừng và Thực tập sản xuất;
Chƣa có diện tích đất rừng quy hoạch để trồng rừng sản xuất.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại trại thực nghiệm, Trường Trung cấp nghề Cơ điện và Kỹ thuật
Nguyễn Hữu Giang và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 68 - 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỪNG TẠI TRẠI THỰC NGHIỆM, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CƠ ĐIỆN VÀ KỸ THUẬT NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC Nguyễn Hữu Giang, Nguyễn Hữu Thọ Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT TTN quản lý tổng số 499,95 ha rừng và rừng đã đƣợc TTN hợp đồng khoán BVR với ngƣời dân có sự thống nhất của chính quyền địa phƣơng nhƣng phần lớn các hộ dân chƣa thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, một số hộ dân đã lợi dụng diện tích rừng giao khoán bảo vệ để mở rộng diện tích canh tác vƣờn hộ, tự ý chuyển đổi mục đích trồng rừng; Từ năm 1982 đến nay đã trồng và khoanh nuôi đƣợc trên 350 ha rừng các loại; Từ năm 2005-2007, có 25ha rừng đƣợc khai thác và 5.102 lƣợt ngƣời đƣợc hƣởng lợi thông qua hoạt động học tập, thực nghiệm khoa học; Hiện trạng rừng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phục vụ đào tạo của một số mô đun Thực vật và cây rừng, Sinh thái rừng, Trồng và chăm sóc rừng, Nuôi dƣỡng rừng và Thực tập sản xuất; Chƣa có diện tích đất rừng quy hoạch để trồng rừng sản xuất. ĐẶT VẤN ĐỀ Trƣờng Trung cấp nghề Cơ điện và Kỹ thuật Nông lâm Đông Bắc đƣợc Nhà nƣớc giao quản lý, sử dụng 499,95 ha rừng và đất rừng. Để thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài nguyên rừng (TNR) đƣợc giao, năm 1982 Trại thực nghiệm (TTN) đƣợc thành lập theo Quyết định số 403/CB ngày 27/4/1982 của Bộ trƣởng Bộ Lâm nghiệp. TTN là đơn vị chức năng trong trƣờng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng và phát triển TNR phục vụ các nhu cầu về thực hành, thực tập, thực nghiệm khoa học, tham quan và sản xuất rừng. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng làm cho nhu cầu của con ngƣời về lâm sản, đất canh tác ngày càng tăng nhanh đã tác động trực tiếp đến TNR của TTN, mặt khác chƣơng trình đào tạo nghề của Trƣờng cũng đƣợc thay đổi cho phù hợp với thị trƣờng lao động, kết quả là một số hiện trạng rừng trƣớc đây không còn phù hợp với nội dung học tập của một số mô đun nữa. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, tôi thực hiện nghiên cứu thực trạng QLR tại TTN nhằm tìm ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLR tại địa bàn nghiên cứu. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu Nguyễn Hữu Giang, Tel: 0982.688.286 Phân tích, đánh giá thực trạng QLR tại TTN thuộc Trƣờng Trung cấp nghề Cơ điện và Kỹ thuật Nông lâm Đông Bắc trên cơ sở đi sâu tìm hiểu các hoạt động bảo vệ, tái tạo và sử dụng rừng, từ đó xác định đƣợc khó khăn bất cập và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLR phục vụ đào tạo. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu; - Tìm hiểu các hoạt động bảo vệ rừng; - Tìm hiểu các hoạt động tái tạo rừng; - Tìm hiểu các hoạt động khai thác lợi dụng rừng; - Đề xuất các giải pháp về QLR tại khu vực nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu - Kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên và một số báo cáo tổng kết, đánh giá về tình hình QLR do TTN cung cấp (trong 5 năm gần đây); - Phƣơng pháp RRA để phỏng vấn có định hƣớng với tổng số 20 lãnh đạo của cơ quan quản lý trực tiếp (Trƣờng, TTN, huyện Hữu Lũng và xã Minh Sơn); - Sử dụng một số công cụ PRA chủ yếu nhƣ: Đi lát cắt, Sơ đồ tài nguyên, Sơ đồ venn, phƣơng pháp phân tích điểm mạnh điểm yếu, Nguyễn Hữu Giang và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 68 - 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên cơ hội thách thức (SWOT) và điều tra phỏng vấn trực tiếp 50 hộ gia đình tiêu biểu trong khu vực. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu TTN nằm trên địa bàn xã Minh Sơn, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn có độ cao trung bình từ 100 -150m. Khí hậu khô lạnh và ít mƣa về mùa đông, nóng ẩm nhiều về mùa hè, từ tháng 11 đến tháng 2 hàng năm thƣờng xuất hiện sƣơng muối. Trong khu vực nghiên cứu hiện có hai xóm là xóm Hỗ Rỗng (thôn Đồn Vang) và xóm Trại Cộ (thôn Văn Miêu) của xã Minh Sơn, ngoài ra còn có 54 hộ với khoảng 180 nhân khẩu, là cán bộ, công nhân viên chức của Nhà trƣờng hiện đang sinh sống và công tác tại trƣờng. Đây là lực lƣợng có trình độ kiến thức, khoa học kỹ thuật cao nhƣng không tham gia trực tiếp vào quản lý, sản xuất rừng của Nhà trƣờng. Kết quả thống kê tình hình dân số, đƣợc trình bày trong bảng 1. Diện tích đất canh tác của cả hai xóm nằm xen kẽ trong khu vực quản lý của TTN với tổng diện tích là 95,3 ha. Nguồn sống chính của ngƣời dân chủ yếu bằng phát triển Nông Lâm nghiệp và chăn nuôi, bình quân lƣơng thực đạt 200kg/ngƣời/năm, tình trạng thiếu Bảng 1. Thống kê dân số, dân tộc và lao động khu vực nghiên cứu TT Xóm Số hộ Số nhân khẩu Dân tộc Tổng số LĐ Tổng Nam Nữ Nùng Tày Kinh 1 Hố rỗng 24 114 58 56 6 97 11 79 2 Trại cộ 42 222 112 110 187 3 32 131 Cộng 66 336 170 166 193 100 43 210 Bảng 2. Kết quả thực hiện về các hoạt động bảo vệ rừng T T Hoạt động ĐV tính Kết quả qua các năm Những khó khăn Ghi chú 2005 2006 2007 1 Khoán bảo vệ rừng ha 263 260 298 Một số hộ dân mở rộng diện tích canh tác, tự ý chuyển đổi mục đích trồng rừng. Hợp đồng BVR đƣợc ký kết hàng năm với từng hộ 2 Tuyên truyền - Kinh phí hỗ trợ cho ngƣời tham gia BVR thấp (100.000đ/ha/năm) - Năm 2000 TTN đã cùng ngƣời dân xây dựng quy ƣớc “BV và phát triển rừng LNCĐ” nhƣng không đƣợc cập nhật, thay đổi hàng năm cho phù hợp. - Đến hết năm 2007 đã có 66/66 hộ thực hiện ký kết tham gia BVR. - Năm 2007 TTN tổ chức đƣợc 2 lớp tập huấn, năm 2005 và 2006 chỉ có 01 lớp - Làm biển báo Biể n 2 2 3 - Ký kết tham gia BVR Hộ 60 66 66 - Tập huấn về QLBVR Ngƣ ời 30 45 61 3 Xử lý vi phạm lâm luật - Có 3 cán bộ của TTN làm nhiệm vụ bảo vệ trực tiếp (bình quân 166ha/ngƣời) đƣợc hƣởng lƣơng thời gian. - Không có ngƣời trực trong ngày nghỉ, lễ tết và ngoài giờ làm việc hành chính. Khi có vụ vi phạm thì Trại thực nghiệm chỉ đƣợc lập biên bản rồi gửi lên UBND xã và hạt Kiểm lâm chờ giải quyết nên giảm tác dụng răn đe và xử lý vi phạm không kịp thời. - Tổng số vụ cháy rừng là 30 vụ với tổng diện tích bị cháy là 12,5ha. - Tổng số vụ khai thác lâm sản trái phép là 54 vụ với lƣợng gỗ là 121,5m3 - Tổng diện tích đất bị lấn chiếm là 21,5 ha - Cháy rừng Vụ 6 11 13 - Khai thác trái phép Vụ 21 27 16 - Lấn chiếm đất Hộ 15 23 33 4 Làm đƣờng băng cản lửa Km 3 3 4 Đƣợc thực hiện bởi GV và HS trong Nguyễn Hữu Giang và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 68 - 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên thời gian học mô đun Bảo vệ rừng lƣơng thực diễn ra hàng năm gây sức ép rất lớn đến rừng và đất rừng. Tỷ lệ ngƣời trong độ tuổi lao động không có việc làm cao (74,5%). Tổng diện tích tự nhiên của khu vực nghiên cứu là 595,25 ha. Trong đó, đất thuộc TTN quản lý là 499,95 ha (Đất có rừng là 355ha và mô hình NLKH 118,2ha) còn lại 95,3 ha là đất ở và đất canh tác của cộng đồng dân cƣ trên khu vực (thuộc quản lý của xã Minh sơn, huyện Hữu lũng, tỉnh Lạng sơn) nằm xen kẽ trong khu vực đất của TTN. Các hoạt động bảo vệ rừng của Trại thực nghiệm Kết quả điều tra về các hoạt động bảo vệ rừng của TTN từ năm 2005-2007 đƣợc thể hiện qua bảng 2. Kết quả bảng 2 cho thấy, đã có nhiều hoạt động để BVR tuy nhiên TNR vẫn bị xâm hại, chƣa có ban quản lý rừng cộng đồng, chƣa có cán bộ chuyên trách làm công tác QLR mà chỉ có cán bộ của TTN kiêm nhiệm làm việc theo giờ hành chính, hiện tƣợng ngƣời dân tự ý phá rừng chuyển đổi mục đích SX vẫn sảy ra hàng năm và có dấu hiệu ngày càng tăng, chính quyền địa phƣơng chƣa thực sự quan tâm đến vấn đề QLR của Trƣờng. Các hoạt động tái tạo rừng của Trại thực nghiệm Từ năm 1982 đến nay bằng năng lực thực hành, thực tập, cùng với sự hỗ trợ đầu tƣ của chƣơng trình (327) và dự án 661 đã trồng và khoanh nuôi đƣợc trên 350 ha rừng các loại. Kết quả về các hoạt động tái tạo rừng của từ năm 2005-2007 đƣợc thể hiện qua bảng 3. Phần lớn các hoạt động tái tạo rừng đƣợc giáo viên, học sinh của Trƣờng thực hiện trong thời gian học các mô đun, một phần khác đƣợc thực hiện bởi các hộ gia đình đƣợc giao khoán tuy nhiên vẫn chƣa đáp ứng đƣợc mục Bảng 3. Kết quả thực hiện về các hoạt động tái tạo rừng T T Hoạt động ĐV tính Kết quả thực hiện qua các năm Những khó khăn và tác động của các mô hình đến đào tạo 2005 2006 2007 1 Khoanh nuôi phục hồi rừng ha 20 24 31 - Tổ thành loài cây đơn giản, chủ yếu là cây tái sinh tái sinh từ chồi và rừng trồng có năng suất, chất lƣợng thấp. Diện tích rừng nhỏ lẻ, phân tán. - Chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về hiện trƣờng học tập cho mô đun Thực vật và cây rừng, sinh thái rừng, nuôi dƣỡng rừng. 2 Trồng rừng hỗn giao cây bản địa (Lim, trám, sấu, dẻ) ha 10 10 - Mức đầu tƣ trồng rừng thấp, việc chăn thả gia súc bừa bãi của ngƣời dân đã làm cho hiệu quả trồng rừng không cao. - Chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về hiện trƣờng học tập cho mô đun Thực vật và cây rừng, sinh thái rừng, nuôi dƣỡng rừng và thực tập sản xuất. 3 Trồng rừng hỗn giao (phòng hộ) bạch đàn, keo ha 10 20 - Mức đầu tƣ trồng rừng thấp, hiện tƣợng chăn thả gia súc bừa bãi của ngƣời dân đã làm cho hiệu quả trồng rừng không cao. Diện tích rừng nhỏ lẻ, phân tán. - Chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về hiện trƣờng học tập cho mô đun Sinh thái rừng, nuôi dƣỡng rừng và thực tập sản xuất. - Chƣa có hiện trƣờng học tập cho mô đun Trồng rừng SX 4 Chăm sóc rừng ha 48 50 33 Ngƣời dân lấn chiếm đất rừng để sản xuất NN, vẫn còn hiện tƣợng cháy rừng do ngƣời dân cố ý đốt phá hoại. 5 Mô hình NLKH ha 118, 2 118,2 118, 2 - Một số mô hình NLKH có thành phần cây ăn quả truyền thống nhƣ Vải, Nhãn, Xoài, Hồng... năng suất và chất lƣợng không cao, chƣa tạo thành sản phẩm hàng hoá, khó khăn khi tiêu thụ. Mô hình Canh tác nông súc kết hợp đơn giản (SALT-2) đƣợc Nguyễn Hữu Giang và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 68 - 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ngƣời dân đánh giá là có hiệu quả kinh tế cao nhất và phù hợp với điều kiện của hộ. - Đáp ứng đƣợc hiện trƣờng học tập cho mô đun Sử dụng đất bền vững và quản lý kinh tế hộ trang trại. tiêu quản lý, xây dựng và phát triển rừng của Trƣờng, chƣa phù hợp với nhu cầu của SX, của cộng đồng ngƣời dân trên khu vực và hiện trƣờng thực hành, thực tập phục vụ đào tạo nghề. Các hoạt động khai thác lợi dụng rừng Đào tạo công nhân kỹ thuật nghề Lâm sinh là một ngành đào tạo chủ lực của Trƣờng, bên cạnh đó còn có nghề khuyến nông lâm, đào tạo nghề ngắn hạn cho nông dân do vậy diện tích rừng của Trƣờng chính là hiện trƣờng để học tập và thực nghiệm khoa học cho học sinh học nghề, các cán bộ giáo viên tại Trƣờng. Kết quả trong 3 năm từ 2005-2007 đƣợc thể hiện qua bảng 4. Bảng 4. Số lƣợng đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi thông qua hoạt động học tập, thực nghiệm khoa học tại rừng trồng của Trại thực nghiệm TT Số HS học nghề Lâm sinh Số HS học nghề khuyến nông lâm Đào tạo nghề ngắn hạn cho nông dân Tập huấn chuyển giao KHKT Số đề tài NCKH đã được GV thực hiện Số lượt người đến tham quan rừng Năm 2005 193 289 369 80 10 124 Năm 2006 187 268 1.200 48 9 82 Năm 2007 156 291 1.500 148 10 138 Tổng 536 848 3.069 276 29 344 Bảng 5. Diện tích và trữ lƣợng rừng khai thác từ năm 2005 - 2007 TT Năm Diện tích (ha) Trữ lượng gỗ (m 3) Củi (ste) 1 Năm 2005 5,0 165,0 50,0 2 Năm 2006 10,0 204,4 136,2 3 Năm 2007 10,0 221,4 140,6 Cộng 25 590,8 326,8 Kết quả cho thấy, trong 3 năm từ 2005-2007 có tổng số 5.102 lƣợt ngƣời đƣợc hƣởng lợi thông qua hoạt động học tập, thực nghiệm khoa học tại diện tích rừng của TTN, số lƣợng đáng kể nhất là đào tạo nghề ngắn hạn cho nông dân theo chủ chƣơng của Bộ Lao động TB&XH và phục vụ học tập cho học sinh học nghề của Trƣờng. Diện tích rừng đƣa vào khai thác phục vụ học tập mô đun Khai thác rừng đƣợc thống kê trong bảng 5. Việc khai thác rừng ngoài mục đích học tập thì sản phẩm thu đƣợc sau khai thác (gỗ, củi) đƣợc bán lấy kinh phí để bổ xung vào các hoạt động tái tạo rừng. Rừng đƣợc khai thác chủ yếu là những lâm phần rừng trồng có năng suất thấp, sinh trƣởng và phát triển kém đƣợc khai thác để trồng lại rừng hoặc chuyển đổi mục đích trồng rừng. Đối với các diện tích rừng đã giao khoán cho các hộ gia đình quản lý, bảo vệ thì chủ hộ đƣợc phép khai thác tận thu sản phẩm tỉa thƣa, sản phẩm phụ. Đối với các lâm phần rừng hỗn giao cây bản địa, cây Lâm nghiệp trong mô hình NLKH thì các hộ nhận khoán đƣợc tận thu củi khô và các sản phẩm phụ. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng QLR tại Trại thực nghiệm Trên cơ sở phân tích thực trạng QLR tại TTN, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng QLR tại TTN nhƣ sau: - Điều chỉnh, quy hoạch lại rừng và đất rừng cho hợp lý đảm bảo các giá trị bền vững của rừng, nhu cầu của cộng đồng dân cƣ trên khu vực đồng thời đảm bảo hiện trƣờng phục vụ đào tạo cho các mô đun còn thiếu. Việc điều Nguyễn Hữu Giang và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 68 - 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên chỉnh, quy hoạch lại phải dựa vào chứng nhận kết quả rà soát lại 3 loại rừng theo Chỉ thị của Thủ tƣớng chính phủ do Chi cục PTLN Lạng sơn cung cấp, Dự án 661 của Trƣờng giai đoạn 2007 - 2010 và Quyết định số 2336/QĐ/BNN-LN, ngày 9/9/2005 của Bộ trƣởng Bộ NN và PTNT v/v phê duyệt quy hoạch sử dụng đất của Trƣờng giai đoạn 2007 - 2020. - Phối hợp với chính quyền cấp xã và thôn để thành lập nên các ban quản lý rừng cộng đồng ở mỗi xóm: Có qui chế hoạt động, có quyền hạn, quyền lợi và trách nhiệm trong quản lý rừng. Trong điều kiện nguồn kinh phí cho phép có thể tuyển dụng thêm nhân viên bảo vệ rừng chuyên trách từ chính cộng đồng dân cƣ trên khu vực. Hàng năm nên xem xét, bổ xung, chỉnh sửa quy ƣớc “BV và phát triển rừng LNCĐ” cho phù hợp với thực tế. - Phối hợp với các cấp chính quyền của địa phƣơng (Trực tiếp là cán bộ cấp thôn, xóm) để thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ và khai thác hợp lý TNR. - Giao khoán bảo vệ rừng đến từng cán bộ công nhân viên trong TTN và các hộ gia đình trong cộng đồng. Hợp đồng giao khoán cần làm rõ trách nhiệm, quyền lợi cũng nhƣ nghĩa vụ của ngƣời thực hiện. - Tuyển chọn tập đoàn cây bản địa, cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây dƣợc liệu có giá trị kinh tế, giá trị sinh học phù hợp với điều kiện lập địa khu vực. - Chuyển đổi dần các mô hình NLKH có hiệu quả thấp sang loại mô hình Canh tác nông súc kết hợp đơn giản (SALT-2). Xây dựng mô hình thực nghiệm về trồng rừng cao sản, sử dụng các giống bạch đàn uro các dòng (PN2, PN14, PN46); Bạch đàn lai (UE24, UE34, GU94) và keo tai tƣợng nhân giống từ hạt. - Cần nghiên cứu biện pháp phục hồi rừng tự nhiên theo hƣớng xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung làm giàu rừng, chống cháy mùa khô. Cùng với bảo vệ rừng khỏi sự phá hoại của gia súc. - Liên doanh trồng rừng sản xuất với ngƣời dân theo diện tích đã quy hoạch. - Tăng kinh phí khoán BVR cho ngƣời dân thông qua phần kinh phí bổ sung của Trƣờng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007), Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [2]. Chủ tịch Nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật bảo vệ và phát triển rừng, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. [3]. Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2006), Thực vật rừng, Giáo trình Trƣờng ĐH lâm nghiệp. [4]. Ph¹m Hoµi §øc (1998), "Chøng chØ rõng víi vÊn ®Ò qu¶n lý bÒn v÷ng rõng tù nhiªn", héi th¶o Quèc gia vÒ qu¶n lý rõng bÒn v÷ng vµ chøng chØ rõng, Nxb N«ng nghiÖp, Hµ néi. [5]. TrÇn §×nh §µn (1998), Qu¶n lý rõng bÒn v÷ng víi vÊn ®Ò b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn rõng nhiÖt ®íi, Héi th¶o Quèc gia vÒ qu¶n lý rõng bÒn v÷ng vµ chøng chØ rõng. Nxb N«ng nghiÖp 1998. [6]. TrÇn ThÞ TuyÕt H»ng (2006), KhÝ tưîng thuû v¨n rõng, Bµi gi¶ng cho Cao häc l©m nghiÖp. [7]. Vò TiÕn Hinh vµ céng sù (2006), Nghiªn cøu c¸c gi¶i ph¸p phôc håi rõng b»ng khoanh nu«i ë mét sè tØnh, miÒn nói phÝa b¾c ViÖt Nam. B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi, Bé NN vµ PTNT, 2006. [8]. NguyÔn Ngäc Lung (1998), HÖ thèng qu¶n lý rõng vµ c¸c chÝnh s¸ch l©m nghiÖp ë ViÖt Nam, Héi th¶o Quèc gia vÒ qu¶n lý rõng bÒn v÷ng vµ chøng chØ rõng. Nxb N«ng nghiÖp 1998. Nguyễn Hữu Giang và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59(11): 68 - 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Summary SITUATION AND SOLUTIONS TO IMPROVING FOREST MANAGEMENT AT THE EXPERIMENTAl FARM IN NORTH EASTERN VOCATIONAL SCHOOL OF MECHATRONICS AND AGROFORESTRY TECHNOLOGY Nguyen Huu Giang , Nguyen Huu Tho College of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University Research station is managing 499.95 ha of forests that have been contracted for protection to local people with permission of the local authority. However, most of the forest area has not been protected, managed and developed well by local people. Particularly, some households have used part of the allocated forest land area for home garden cultivation purpose without permission from local authority. Since 1982, the research station has planted and zoned for regeneration and rehabilitation of more than 350 ha of forest of all types. From 2005 to 2007, 25 ha of forest were harvested and 5,102 local people were benefited from training and practicing exercises. Forest field site currently does not respond well to the studying and learning demands of some modules including Plants and Forest Plant Species, Forest Ecology, Forest Plantation and Tending, Forest Tending and Production Practice. Land for production forest is currently still limited. Nguyen Huu Giang, Tel: 0982.688.286
File đính kèm:
- thuc_trang_va_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_quan_ly_run.pdf