Thực trạng và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của mạng lưới cán bộ dinh dưỡng cộng đồng tỉnh Bình Dương năm 2012
Đặt vấn đề: Trong giai đoạn 2012 - 2015, chương trình dinh dưỡng cộng đồng trở thành Dự án mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và được triển khai ở tất cả các xã phường. Mạng lưới cán bộ chuyên trách xã, phường là nền tảng thành công của chương trình. Do đó, chúng ta cần quan tâm nghiên cứu đánh giá nhằm kiện toàn mạng lưới và nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ chuyên trách chương trình dinh dưỡng cộng đồng. Mục tiêu: Khảo sát thực trạng của mạng lưới cán bộ Dinh dưỡng cộng đồng tại Bình Dương năm 2012 đồng thời khảo sát những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số biện pháp để hoạt động Dinh dưỡng cộng đồng đạt hiệu quả tốt hơn
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của mạng lưới cán bộ dinh dưỡng cộng đồng tỉnh Bình Dương năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của mạng lưới cán bộ dinh dưỡng cộng đồng tỉnh Bình Dương năm 2012
V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn50 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA MẠNG LƯỚI CÁN BỘ DINH DƯỠNG CỘNG ĐỒNG TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2012 Lê Tăng Tú Mỹ1, Võ Thị Kim Anh2, Bùi Minh Hiền3, Từ Tấn Thứ3 1. Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Bình Dương 2. Bệnh Viện Đa Khoa Nam Anh 3. Sở Y tế Bình Dương Ngày nhận bài: 01/02/2017 Ngày phản biện: 10/02/2017 Ngày duyệt đăng: 15/02/2017 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trong giai đoạn 2012 - 2015, chương trình dinh dưỡng cộng đồng trở thành Dự án mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và được triển khai ở tất cả các xã phường. Mạng lưới cán bộ chuyên trách xã, phường là nền tảng thành công của chương trình. Do đó, chúng ta cần quan tâm nghiên cứu đánh giá nhằm kiện toàn mạng lưới và nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ chuyên trách chương trình dinh dưỡng cộng đồng. Mục tiêu: Khảo sát thực trạng của mạng lưới cán bộ Dinh dưỡng cộng đồng tại Bình Dương năm 2012 đồng thời khảo sát những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số biện pháp để hoạt động Dinh dưỡng cộng đồng đạt hiệu quả tốt hơn. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp phỏng vấn sâu được thực hiện trên 110 cán bộ hoạt động trong chương trình dinh dưỡng cộng đồng tại tuyến huyện-thị, xã- phường trên địa bàn tỉnh Bình Dương vào tháng 5 năm 2012. Kết quả: Qua nghiên cứu, nhận thấy tỷ lệ CBDD có kiến thức đúng chưa cao (khoảng 11%). Tuy nhiên, họ lại có nhận thức khá tích cực (97%) trong công tác dinh dưỡng cộng đồng. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy: hiện nay mạng lưới CBDD cộng đồng vẫn đang gặp nhiều khó khăn như: thiếu kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, còn phải kiêm nhiệm quá nhiều trong khi kinh phí hỗ trợ lại hạn hẹp. Điều này đòi hỏi ngành Y tế phải có một số biện khắc phục như: Các ban ngành đoàn thể cần quan tâm hơn; chú trọng phát triển nguồn nhân lực; tăng cường kinh phí hỗ trợ; tăng tập huấn và chú trọng công tác truyền thông cộng đồng. ABSTRACT: SITUATION AND SOME PROPOSALS TO INCREASE EFFICIENCY OFNUTRITION COMMUNITY NETWORKS BINH DƯƠNG PROVINCE IN 2012 Background: In the period 2012 - 2015, community nutrition programs become the target project to prevent child malnutrition and deployed in all communes. Network cadres successful communes are the foundation of the program. Therefore, we need to care evaluation studies in order to strengthen the network and enhance the professional capacity of staff in charge of community nutrition programs. Objective: Surveying the state of the network staff in Binh Duong community nutrition survey in 2012 and give some advantages, disadvantages and proposes a number of measures to community nutrition activities achieve better efficiency. Methods: Cross-sectional descriptive study conducted on 110 workers active in community nutrition programs at district, town and commune in the province of Binh Duong Province in May 2012. Result: Through research, staff found that the rate of correct nutrition knowledge is not high (about 11%). However, they have a positive perception (97%) in the nutrition community. Conclusion: The results showed that: currently network of community nutrition officials still are difficult, such as lack of knowledge and practical experience, and is also too much in funding to support limited. This requires the health sector must take a number of corrective measures such as sectoral unions need more attention; focus on human resource development; budget support; increased training and communication community. Key words: Malnutrition. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong giai đoạn 2012 - 2015, chương trình dinh dưỡng cộng đồng trở thành Dự án mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và được triển khai ở tất cả các xã phường. SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 51 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Trước tình hình đó, đòi hỏi chúng ta phải có một mạng lưới cán bộ chuyên trách có năng lực chuyên môn và quản lý tốt. Từ năm 2004 đến nay, mạng lưới tỉnh có bổ sung thêm 91 cán bộ chuyên trách cộng đồng cho 91 xã, phường nhằm hỗ trợ cho tuyến xã giám sát các hoạt động dinh dưỡng tại cộng đồng và giám sát hoạt động của đội ngũ cộng tác viên khu, ấp. Mạng lưới cán bộ chuyên trách xã, phường là nền tảng thành công của chương trình. Nếu mạng lưới này không hoạt động tốt thì chương trình dinh dưỡng cộng đồng cũng không thể vận hành một cách hiệu quả, công tác tuyên truyền và giám sát không được làm tốt trong cộng đồng. Do đó, chúng ta cần quan tâm kiện toàn mạng lưới và nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ chuyên trách chương trình dinh dưỡng. Từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của mạng lưới cán bộ dinh dưỡng cộng đồng tỉnh Bình Dương năm 2012” Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành vào tháng 5/2012 trên các đối tượng nghiên cứu là cán bộ dinh dưỡng cộng đồng tuyến huyện-thị, xã-phường tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu chỉ giới hạn do thời gian và kinh phí có hạn nên gặp khó khăn trong triển khai nghiên cứu một cách toàn diện và sâu rộng. Trong nghiên cứu có ảnh hưởng của sai số nhớ lại. Mục tiêu: 1. Khảo sát thực trạng của mạng lưới cán bộ dinh dưỡng cộng đồng tuyến huyện-thị, xã-phường tại tỉnh Bình Dương năm 2012. 2. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của cán bộ khi thực hiện chương trình dinh dưỡng cộng đồng và những ý kiến đóng góp của họ để chương trình hoạt động hiệu quả hơn. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ dinh dưỡng cộng đồng của tỉnh Bình Dương. Cỡ mẫu - Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu toàn bộ cán bộ dinh dưỡng hoặc lãnh đạo quản lý chương trình dinh dưỡng cộng đồng của tuyến huyện-thị, xã-phường, nông trường: mỗi đơn vị 1 người → Cỡ mẫu thu thập được: 110 người. Tiêu chí chọn mẫu: - Tiêu chí đưa vào: CBDD đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương vào thời điểm điều tra. - Tiêu chí loại ra : + CBDD không đồng ý tham gia phỏng vấn. + CBDD vắng mặt vào thời điểm nghiên cứu. Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Biến số cần thu thập: Biến độc lập: Nơi công tác, trình độ chuyên môn, chức vụ, nhiệm vụ, kinh nghiệm, mức độ dự tập huấn, cơ quan tổ chức tập huấn. Biến phụ thuộc: Kiến thức chung về dinh dưỡng cộng đồng, thái độ chung về dinh dưỡng cộng đồng. Các biến số khác: dùng để tham khảo ý kiến: Những vấn đề cần đầu tư nhằm nâng cao chất lượng chương trình dinh dưỡng, thuận lợi - khó khăn của các cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm chương trình dinh dưỡng, những yếu tố mà CBCT thường dựa vào khi thực hiện công tác dinh dưỡng, nhận xét về hệ thống cán bộ y tế, những vấn đề cần được tập huấn thêm, đề xuất để chương trình dinh dưỡng ngày càng hoạt động hiệu quả. III. KẾT QUẢ (Khảo sát được tiến hành trên 1.530 trẻ dưới 5 tuổi và 1.394 bà mẹ). Bảng 1: Đặc điểm đối tượng tham gia điều tra (n=110) Đặc điểm của mẫu Tần số Tỷ lệ (%) Nơi công tác Trung tâm Y tế huyện - thị 8 7,3 Trạm y tế xã-phường 91 82,7 Nông trường 11 10 Trình độ chuyên môn Bác sĩ 11 10 Y sĩ 51 46,4 Hộ sinh 37 33,6 Khác 11 10 Chức vụ Lãnh đạo huyện 7 6,4 CBCT huyện 10 9,1 Trưởng/ phó trạm 19 17,3 CBCT trạm 67 60,9 CB thống kê, báo cáo 1 0,9 Khác 6 5,4 Nhiệm vụ CBCT chính chương trình DD 41 48,2 Cán bộ kiêm nhiệm 44 51,8 Thời gian hoạt động chương trình Dinh dưỡng < 1 năm 20 18,2 Từ 1 đến 3 năm 43 39,1 ≥ 3 năm 47 42,7 Dự hội nghị/tập huấn Liên tục (> 5 lần/năm) 8 7,3 Thường xuyên (4-5 lần/năm) 10 9,1 Thỉnh thoảng (1-3 lần/năm) 73 66,3 Mới được tập huấn lần đầu 19 17,3 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn52 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Cơ quan tổ chức hội nghị/ tập huấn Viện Dinh Dưỡng 26 23,6 Viện VS-YTCC 10 9,1 TT CSSKSS tỉnh 47 42,7 TTYTDP tỉnh 73 66,4 TTYT huyện-thị 34 30,9 Nhận xét: Cán bộ dinh dưỡng hoạt động chủ yếu là kiêm nhiệm (chiếm gần 52%); trong đó đa số có trình độ trung cấp như y sỹ và hộ sinh; bác sỹ và cử nhân chiếm rất ít (chỉ khoảng hơn 10%). Số năm kinh nghiệm hoạt động dinh dưỡng không đồng đều, lâu nhất là 22 năm và mới nhất chỉ 1 tháng. Điều đó cho thấy mạng lưới CBDD luôn cần được cập nhật kiến thức mới. Trong khi họ chỉ thỉnh thoảng mới được tập huấn, một số CB mới được tập huấn lần đầu tại TTYTDP và đa số các buổi tập huấn do tuyến tỉnh tổ chức. Bảng 2. Kiến thức đúng chung (n=110) Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) Vấn đề DD cộng đồng thường gặp Đúng 68 61,8 Chưa đúng 42 38,2 Vi chất dinh dưỡng Đúng 17 15,5 Chưa đúng 93 84,5 Nguyên nhân thiếu Vit A Đúng 32 29,1 Chưa đúng 78 70,9 Tác hại của thiếu Vit A Đúng 14 12,7 Chưa đúng 96 87,3 Biểu hiện sớm nhất thiếu Vit A Đúng 103 93,6 Chưa đúng 7 6,4 Giải pháp khắc phục thiếu VCDD Đúng 11 10 Chưa đúng 99 90 Đối tượng trẻ em nào thường thiếu Vit A Đúng 63 57,3 Chưa đúng 47 42,7 Kiến thức chung Đúng 12 10,9 Chưa đúng 98 89,1 Hình 1. Tỷ lệ CBDD có kiến thức chung đúng và chưa đúng (n=110) 11% 89% KT đúng KT chưa đúng Nhận xét: Tỷ lệ CBDD có kiến thức chung đúng rất thấp, chỉ chiếm 10%. Do đó, việc tập huấn, giám sát hỗ trợ các CBDD trong công tác dinh dưỡng tại địa phương là rất quan trọng. Bảng 3. Thái độ chung (n=110) Thái độ Tần số Tỷ lệ (%) Sự cần thiết của hoạt động DD Tích cực 110 100 Chưa tích cực 0 0 Hiệu quả của hoạt động DD Tích cực 107 97,3 Chưa tích cực 3 2,7 THÁI ĐỘ CHUNG Tích cực 107 97,3 Chưa tích cực 3 2,7 Nhận xét: Hầu hết CBDD đều có thái độ tích cực đối với hoạt động dinh dưỡng cộng đồng. Họ nhận thấy được mức độ cần thiết và những hiệu quả mà hoạt động dinh dưỡng cộng đồng mang lại. Hình 2. Tỷ lệ CBDD có thái độ tích cực và chưa tích cực (n=110) SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 53 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Bảng 6: Một số nhận xét và đề xuất từ CBDD (n=110) Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) Nơi công tác + Được tập huấn, đào tạo kỹ năng thường xuyên 96 87,3 + Người dân ủng hộ 51 46,4 + Chế độ đãi ngộ cho cán bộ chương trình tốt 18 16,4 + Được sự quan tâm của các cấp ban ngành 74 67,3 + Tinh thần phục vụ vì cộng đồng 68 61,8 Những khó khăn của CBDD + Địa bàn rộng, dân nhập cư thường biến động, khó quản lý 88 80 + Phụ cấp cán bộ ít 58 52,7 + Thiếu tập huấn, đào tạo kỹ năng 14 12,7 + CBDD kiêm nhiệm quá tải công việc 42 38,2 + Tuyên truyền nhóm nhỏ chưa hiệu quả 1 0,9 + Sự phối hợp giữa CBDD và CTV chưa tốt 1 0,9 Hoạt động công tác dinh dưỡng dựa vào + Kinh nghiệm (bản thân, đồng nghiệp, người đi trước) 28 25,5 + Theo kiến thức được tập huấn 94 85,5 + Thường xuyên cập nhật các vấn đề mới 51 46,4 + Theo chỉ đạo và ý kiến của cấp trên 71 64,6 Những vấn đề cần được tập huấn thêm + Thông tin về VCDD, các bệnh do thiếu VCDD, cách phát hiện SDD sớm 12 10,9 + Kỹ năng tư vấn, tuyên truyền, GDSK, thay đổi hành vi DD cộng đồng 22 20 + Chế độ dinh dưỡng đầy đủ VCDD cho từng lứa tuổi, sử dụng nguồn thực phẩm cải thiện SDD cho trẻ 12 10,9 + Kỹ năng điều tra, giám sát 8 7,3 + Kỹ năng thu thập số liệu, thống kê, báo cáo 8 7,3 + Kỹ thuật cho uống A đúng, cách xử trí khi trẻ ngộ độc Vitamin A 7 6,4 Cần đầu tư + Công tác đào tạo cán bộ quản lý 58 52,7 + Công tác tập huấn CBDD, cập nhật kiến thức mới (ít nhất 1 lần/năm) kỹ và chuyên sâu hơn 74 67,3 + Tăng nguồn kinh phí chương trình 68 61,8 + Tăng tiền phụ cấp, kiêm nhiệm cho cán bộ chương trình 53 48,2 + Đẩy mạnh công tác truyền thông đến người dân 105 95,5 Nhận xét về hệ thống CBDD tuyến huyện - thị, xã - phường và thôn ấp hiện nay + Có trình độ và kiến thức tốt 48 43,6 + Luôn nhiệt tình trong công tác dinh dưỡng 79 71,2 + Thiếu đồng đều về mặt kiến thức, kỹ năng 35 31,8 + Một số chưa thật sự quan tâm, gắn bó với công tác 30 27,3 + CBDD kiêm nhiệm nhiều 1 0,9 + CTV thường xuyên thay đổi 1 0,9 + Phối hợp với các ban ngành 1 0,9 + Kỹ năng truyền thông còn chưa tốt 1 0,9 Các đề xuất + Bổ sung kinh phí của CBCT, CTV, kinh phí hoạt động chương trình 33 30 +Mở lớp tập huấn hàng năm, cập nhật kiến thức mới 20 18,2 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn54 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) Các đề xuất + Tăng cường công tác truyền thông, GDSK 20 7,3 + Cần có sự quan tâm của các ban ngành đoàn thể 8 2,7 + Mạng lưới CTV cần nhiệt tình, phối hợp chặt chẽ với CBYT 3 1,8 + Hỗ trợ tiền điều tra cho CBDD tuyến xã, phường và CTV 2 1,8 + Phụ cấp cho trẻ SDD có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn 1 0,9 + Bớt kiêm nhiệm 1 0,9 + Hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện truyền thông cho tuyến xã, phường 1 0,9 KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ Qua khảo sát, nhận thấy tình hình chung của mạng lưới CBDD cộng đồng hiện nay vẫn gắp khá nhiều khó khăn. Mặc dù họ có sự nhiệt tình, được các cấp ban ngành quan tâm, được người dân ủng hộ và được tập huấn kiến thức hàng năm nhưng do họ phải kiêm nhiệm quá nhiều chương trình, địa bàn rộng, dân nhập cư biến động rất khó quản lý. Bên cạnh đó, mức kinh phí hỗ trợ cho CBDD và CTV hiện nay chưa phù hợp. Hơn nữa, do kiến thức và các hoạt động dinh dưỡng cộng đồng luôn đổi mới, trong khi đội ngũ CBDD cũng thường xuyên phải thay đổi dẫn đến họ rất cần được tập huấn thường xuyên và cần được giám sát, hỗ trợ từ cấp trên liên tục trong công tác. Một số đề xuất được các CBDD đề ra như: Cần bổ sung thêm kinh phí hoạt động chương trình và kinh phí CBCT, CTV; Hỗ trợ thêm trang thiết bị, phương tiện truyền thông cho tuyến xã, phường đồng thời tăng cường công tác truyền thông, GDSK, nói chuyện chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức của nguời dân; Thường xuyên mở lớp tập huấn hàng năm để cập nhật kiến thức mới; Các ban ngành đoàn thể cần có sự quan tâm, ủng hộ nhiều hơn nữa cho các hoạt động của chương trình dinh dưỡng cộng đồng; Mạng lưới CTV cần nhiệt tình và phối hợp chặt chẽ với CBYT; Trong công tác điều tra 30 cụm hàng năm nên có hỗ trợ kinh phí cho CBDD tuyến xã, phường và CTV; Cần vận động các nguồn lực để có thể phụ cấp cho trẻ SDD có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Ngành Y tế cũng cần đầu tư thêm nhân lực hoạt động chính của chương trình, hạn chế tình trạng 1 cán bộ phải kiêm nhiệm quá nhiều chương trình. TÀI LIỆU THAM KHẢO: TIẾNG VIỆT 1. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia về Bình Dương, 2. Bình Dương- Trang tin điện tử 3. Đỗ Văn Dũng (3-2007), Phương pháp nghiên cứu khoa học và phân tích thống kê với phần mềm Stata 8.0, TP Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Đỗ Nguyên (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học, thành phố Hồ Chí Minh. 5. Viện dinh dưỡng – Chiến lược dinh dưỡng 2001 – 2010, Suy dinh dưỡng trẻ em (SDD) và bà mẹ vn/news/vi/151/187/0/a/phan-1---thuc-trang-tinh-hinh-dinh-duong.aspx. 6. Viện dinh dưỡng - Tình hình thực hiện kế hoạch hành động quốc gia về Dinh dưỡng (KHQGDD) 1996 – 2000 http:// viendinhduong.vn/news/vi/151/187/0/a/phan-1---thuc-trang-tinh-hinh-dinh-duong.aspx. TIẾNG ANH 7. Community Health Workers National Workforce Study, Chapter 3.A Chronology of CHW Workforce Development, Health Resources and Services Administration, March 2007. 8. Community Health Workers National Workforce Study, Chapter 4.The Community Health Worker Workforce, Health Resources and Services Administration, March 2007. 9. “What Works for Children in South Asia - Community Health Workers”, Community Health Workers – Who are they , page 7of 41, The United Nations Children’s Fund (UNICEF), Regional Office for South Asia.
File đính kèm:
thuc_trang_va_mot_so_de_xuat_nham_nang_cao_hieu_qua_cua_mang.pdf

