Thực trạng và khả năng đáp ứng của trạm y tế xã tại 3 huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình, 2015
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng và khả năng đáp ứng của trạm y tế xã 3 huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 49 trạm y tế xã của 3 huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, từ tháng 8 đến tháng 9/2015.
Kết quả nghiên cứu: Số xã có trạm y tế đạt tỷ lệ cao, song tỷ lệ xã đạt chuẩn thấp; tỷ lệ thôn, bản không có NVYT cao, có YTTN và quầy thuốc thấp. Số NVYT trung bình/1 TYTX đạt chuẩn với 6,1 NVYT và tỷ lệ TYTX có bác sỹ đạt khá cao. Số lượt KCB trung bình/tháng của 1 TYTX trong năm 2015 đạt khá cao; số lượt bình quân khám bệnh mỗi người dân đạt cao với 1,6±0,9 lượt/người/năm. CSSK BMTE có nhiều tiến bộ. Số trẻ được sinh tại TYTX đạt tỷ lệ cao. Hệ thống phòng chống dịch có tiến bộ, chủ động dựa vào cộng đồng. Trung bình mỗi TYTX thực hiện 17,4 chương trình y tế. Cơ sở vật chất kỹ thuật của TYTX là khá tốt với tỷ lệ cao trạm là nhà mái bằng kiên cố. Trung bình mỗi trạm có 4,2 phòng làm việc và 87,7% trạm có vườn thuốc Nam. Số giường trung bình của mỗi trạm đạt quy định của Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã. Tỷ lệ TYTX thiếu TTB văn phòng, thiếu TTBYT, thiếu thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu, thiếu và không chủ động kinh phí chi thường xuyên là khá cao.
Kết luận: Đã xác định được thực trạng tổ chức, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của 49 trạm y tế xã
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và khả năng đáp ứng của trạm y tế xã tại 3 huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình, 2015
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 63 THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA TRẠM Y TẾ XÃ TẠI 3 HUYỆN, THÀNH PHỐ CỦA TỈNH HÒA BÌNH, 2015 Lê Đình Phan1, Nguyễn Tuấn Hưng2, Đào Văn Dũng3 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng và khả năng đáp ứng của trạm y tế xã 3 huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, năm 2015. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 49 trạm y tế xã của 3 huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, từ tháng 8 đến tháng 9/2015. Kết quả nghiên cứu: Số xã có trạm y tế đạt tỷ lệ cao, song tỷ lệ xã đạt chuẩn thấp; tỷ lệ thôn, bản không có NVYT cao, có YTTN và quầy thuốc thấp. Số NVYT trung bình/1 TYTX đạt chuẩn với 6,1 NVYT và tỷ lệ TYTX có bác sỹ đạt khá cao. Số lượt KCB trung bình/tháng của 1 TYTX trong năm 2015 đạt khá cao; số lượt bình quân khám bệnh mỗi người dân đạt cao với 1,6±0,9 lượt/người/năm. CSSK BMTE có nhiều tiến bộ. Số trẻ được sinh tại TYTX đạt tỷ lệ cao. Hệ thống phòng chống dịch có tiến bộ, chủ động dựa vào cộng đồng. Trung bình mỗi TYTX thực hiện 17,4 chương trình y tế. Cơ sở vật chất kỹ thuật của TYTX là khá tốt với tỷ lệ cao trạm là nhà mái bằng kiên cố. Trung bình mỗi trạm có 4,2 phòng làm việc và 87,7% trạm có vườn thuốc Nam. Số giường trung bình của mỗi trạm đạt quy định của Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã. Tỷ lệ TYTX thiếu TTB văn phòng, thiếu TTBYT, thiếu thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu, thiếu và không chủ động kinh phí chi thường xuyên là khá cao. Kết luận: Đã xác định được thực trạng tổ chức, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của 49 trạm y tế xã. Từ khóa: Trạm y tế xã, thực trạng, khả năng đáp ứng. SUMMARY: REALITY AND THE POSSIBILITY TO RESPOND HEALTH NEEDS OF CHC IN 3 DISTRICTS, CITY OF HOABINH PROVINCE, 2015 Research objectives: Describe the situation and the ability to meet the 3 CHC district, Hoabinh province, 2015. Research Methodology: Cross-sectional Descriptive survey has done at 49 CHCs in 3 districts and cities in Hoabinh province, from August to September/2015. Findings: The number of communes have CHC at high rates, but the rate of CHS with the standards is low; proportion of villages do not have health workers is high, with low rates of health private and drugstores. The average number of health workers for 1 CHC is 6.1 health workers and doctors of CHC have reached quite high. The average number of health care visits per month for 1 CHC in 2015 is quite high; the average number of medical visits per inhabitant of 1.6 ± 0.9 gain/ person/year. Much progress of reproductive health care. The number of births at high percentages at CHC. The prevention system has improved and community-based initiative. Per CHC implement health programs is 17.4. Technical facilities of CHC is pretty good with a higher percentage of centers is a permanent roof. Per every center has 4.2 working room and 87.7% CHC have medicinal traditional garden. Average number of beds per CHC reached the provisions of the national criteria for commune health. Percentage CHC lack offices goods, lack of medical equipment, lack of medicines in the list of essential medicines, lack of initiative and funding is often quite high. Conclusion: It is determined organizational situation, perform the functions of 49 CHCs. Keywords: CHC, status and ability to respond. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đầu tư phát triển hệ thống y tế cơ sở, đặc biệt là y tế tuyến xã, 1. Viện ATTPCN và Dinh dưỡng ứng dụng, email: [email protected] 2. Vụ TCCB, BYT 3. Ban Tuyên giáo Trung ương Ngày nhận bài: 04/08/2016 Ngày phản biện: 10/08/2016 Ngày duyệt đăng: 15/08/2016 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn64 do vậy so với trước đây, mạng lưới y tế tuyến xã đã có những cải thiện đáng kể [1]. Tuy nhiên, trong thực tế, do nhiều lý do từ nguồn kinh phí hạn hẹp, chính sách còn bất cập nên việc phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả của mạng lưới y tế xã đang gặp nhiều khó khăn, thách thức như: Mô hình tổ chức y tế tuyến xã chưa ổn định và phù hợp; cán bộ y tế thiếu về số lượng yếu về chất lượng; khả năng đáp ứng về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân còn nhiều hạn chế; tình trạng thiếu nhân lực, thiếu kinh phí và thiếu chủ động trong việc phòng chống một số bệnh dịch diễn ra phổ biến ở nhiều địa phương..., tỷ lệ khám chữa bệnh nội, ngoại trú tại trạm y tế xã của cả nước chưa cao [4]. Hòa Bình là một tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện kinh tế xã hội khá phát triển, mạng lưới y tế xã ngày càng được hoàn thiện. Để có cơ sở đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển y tế tuyến xã đáp ứng với tình hình hiện nay chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này tại các trạm y tế xã một số huyện tỉnh Hòa Bình nhằm mô tả thực trạng trạm y tế xã 3 huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, năm 2015. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu - Trạm y tế xã. - Địa điểm nghiên cứu tại huyện Lương Sơn, huyện Mai Châu và thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. - Thời gian điều tra tại thực địa: Tháng 8/2015 – 9/2015. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Điều tra mô tả cắt ngang. - Cỡ mẫu trạm y tế: 49 trạm y tế xã, bao gồm toàn bộ trạm y tế 2 huyện Lương Sơn (20 trạm) và Mai Châu (22 trạm); 7 trạm y tế xã của thành phố Hòa Bình (không điều tra 8 trạm y tế phường của thành phố). Công cụ nghiên cứu: Bộ công cụ thu thập thông tin y tế xã do Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Bộ Y tế thiết kế và đã sử dụng trong nghiên cứu của Viện. Số liệu được làm sạch, sau đó nhập vào máy vi tính hai lần độc lập và xử lý bằng chương trình Exel. Tính tỷ lệ % và giá trị trung bình. Đạo đức nghiên cứu được tuân thủ trong quá trình nghiên cứu. Giám sát viên là cán bộ hướng dẫn, điều tra viên gồm NCS và các cử nhân chuyên ngành Y tế Công cộng. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng về tổ chức và nhân lực TYTX Qua bảng 3.1 thấy, 100% số xã có TYT, có 40,82% xã đạt chuẩn Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã. Trong 49 xã nghiên cứu có tổng số 483 thôn, bản, song còn 19,25% số thôn, bản không có NVYT, chỉ có 9,32% số thôn, bản có YTTN và 17,60% thôn, bản có quầy thuốc tư nhân hoạt động. Bảng 3.1. Tổ chức y tế xã của địa bàn nghiên cứu, 2015 (n=49) Bảng 3.2. Nhân lực trạm y tế xã của địa bàn nghiên cứu (n=49) Chỉ số TP Hòa Bình (7) H.Lương Sơn (20) H. Mai Châu (22) Cộng (n = 49) SL SL SL SL % Số xã có TYT 7 20 22 49 100 Xã đạt TCQG về y tế xã 5 9 6 20 40,82 Tổng số thôn, bản 166 187 130 483 - Thôn, bản không có NVYT 52 20 21 93 19,25 Thôn, bản có YTTN 30 14 1 45 9,32 Thôn bản có quầy thuốc tư nhân 48 32 5 85 17,60 Chỉ số TP Hòa Bình H. Lương Sơn H. Mai Châu Chung (n=49) Tổng số NVYT xã 42 133 125 300 Số NVYT biên chế SL 11 21 120 152 % 26,2 15,8 96,0 50,7 Số NVYT hợp đồng SL 31 112 5 148 % 73,8 84,2 4,0 49,3 Bình quân CBYT/trạm người 6,0 6,7 5,7 6,1 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 65 Chỉ số TP Hòa Bình H. Lương Sơn H. Mai Châu Chung (n=49) Số BS 8 20 11 39 Số BS CK1, CK2 0 0 0 0 Số YS 26 63 52 141 Số Trung cấp khác 18 44 50 112 Số trình độ sơ cấp 0 9 15 24 Phân tích bảng 3.2 thấy, tại 49 xã nghiên cứu có tổng số 300 NVYT, trong đó một nửa (50,7%) NVYT thuộc biên chế nhà nước, nửa còn lại là NVYT hợp đồng. Tính bình quân có 6,1 NVYT/1 TYTX. Chỉ có 79,6% số trạm có bác sỹ. Mặt khác, bác sỹ chiếm tỷ lệ 13% tổng số NVYT, số còn lại là y sỹ và các nhân viên thuộc trình độ sơ cấp và trung cấp khác. 3.2. Thực trạng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TYTX 3.2.1. Tình hình thực hiện hoạt động khám chữa bệnh của TYTX Kết quả bảng 3.3 cho thấy, tổng số lượt KCB trung bình/ tháng của 1 TYTX trong năm 2015 là 230 ± 147 lượt, trong đó KCB BHYT là 110±85 lượt chiếm tỷ lệ 47,83 ± 34,5%. Bình quân mỗi người dân khám bệnh 1,6±0,9 lượt/người/ năm. 100% số TYTX tại địa bàn nghiên cứu có quản lý sức khỏe người cao tuổi. 3.2.2. Tình hình thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em Bảng 3.3. Các chỉ số liên quan đến hoạt động khám chữa bệnh của TYTX Bảng 3.4. Các chỉ số liên quan đến chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em của TYTX, năm 2013 Chỉ số trung bình/TYTX TP Hòa Bình H. Lương Sơn H. Mai Châu Chung Tổng số lượt KCB trung bình/năm của TYT 25.384 56.564 56.269 138.217 Tổng số lượt KCB trung bình/tháng của TYT 302 ± 48 248 ± 168 213 ± 148 230 ± 147 Số lượt khám bình quân của 1 người dân/năm 2,4 ± 1,1 1,98 ± 0,8 0,98 ± 0,42 1,6 ± 0,9 Tổng số lượt khám BHYT TB/năm của TYT 9344 21858 31085 62287 Tổng số lượt khám BHYT trung bình/tháng 130 ± 56 91 ± 44 123 ± 90 110 ± 85 Tỷ lệ trung bình khám BHYT/tổng số khám (%) 37,9 ± 24,2 46,2 ± 26,4 63,7 ± 37,1 47,83 ± 34,5 Tỷ lệ TYT có quản lý sức khỏe người cao tuổi (%) 7 (100,0) 20 (100,0) 22 (100,0) 49 (100,0) Chỉ số năm 2013 TP Hòa Bình (n=7) H. Lương Sơn (n=20) H. Mai Châu (n=22) Chung (n=49) Tổng số TE <1 tuổi chết 4 11 109 124 Tổng số TE < 5 tuổi chết 3 13 4 20 Tổng số ca tử vong mẹ 0 0 1 1 Tổng số ca đẻ trong năm 864 1.738 904 3.506 Tổng số ca đẻ tại TYT 864 1.627 908 3.399 Tổng số ca nạo hút thai tại TYT 24 45 26 95 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn66 Kết quả bảng 3.4 cho thấy, tại 49 TYTX trong năm 2013 có 124 trẻ em dưới 1 tuổi chết, tính bình quân 2,53 trẻ chết/1 TYTX/năm. Trong năm 2013 tại 49 TYTX có 1 bà mẹ chết có liên quan đến thai sản. Bình quân trong năm 2013 có 3.506 trẻ em được sinh ra, bình quân là 71,55 trẻ/1 xã/năm, trong đó, số được sinh tại TYTX là 3.399 em chiếm tỷ lệ 96,95%. Tổng số có 95 ca nạo hút thai tại TYTX trong năm 2013, bình quân 1,94 ca/trạm/năm. 3.2.3. Tình hình thực hiện hoạt động phòng chống bệnh dịch Kết quả thống kê tình hình dịch và PC dịch tại địa bàn nghiên cứu cho thấy, có 35 xã chiếm tỷ lệ 71,4% có hệ thống cảnh báo phát hiện dịch dựa vào cộng đồng, đồng thời có 35 xã (71,5%) có dịch xảy ra trong năm 2014 với 1.592 người mắc, bình quân 45,49 người mắc/xã/năm. Số người mắc các bệnh sốt xuất huyết, nhiễm HIV/AIDS, sốt rét ít và ngộ độc thực phẩm ít. Bình quân 1 người/xã/năm chết do tai nạn giao thông. 3.2.4. Tình hình thực hiện các CTYT Quốc gia và các hoạt động khác Tại địa bàn nghiên cứu đang triển khai thực hiện 20 chương trình y tế, trung bình mỗi TYTX thực hiện 17,4 chương trình. Có 47,6% số TYTX tham gia quản lý YTTN, song chỉ có 10% số xã có YTTN tham gia vào các hoạt động y tế của xã. Các TYTX tham gia quản lý YTTN ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ thấp (26%), còn lại là trung bình (23,4%) và kém (51,6%). 3.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân của TYTX Tình trạng cơ sở vật chất, giường bệnh, TTBYT, thuốc và kinh phí hoạt động của trạm y tế xã được trình bày trong các bảng sau. Kết quả bảng 3.5 cho thấy, đại đa số TYTX (93,9%) là nhà mái bằng kiên cố với diện tích sàn trung bình từ 207±130 m2 đến 258±164m2; diện tích sân từ 146 ± 20 đến 283 ± 62 m2 và diện tích khuôn viên từ 443 ± 394 đến 1.169 ± 690 m2. Trung bình mỗi trạm có 4,2 phòng làm việc và 87,7% trạm có vườn thuốc Nam. Bảng 3.6. cho thấy, mỗi trạm có trung bình 5,2 ± 2,3 giường lưu, duy nhất có 1 trạm không có giường lưu. Gần 60% số trạm có từ 5 giường bệnh trở lên. Bảng 3.5. Tình trạng cơ sở vật chất của TYTX Bảng 3.6. Tình trạng giường bệnh của TYTX Chỉ số TP Hòa Bình H. Lương Sơn H. Mai Châu Chung (n=49) Loại nhà TYT (%) - Nhà tạm 0 1 (5,0) 0 1 (2,0) - Nhà mái ngói 0 0 2 (9,1) 2 (4,1) - Nhà mái bằng kiên cố 7 (100,0) 19 (95,0) 20 (90,9) 46 (93,9) Diện tích TYT (m2) - Số diện tích m2 sàn TB 225 ± 84 258 ± 164 207 ± 130 - - Số diện tích m2 sân TB 146 ± 20 283 ± 62 245 ± 85 - - Số diện tích m2 khuôn viên TYT trung bình 443 ± 394 1.169 ± 690 1.204 ± 973 - Số phòng làm việc TB 4,0 3,7 4,8 4,2 TYT có vườn thuốc Nam 7 (100,0) 17 (85,0) 19 (86,4) 43 (87,7) Số giường bệnh TP Hòa Bình H. Lương Sơn H. Mai Châu Chung (n=49) TB/trạm (giường) 4,6 ± 1,1 (2-5) 5,9 ± 2,7 (2-14) 5,2 ± 3,1 (2-13) 5,2 ± 2,3 (2-14) TYT không có giường (%) 0 1 0 1 (2,0) TYT có 1-2 giường (%) 1 1 3 5 (10,2) TYT có 3-4 giường (%) 0 5 9 14 (28,6) TYT có ≥5 giường (%) 6 13 10 29 (59,2) JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 67 Bảng 3.7. Tình trạng trang thiết bị của TYTX Bảng 3.8. Tình hình cung ứng dược của TYTX Bảng 3.9. Các thông tin về kinh phí hoạt động của TYTX Chỉ số TP Hòa Bình H. Lương Sơn H. Mai Châu Chung (n=49) TTB văn phòng (%) Thiếu 0 17 11 28 (57,1) Chấp nhận được 5 2 11 18 (36,7) Đủ 2 1 0 3 (6,2) TTB y tế (%) Thiếu 0 9 9 18 (36,7) Chấp nhận được 7 11 13 31 (63,3) Đủ 0 0 0 0 Chỉ số TP Hòa Bình H. Lương Sơn H. Mai Châu Chung (n=49) Tỷ lệ TYT thiếu thuốc trong danh mục (%) 5 (62,5) 2 (9,1) 0 7 (14,3) Tỷ lệ TYT có đủ cơ số thuốc PC dịch (%) 7 (100,0) 13 (59,1) 9 (45,0) 29 (59,2) Tỷ lệ TYT có đủ cơ số hóa chất PC dịch (%) 7 (100,0) 11 (50,0) 6 (54,0) 24 (49,0) Chỉ số TP Hòa Bình H. Lương Sơn H. Mai Châu Chung (n=49) Tỷ lệ TYT nhận đủ kinh phí chi thường xuyên (%) 7 (100,0) 13 (65,0) 16 (72,7) 36(73,5) Tỷ lệ TYT được chủ động trong chi thường xuyên 7 (100,0) 13 (65,0) 16 (72,7) 36(73,5) Tỷ lệ xã có nhân viên y tế thôn bản nhận đủ phụ cấp % 7 (100,0) - - - Kết quả bảng 3.7 cho thấy, 57,1% số trạm thiếu TTB văn phòng, 36,7% số TYTX thiếu TTBYT. Bảng 3.8 cho thấy, có 14,3% TYTX thiếu thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu; 59,2% TYTX có đủ cơ số thuốc và 49,0% có đủ hóa chất PC dịch. Phân tích bảng 3.9 thấy, 73,5% số TYTX nhận đủ 30 triệu đồng/năm kinh phí chi thường xuyên và đồng thời được chủ động trong chi tiêu thường xuyên. Chỉ có 7 xã thành phố Hòa Bình NVYT thôn, bản được nhận đủ phụ cấp hàng tháng. IV. BÀN LUẬN 4.1. Về thực trạng TYTX tại địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Về thực trạng tổ chức, nhân lực TYTX Nghiên cứu của chúng tôi tại 3 huyện, thành phố của tỉnh V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn68 Hòa Bình cho thấy, 100% số xã có TYT, trong khi đó, mặc dù, mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố và bao phủ rộng khắp toàn quốc, 100% số xã, phường, thị trấn đã có cán bộ y tế hoạt động, nhưng trong cả nước vẫn còn khoảng 1% chưa có cơ sở mà trạm y tế phải sử dụng nhờ nhà dân hoặc cơ quan khác [4]. Thậm chí trong nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Hưng tại 4 tỉnh, thành phố (Hà Giang, Hà Nội, Kon Tum, Trà Vinh) tỷ lệ xã có TYT giao động từ thấp nhất là 88,5% ở Trà Vinh đến cao nhất là là 99,8% ở Hà Nội [5] và tại Tây Nguyên- nơi được đầu tư trọng điểm tỷ lệ TYTX có cơ sở riêng đạt 95,1% [6]. Chỉ số về tỷ lệ xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế xã trong nghiên cứu của chúng tôi còn thấp, mới có 40,82% xã, thấp hơn nhiều so với chỉ số trung bình toàn quốc cùng năm 2015 là 60%, song tương tự như các tỉnh trong cùng khu vực (Tây Bắc đạt: 40,2%). Hiện nay, tại 49 xã nghiên cứu chỉ có 9,32% số thôn, bản có YTTN và 17,60% thôn, bản có quầy thuốc tư nhân hoạt động. Chúng tôi không có số liệu trong cả nước cũng như của khu vực để so sánh, nhưng với tỷ lệ hiện có, chúng tôi cho rằng, hoạt động y tế tư nhân tại 49 xã nghiên cứu là rất hạn chế. Tính đến 30/10/2011, cả nước có 65.823 cán bộ y tế công tác tại các trạm y tế; bình quân có 5,9 cán bộ/trạm y tế; số trạm y tế có bác sỹ đạt 66,7%; số trạm y tế có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi đạt 91,37% [4]. Như vậy, so với các chỉ số trung bình toàn quốc năm 2011, các chỉ số về nhân lực y tế của 49 TYTX trong nghiên cứu của chúng tôi đều cao hơn, cụ thể là: tại 49 xã nghiên cứu có tổng số 300 NVYT, trong đó một nửa (50,7%) NVYT thuộc biên chế nhà nước, nửa còn lại là NVYT hợp đồng. Tính bình quân có 6,1 NVYT/1 TYTX và có 79,6% số trạm có bác sỹ. So sánh với kết quả của các nghiên cứu khác, các chỉ số về nhân lực y tế trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn. Trần Thị Mai Oanh và cộng sự nghiên cứu tại 112 TYTX thuộc 8 huyện của 4 tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và miền Trung cho thấy trung bình NVYT/1TYTX là 5,0 người và tỷ lệ TYTX có bác sỹ là 42,3% [7]; nghiên cứu của Nguyễn Xuân Kiên và cộng sự tại các tỉnh Tây Nguyên cho thấy, tỷ lệ TYTX có bác sỹ là 55,3% [66]; nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Hưng [5] cho kết quả trung bình NVYT/1 TYTX ở Hà Giang là 4,8; ở Hà Nội là 5,7; ở Kon Tum là 5,4; Trà Vinh là 7,2; chung toàn quốc là 5,8 người và tỷ lệ TYT có bác sỹ là 90,6%. Như vậy, chỉ có tỉnh Trà Vinh có chỉ số NVYT trung bình/1 TYTX và tỷ lệ xã có bác sỹ là cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. 3.2. Về thực trạng thực hiện chức năng, nhiệm vụ TYTX Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.3 cho thấy, tổng số lượt KCB trung bình/tháng của 1 TYTX trong năm 2015 là 230 ± 147 lượt, trong đó KCB BHYT là 110±85 lượt chiếm tỷ lệ 47,83 ± 34,5%. Kết quả này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Lê Tấn Hải, Trần Xuân Bách cùng năm 2015 tại 3 TYTX tỉnh Đồng Tháp với tổng số lượt người dân đến KCB là 25.995 lượt, trung bình là 722,1 lượt/TYTX/tháng/năm 2015 [3]. Điều này được lý giải là do sự khác biệt về vùng miền, nhất là quy mô dân số. Người dân 49 xã thuộc 3 huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình khám bệnh tại các TYTX với số lượt khám bệnh bình quân là khá cao (1,6±0,9 lượt/người/năm ) và cao hơn nhiều so với kết quả của các nghiên cứu khác với bình quân KCB là 1,2 lượt/người/năm tại 112 TYTX được khảo sát [7]. Tuy nhiên, so với một số tỉnh Tây Nguyên số lượt khám bệnh bình quân/người/năm tại TYTX của chúng tôi đạt thấp hơn với số lượt khám trung bình/người/năm tại TYTX trong nghiên cứu của Nguyễn Xuân Kiên và cộng sự với kết quả của năm 2014 là 1,7 lần, trong đó cao nhất ở Kon Tum 2,4 lần/người/ năm [6]. Điều này cũng dễ nhận thấy lý do Tây Nguyên là vùng trọng điểm về quốc phòng, an ninh, kinh tế, chính trị của nước ta, do vậy, vấn đề đầu tư toàn diện cho Tây Nguyên là ưu tiên, trong đó có ưu tiên đầu tư cho y tế. Điểm nổi bật nhất trong thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em KHHGĐ trong nghiên cứu của chúng tôi là, trong năm 2013 có 3.506 trẻ em được sinh ra, bình quân là 71,55 trẻ/1 xã/năm, trong đó, số được sinh tại TYTX là 3.399 em chiếm tỷ lệ 96,95%. Kết quả của chúng tôi cao hơn rất nhiều kết quả của Trần Thị Mai Oanh và cộng sự nghiên cứu tại 4 tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và miền Trung với tỷ lệ đẻ tại TYTX là rất thấp (24,4%), đặc biệt, tỷ lệ sinh đẻ tại TYTX của Bình Định chỉ đạt 10,7% [7]. Như vậy, tình trạng sinh đẻ tại nhà không có người có chuyên môn đỡ đẻ tại địa bàn nghiên cứu đã giảm một cách rất đáng kể. Đây là là một thành quả rất đáng trân trọng. Có được kết quả này có thể là do các điều kiện bảo đảm CSSKSS của Hòa Bình trong những năm gần đây tốt hơn, đồng thời, công tác truyền thông giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản, công tác truyền thông thay đổi hành vi (BCC) trong những năm qua tại tỉnh Hòa Bình nói chung, tại các huyện, các xã nghiên cứu, nói riêng đã có chuyển biến tích cực giúp cho đồng bào các dân tộc tỉnh Hòa Bình vượt qua rào cản về tâm lý, phong tục tập quán để đến sinh đẻ tại trạm y tế xã. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của TYTX là vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh. Tình hình mắc và tử vong của hầu hết các bệnh truyền nhiễm lưu hành năm 2015 đều giảm so với cùng kỳ năm 2014 và trung bình giai đoạn 2011-2014 [2]. Trong thành công chung của cả nước có thành quả phòng, chống dịch bệnh của các TYTX ở Hòa JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 69 Bình. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rõ điều đó. Trong 49 xã nghiên cứu có 35 xã, chiếm tỷ lệ 71,4% có hệ thống cảnh báo phát hiện dịch dựa vào cộng đồng, đồng thời có 35 xã (71,5%) có dịch xảy ra trong năm 2014 với 1.592 người mắc, bình quân 45,49 người mắc/xã/năm. Số ít người mắc các bệnh sốt xuất huyết, nhiễm HIV/AIDS, sốt rét ít và ngộ độc thực phẩm. Trung bình mỗi TYTX thực hiện 17,4 chương trình y tế hoặc chương trình mục tiêu y tế. Kết quả này cao hơn trong nghiên cứu của Trần Thị Mai Oanh và cộng sự với chỉ số trung bình thực hiện các chương trình y tế tại 112 TYTX 4 tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và miền Trung là 15,7 chương trình y tế/1 TYTX [7]. 3.3. Về khả năng đáp ứng nhu cầu CSSK cho nhân dân của TYTX Có thể khẳng định rằng, kết cấu hạ tầng 49 TYTX trong nghiên cứu của chúng tôi đã đạt được ở mức cao: đại đa số TYTX (93,9%) là nhà mái bằng kiên cố với diện tích sàn trung bình từ 207±130 m2 đến 258±164m2; diện tích sân từ 146 ± 20 đến 283 ± 62 m2 và diện tích khuôn viên từ 443 ± 394 đến 1.169 ± 690 m2, chỉ có 2% TYTX là nhà tạm. Trung bình mỗi trạm có 4,2 phòng làm việc và 87,7% trạm có vườn thuốc Nam. Để minh chứng cho nhận định của chúng tôi, so sánh với nghiên cứu của Trần Thị Mai Oanh trong số 112 xã của 8 huyện được khảo sát vẫn còn tới 6% số TYTX là nhà tạm và có đến 38% TYTX có tình trạng cơ sở vật chất dưới mức chấp nhận được [7]. Một trong các yếu tố đáp ứng nhu cầu CSSK của nhân dân là TTB, cung ứng thuốc và kinh phí hoạt động của TYTX. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, hiện nay tại 49 xã được khảo sát có 57,1% số trạm thiếu TTB văn phòng, 36,7% số TYTX thiếu TTBYT; 14,3% TYTX thiếu thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu; 59,2% TYTX có đủ cơ số thuốc và 49,0% có đủ hóa chất PC dịch. Tình trạng này là khá phổ biến trong nhiều nghiên cứu khác. Nghiên cứu của Trần Thị Mai Oanh cho thấy, khoảng 54% số TYTX thiếu TTB văn phòng; từ 90% (Bình Định) đến khoảng 50% số TYTX (Điện Biên) thiếu TTBYT; 45% số TYTX thiếu thuốc thiết yếu theo danh mục [7]. Nghiên cứu của Lê Tấn Hải, Trần Xuân Bách cho thấy, 26,1% số TYTX của huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp (năm 2015) còn thiếu TTBYT so với quy định của BYT; 41,9% TYTX thiếu thuốc thiết yếu so với danh mục [3]. Mặc dù, các chỉ số trong nghiên cứu của chúng tôi về TTB văn phòng, TTBYT, thuốc đều tốt hơn so với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Mai Oanh [7], Lê Tấn Hải và CS [3], nhưng rõ ràng, các TYTX vẫn trong tình trạng thiếu TTB, thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật, thiếu thuốc. Điều này ảnh hưởng nhiều tới nâng cao chất lượng hoạt động của các TYTX và khó đạt được các chuẩn trong Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020. Tại 49 TYTX trong nghiên cứu có 73,5% số TYTX nhận đủ 30 triệu đồng/năm kinh phí chi thường xuyên và đồng thời được chủ động trong chi tiêu thường xuyên. Chỉ riêng 7 TYTX của thành phố Hòa Bình được nhận đủ số kinh phí và được chủ động hoàn toàn trong chi tiêu thường xuyên. Chúng tôi không có số liệu trong các nghiên cứu khác để so sánh đối chiếu, song khó khăn về tài chính y tế cho các TYTX cũng là khó khăn chung của nhiều TYTX trong toàn quốc. Để hoạt động của trạm được tốt, việc bảo đảm kinh phí thường xuyên cho các TYTX, nhất là các TYTX miền núi cần được cải thiện hơn nữa, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các TYTX, đồng thời đáp ứng được nhu cầu CSSK ngày càng cao của nhân dân địa phương. V. KẾT LUẬN 1. Số xã có trạm y tế đạt tỷ lệ cao (100%); tỷ lệ xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã thấp (40,82%); tỷ lệ thôn, bản không có NVYT cao (19,25%), có YTTN (9,32%) và quầy thuốc thấp (17,6%). Số NVYT trung bình/1 TYTX đạt chuẩn với 6,1 NVYT và tỷ lệ TYTX có bác sỹ đạt khá (79,6%). Số lượt KCB trung bình/tháng của 1 TYTX trong năm 2015 đạt khá cao với 230 ± 147 lượt; số lượt bình quân khám bệnh mỗi người dân đạt cao với 1,6±0,9 lượt/người/ năm. 100% số TYTX tại địa bàn nghiên cứu có quản lý sức khỏe người cao tuổi. CSSK BMTE có nhiều tiến bộ. Số trẻ được sinh tại TYTX là cao với tỷ lệ 96,95%. Hệ thống phòng chống dịch có tiến bộ, chủ động dựa vào cộng đồng với tỷ lệ cao: 71,4%. Trung bình mỗi TYTX thực hiện 17,4 chương trình y tế. 2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của TYTX là khá tốt với tỷ lệ cao trạm là nhà mái bằng kiên cố (93,9%), diện tích sàn trung bình khá lớn (từ 207±130 m2 đến 258±164m2. Trung bình mỗi trạm có 4,2 phòng làm việc và 87,7% trạm có vườn thuốc Nam. Số giường trung bình của mỗi trạm đạt quy định của Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã với trung bình 5,2 ± 2,3 giường bệnh, gần 60% số trạm có từ 5 giường bệnh trở lên. Tỷ lệ TYTX thiếu TTB văn phòng (57,1%), thiếu TTBYT (36,7%); thiếu thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu (14,3% TYTX), thiếu và không chủ động kinh phí chi thường xuyên (26,5%) là khá cao. V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn70 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22/01/2002 về Củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. 2. Bộ Y tế (2015), Báo cáo số 2148/BC-BYT, Báo cáo Tổng kết công tác y tế năm 2015, giai đoạn 2011-2015 và các nhiệm vụ chủ yếu năm 2016, giai đoạn 2016-2020, Hà Nội, ngày 31/12/2015. 3. Lê Tấn Hải, Trần Xuân Bách (2016), “Thực trạng và nguồn lực cho công tác khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, năm 2015”, Tạp chí Y học Cộng đồng, Viện Sức khỏe Cộng đồng, số 29, tháng 3/2016, tr. 24-29. 4. Vũ Thị Minh Hạnh và cộng sự (2012), “Đánh giá 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22/01/2002 và đề xuất giải pháp củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở trong thời gian tới”, Tạp chí Chính sách y tế, Viện Chiến lược và chính sách y tế, số 10 (2012), trang 12-19. 5. Nguyễn Tuấn Hưng (2012), “Một số nhận xét về thực trạng nguồn nhân lực trạm y tế xã, phường, thị trấn tại một số tỉnh, thành phố trong toàn quốc”, Tạp chí Chính sách y tế, Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Bộ Y tế, số 10 (2012), Tr. 25-29. 6. Nguyễn Xuân Kiên, Nguyễn Văn Chuyên, Nguyễn Văn Ba và CS (2016), “Thực trạng nguồn lực y tế các tỉnh Tây Nguyên”, Tạp chí Y học Cộng đồng, Viện Sức khỏe Cộng đồng, số 30, tháng 4/2016, tr. 40-45. 7. Trần Thị Mai Oanh và cộng sự (2012), “Kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của một số trạm y tế xã khu vực miền núi”, Tạp chí Chính sách y tế, Viện Chiến lược và Chính sách y tế, số 10 (2012), trang 20-24.
File đính kèm:
thuc_trang_va_kha_nang_dap_ung_cua_tram_y_te_xa_tai_3_huyen.pdf

