Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường

Tóm tắt

Hiện nay, môi trường sinh thái đang bị ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng, trong khi tình hình vi

phạm các quy định của nhà nước trong công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, cháy rừng, phá

rừng trái pháp luật và chống người thi hành công vụ còn diễn ra ở nhiều nơi, gây bức xúc trong xã hội,

mặc dù rừng đã được giao quyền quản lý cho tổ chức cá nhân ở nhiều nơi, song chưa được quản lý chặt

chẽ, đời sống của người làm nghề rừng còn gặp nhiều khó khăn đã tác động tiêu cực đến công tác quản

lý bảo vệ và phát triển rừng. Diện tích rừng lớn nhưng lực lượng kiểm lâm quản lý bảo vệ rừng lại

mỏng, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến công tác quản lý tài nguyên rừng gặp rất

nhiều khó khăn. Để giải quyết những vấn đề trên, việc tìm giải các giải pháp phát triển nguồn nhân lực

trong lĩnh vực tài nguyên rừng và môi trường tại các trường đại học có ý nghĩa rất quan trọng và nên

được chú trọng nhiều hơn nữa trong thời gian tới. Một số nhóm giải pháp nên được xem xét và triển

khai bao gồm, nhóm giải pháp dài hạn có tính chiến lược, nhóm giải pháp tăng cường phối hợp đào tạo

và nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường với các đơn vị đào tạo; và nhóm

giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo

pdf 6 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường

Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường
 61 
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN 
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC 
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG 
PGS. TS. Phùng Văn Khoa, PGS.TS. Trần Ngọc Hải, PGS.TS. Nguyễn Hải Hòa 
Trường Đại học Lâm nghiệp 
Tóm tắt 
Hiện nay, môi trường sinh thái đang bị ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng, trong khi tình hình vi 
phạm các quy định của nhà nước trong công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, cháy rừng, phá 
rừng trái pháp luật và chống người thi hành công vụ còn diễn ra ở nhiều nơi, gây bức xúc trong xã hội, 
mặc dù rừng đã được giao quyền quản lý cho tổ chức cá nhân ở nhiều nơi, song chưa được quản lý chặt 
chẽ, đời sống của người làm nghề rừng còn gặp nhiều khó khăn đã tác động tiêu cực đến công tác quản 
lý bảo vệ và phát triển rừng. Diện tích rừng lớn nhưng lực lượng kiểm lâm quản lý bảo vệ rừng lại 
mỏng, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến công tác quản lý tài nguyên rừng gặp rất 
nhiều khó khăn. Để giải quyết những vấn đề trên, việc tìm giải các giải pháp phát triển nguồn nhân lực 
trong lĩnh vực tài nguyên rừng và môi trường tại các trường đại học có ý nghĩa rất quan trọng và nên 
được chú trọng nhiều hơn nữa trong thời gian tới. Một số nhóm giải pháp nên được xem xét và triển 
khai bao gồm, nhóm giải pháp dài hạn có tính chiến lược, nhóm giải pháp tăng cường phối hợp đào tạo 
và nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường với các đơn vị đào tạo; và nhóm 
giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo. 
Từ khóa: Đào tạo, môi trường, nhân lực, sinh viên, tài nguyên rừng. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Việt Nam là một nước được thế giới đánh giá là có lợi thế về dân số và hiện 
đang trong thời kỳ “dân số vàng” nên lực lượng trong độ tuổi lao động khá dồi dào. 
Đây là nguồn lực vô cùng quan trọng để đất nước ta thực hiện thành công Chiến lược 
phát triển kinh tế xã hội. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành 
nông nghiệp, nông thôn của đất nước, ngành Lâm nghiệp cũng đang từng bước 
chuyển mình phát triển. Các nguồn lực đều được ưu tiên cho công cuộc này, đặc biệt 
là nguồn nhân lực giữ vị trí then chốt, quyết định cho sự thành bại của sự phát triển. 
Do đó, yêu cầu đặt ra là cần phải có nguồn nhân lực tốt. Tuy nhiên, trong lĩnh vực 
quản lý tài nguyên rừng và môi trường hiện nay nguồn nhân lực vừa thừa lại vừa 
thiếu; thừa là thừa lao động chân tay, lao động giản đơn; thiếu là thiếu lao động có 
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao; thiếu người có kiến thức quản lý, tổ chức giỏi. 
Trong khi đó việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường chưa thực hiện tốt, 
tình trạng phá rừng, khai thác rừng tự nhiên, sử dụng đất Lâm nghiệp trái phép còn 
diễn ra hết sức phức tạp, năng suất, chất lượng, giá trị sản xuất thấp, chất lượng và 
tính đa dạng sinh học của rừng tự nhiên tiếp tục suy giảm. Khoảng 80% rừng tự nhiên 
là rừng nghèo kiệt, rừng trồng chủ yếu là rừng gỗ nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu về 
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, điều đó đều tác động xấu và cản trở sự phát 
triển trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường. Để giải quyết vấn đề này 
 62 
cần đòi hỏi việc đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo về chất lượng, số lượng đáp ứng 
yêu cầu thực tiễn đặt ra. Trong bài viết này, nhóm tác giả chỉ ra một số vấn đề thực 
trạng nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường, từ đó đưa 
giải pháp nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao trong những năm tới. 
2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ TÀI 
NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG 
Theo số liệu công bố gần đây thì diện tích đất có rừng của nước ta tương đối 
lớn, có trên 14,4 triệu ha đất có rừng, trong đó rừng tự nhiên chiếm trên 10,2 triệu ha 
và rừng trồng trên 4,2 triệu ha [3], do vậy việc quản lý bảo vệ tốt tài nguyên rừng và 
môi trường là rất cấp bách và cần thiết, mang tính chiến lược, nhất là trong bối cảnh 
tác động của biến đổi về khí hậu hiện nay. Để duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên 
rừng và môi trường, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó giải pháp 
về đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường đóng 
vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay còn nhiều bất cập trong đào tạo nguồn 
nhân lực trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường, cụ thể: 
- Mặc dù diện tích rừng tương đối lớn, nhu cầu cần nguồn nhân lực cao, song 
số lượng sinh viên theo học lĩnh vực lâm nghiệp, đặc biệt là quản lý tài nguyên rừng 
và môi trường còn ít hơn so với ngành khác. Do vậy, chưa đáp ứng được yêu cầu về 
nguồn nhân lực quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. 
- Sinh viên các ngành lâm nghiệp nói chung và ngành quản lý tài nguyên rừng 
và môi trường, mặc dù tốt nghiệp với tấm bằng khá giỏi, kiến thức chuyên môn tương 
đối tốt, nhưng trên thực tế chưa đáp ứng tốt được yêu cầu thực tế của xã hội đặt ra. 
- Giáo trình giảng dạy trong các trường đại học có đào tạo về lĩnh vực quản lý 
tài nguyên rừng và môi trường còn thiếu, chất lượng chưa đảm bảo, chủ yếu là các 
giáo trình cũ trước đây, tuy đã chỉnh sửa, bổ sung nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu 
cầu đặt ra, đội ngũ cán bộ giảng dạy hiện nay vẫn còn thiếu, chưa đảm bảo chất lượng 
theo yêu cầu. 
- Chương trình đào tạo nội dung chưa gắn với thực tiễn, chưa tăng thời lượng 
thực hành rèn nghề, bổ sung thêm các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng 
làm việc nhóm, thiếu các chuyên đề chuyên sâu, cập nhật kiến thức mới, công nghệ 
mới, phương pháp mới, giờ thực hành, thực tập tại cơ sở còn ít. 
- Trình độ ngoại ngữ còn hạn chế, chưa sử dụng ngoại ngữ tốt trong công việc 
chuyên môn. 
3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC 
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG 
Nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực 
quản lý tài nguyên rừng và môi trường, một số giải pháp định hướng lâu dài và cụ thể 
nên được triển khai như sau: 
 63 
3.1. Nhóm giải pháp mang tính chiến lược 
- Nên xây dựng và thực hiện chiến lược đào tạo và nâng cao năng lực cho cán 
bộ lâm nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường các cấp, 
đặc biệt là ở cấp xã. Coi trọng đào tạo con em dân tộc thiểu số và đào tạo liên thông, 
bồi dưỡng, đào tạo lại cán bộ quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ở vùng sâu, vùng xa, 
chú trọng đào tạo khuyến lâm cho người nghèo. 
- Có chính sách ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các địa phương dân 
tộc ít người miền núi vùng sâu vùng xa, có diện tích rừng lớn, đồng bào chủ yếu sống 
bằng nghề rừng nhằm bảo vệ tài nguyên rừng tận gốc. Ngoài ra, chúng ta nên chú 
trọng đào tạo nhân lực có trình độ cao, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, 
trang bị cho sinh viên kiến thức hiện đại, kết hợp giữa học tập lý thuyết và kỹ năng 
thực hành, gắn Nhà trường với xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Lâm nghiệp 
nói chung và trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường nói riêng, chủ 
động hội nhập quốc tế để bắt kịp trình độ các trường đại học trên thế giới. 
- Nâng cao năng lực, cơ sở vật chất cho các trường đào tạo về lâm nghiệp. Xây 
dựng đề án đổi mới toàn diện hệ thống giáo dục đào tạo lâm nghiệp cả về cơ cấu, 
chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và cơ chế quản lý để nâng cao chất 
lượng đào tạo, phấn đấu một số lĩnh vực đạt chuẩn quốc tế. 
- Xây dựng các chương trình đào tạo ngắn hạn theo chuyên đề, ưu tiên đào tạo 
nông dân, công nhân, người làm công tác bảo vệ tài nguyên rừng tại cơ sở. 
- Nên có các chính sách khuyến khích và quan tâm hơn nữa công tác quy 
hoạch, đào tạo các nhà khoa học và cán bộ giảng dạy chuyên sâu trong lĩnh vực quản 
lý tài nguyên rừng và môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà khoa học trẻ 
tham gia nghiên cứu và giảng dạy. 
- Phát triển các loại hình đào tạo từ xa để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu 
ngày càng tăng, sớm đưa giáo dục môi trường rừng vào các chương trình giảng dạy 
của các trường học phổ thông trong cả nước. 
- Nên có định hướng đào tạo nhiều kỹ sư lâm nghiệp chuyên sâu trong lĩnh vực 
quản lý tài nguyên rừng và môi trường, có khả năng quản lý, tổ chức phát triển bền 
vững tài nguyên môi trường và các chức năng nghiệp vụ khác của rừng. 
3.2. Nhóm giải pháp về tăng cường hợp tác, phối hợp trong đào tạo, nghiên cứu 
với đơn vị sử dụng lao động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường 
- Đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về mối quan hệ giữa đào tạo gắn liền 
với nhu cầu của thị trường và đơn vị sử dụng lao động, như các nghiên cứu của nhóm 
tác giả Nguyễn Đức Anh (2017), Nguyễn Thị Thu Phương và Ngô Thị Tân Hương 
(2018) [1,5].... Kết quả cho thấy hiện nay các cơ sở đào tạo đang khó khăn trong 
tuyển sinh do chưa thực sự bám sát thị trường lao động, nhu cầu của nhà tuyển dụng. 
Các nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp tăng cường liên kết, phối hợp giữa cơ sở 
đào tạo với các đơn vị sử dụng lao động để nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới 
 64 
mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo theo hướng nâng 
cao năng lực thực hành cho sinh viên, đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong 
nghiên cứu và đào tạo. 
- Các chương trình đào tạo của nhà trường phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng 
cán bộ của đơn vị sử dụng lao động, muốn vậy nhà trường cần phải nắm được nhu 
cầu của các đơn vị sử dụng lao động và trên cơ sở đó để có kế hoạch đào tạo phù hợp. 
Các đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin cho nhà trường và có 
thể tham gia vào việc soạn thảo giáo trình đào tạo sinh viên, nhằm đáp ứng những 
kiến thức chuyên môn đúng với thực tiễn mà đơn vị sử dụng lao động đang cần ở sinh 
viên sau khi ra trường [4,2]. 
- Cần thường xuyên cập nhật các thông tin liên quan đến quy trình đổi mới 
công nghệ để điều chỉnh chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, đối tượng đào tạo 
cho phù hợp. Sự điều chỉnh hợp lý kịp thời sẽ giúp cho nhà trường có kết quả đào tạo 
tốt hơn, từ đó giúp cho các đơn vị sử dụng lao động được tiếp nhận cán bộ giỏi góp 
phần nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị sử dụng lao động [6]. 
- Định kỳ cần có những buổi hội thảo liên quan đến trao đổi kinh nghiệm giữa 
cán bộ chuyên môn, quản lý của đơn vị sử dụng lao động với nhà trường, đây là việc 
làm cần thiết cho cả nhà trường và đơn vị sử dụng lao động [2]. 
- Tăng thời lượng thực tập của sinh viên tại các đơn vị sử dụng lao động, bổ 
sung các môn học kỹ năng để tạo sự nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực hành cho 
sinh viên [2]. 
- Tổ chức việc đào tạo ngắn hạn, đào tạo lại theo nhu cầu của đơn vị sử dụng 
lao động. 
- Đơn vị sử dụng lao động tại địa bàn thực tập thực tế cho sinh viên, có thể 
tham gia hướng dẫn sinh viên thực tập theo chuyên đề phù hợp với năng lực và thế 
mạnh của đơn vị sử dụng lao động [7]. 
- Cần có những buổi sinh hoạt ngoại khóa để giao lưu giữa sinh viên với đơn 
vị sử dụng lao động nhằm tạo điều kiện để sinh viên tìm hiểu nắm bắt được những 
kiến thức thực tế từ đơn vị sử dụng lao động. 
- Đơn vị sử dụng lao động sẽ hỗ trợ trao học bổng cho một số sinh viên nghèo 
học giỏi xuất sắc ở một số lĩnh vực liên quan đến ngành nghề của đơn vị sử dụng lao 
động, đồng thời sẽ có kế hoạch tuyển dụng những sinh viên này vào làm việc tại đơn 
vị sử dụng lao động sau khi tốt nghiệp ra trường. 
3.3. Nhóm giải pháp về đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo đào tạo 
 Trong những năm tới, cần tiếp tục nghiên cứu đổi mới về chương trình đào tạo, 
giáo trình, linh hoạt trong các hình thức đào tạo nói chung, đào tạo lại cho đội ngũ cán 
bộ đương chức tại xã, phường, thị trấn và trong các đơn vị sử dụng lao động với các 
nội dung cụ thể sau: 
 65 
Một là, về cấu trúc chương trình đào tạo chuyên ngành quản lý tài nguyên rừng 
và môi trường, cần cân đối thời gian giữa các học phần theo hướng ưu tiên thời gian 
cho sinh viên khảo sát thực địa; nghiên cứu, phân tích các mẫu tại các phòng thí 
nghiệm theo các đề tài nghiên cứu khoa học, qua đó trang bị kỹ năng cho sinh viên 
trong công tác quan sát, thu thập, phân tích, đánh giá các vấn đề về môi trường trong 
thực tiễn, tạo điều kiện cho sinh viên có kỹ năng hoạt động thực tiễn từ khi còn học 
trong trường. Vì hiện nay nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học, đi vào thực tế công tác 
chỉ có kiến thức lý thuyết chuyên môn, còn kỹ năng trong hoạt động thực tiễn thì rất 
hạn chế, dẫn đến công tác tham mưu, đề xuất với cơ quan chuyên môn, với cấp ủy, 
chính quyền, với doanh nghiệp còn rất hạn chế. 
Hai là, về hình thức đào tạo, cần linh hoạt nhiều hình thức đào tạo như đào tạo 
chính quy tập trung tại trường; đào tạo cho cán bộ theo hình thức vừa học vừa làm tại 
các địa phương; đào tạo từ xa; bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu,... vừa đảm 
bảo đào tạo theo quy chuẩn chung, vừa đảm bảo đào tạo theo nhu cầu xã hội, đặc biệt 
là đối với nhu cầu cấp thiết về đào tạo chuyên sâu và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ 
cấp xã và doanh nghiệp. 
Ba là, về cơ cấu ngành và cấp trình độ đào tạo, cần có sự khảo sát đánh giá 
đúng nhu cầu cán bộ chuyên ngành ở từng lĩnh vực: nghiên cứu khoa học, quản lý 
chuyên ngành, đội ngũ nhân viên, kỹ thuật viên, v.v. ở từng địa bàn, vùng, miền, để 
có kế hoạch tuyển sinh và đào tạo, bồi dưỡng với số lượng theo từng cấp trình độ cho 
phù hợp, đảm bảo cân đối trong cơ cấu về cấp trình độ đào tạo, về chuyên ngành đào 
tạo đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của xã hội. 
3.4. Nhập khẩu một số chương trình đào tạo quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý tài 
nguyên rừng và môi trường 
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, thị trường lao động không những đòi hỏi sinh 
viên lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường ra trường phải có trình độ 
chuyên môn cao và khả năng ngoại ngữ tốt. Do vậy, việc nhập khẩu hay xây dựng 
chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý Tài nguyên Rừng và chuyên ngành Quản 
lý tài nguyên và Môi trường giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh (chương trình tiên 
tiến), liên kết đào tạo với các trường đại học uy tín trên thế giới như Mỹ, Úc, 
Đức,là bước đi đúng đắn và rất cần thiết, sẽ mở rộng cách cửa hội nhập quốc tế cho 
sinh viên trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường. Ngoài ra, sinh viên 
sau khi tốt nghiệp chương trình tiên tiến sẽ có nhiều cơ hội xin được học bổng đi du 
học sau đại học, cơ hội xin việc làm sẽ cao. Bài học kinh nghiệm từ ngành Quản lý 
Tài nguyên thiên nhiên chương trình tiên tiến thuộc Khoa Quản lý Tài nguyên Rừng 
và Môi trường, Trường Đại học Lâm nghiệp là một minh chứng. Đây là chương trình 
nhập khẩu hoàn toàn từ Trường Đại học Colorada State University, Mỹ được giảng 
dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh đã và đang khẳng định chất lượng đào tạo, sinh viên ra 
trường đáp ứng được yêu cầu cao của thị trường lao động. Kết quả khảo sát, đánh giá 
sinh viên đã tốt nghiệp của chương trình này cho thấy sinh viên ra trường có tỷ lệ 
 66 
việc làm cao, chất lượng công việc tốt và có mức thu nhập đáng nể trong môi trường 
làm việc đa dạng thuộc các cơ quan trong nước và quốc tế. 
4. KẾT LUẬN CHUNG 
Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đơn vị sử dụng lao động có một vai 
trò rất quan trọng đối với sự phát triển giáo dục và kinh tế xã hội của đất nước nói 
chung, đối với cơ sở đào tạo trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường 
nói riêng. Đào tạo đáp ứng yêu cầu đơn vị sử dụng lao động không phải là vấn đề tự 
đặt ra của một trường đại học mà phải là vấn đề có tính xã hội, nhằm đảm bảo cân 
bằng nguồn lao động cũng như đáp ứng nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực. Hơn 
nữa, việc đáp ứng yêu cầu các đơn vị sử dụng lao động còn dẫn tới việc các trường 
đại học cần phải đổi mới và cập nhật chương trình đào tạo của mình sao cho vừa đảm 
bảo nhu cầu lao động nói chung, vừa đáp ứng những đòi hỏi cụ thể về nghề nghiệp 
đối với đầu ra của mình. Trên cơ sở thực trạng nguồn nhân lực về lĩnh vực quản lý tài 
nguyên rừng và môi trường, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao 
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực về lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi 
trường, bao gồm nhóm giải pháp về chiến lược, định hướng lâu dài; nhóm giải pháp 
về tăng cường hợp tác, phối hợp trong đào tạo với các cơ sở sử dụng lao động; nhóm 
giải pháp về đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Đức Anh (2017), Giải pháp quản lý hoạt động hợp tác giữa trường 
đại học với doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật điện tử, truyền 
thông, Tạp chí Giáo dục, 429: 11-15. 
2. Hoàng Phương Bắc (2018), Một số giải pháp tăng cường đào tạo gắn liền 
với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo tại Trường Đại học Thái Bình, Tạp 
chí Giáo dục, 6:100-103. 
3. Bộ NN&PTNT (2019), QĐ 911/QĐ-BNN-TCLN 2019 công bố hiện trạng 
rừng toàn quốc. 
4. Nguyễn Đình Luận (2015), Sự gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp 
trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế, xã hội ở Việt Nam: Thực 
trạng và khuyến nghị, Giáo dục và Đào tạo, 22:82- 87. 
5. Nguyễn Thị Thu Phương và Ngô Thị Tân Hương (2018), Thực trạng công 
tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho người lao động ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay, 
Tạp chí Giáo dục, 423:4-8. 
6. Nguyễn Trọng Sơn (2016), Cơ sở khoa học về quản lý đào tạo nghề theo 
hướng chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực, Tạp chí Giáo dục, 5: 86-89. 
7. Nguyễn Nữ Tường Vi (2020), Liên kết nhà trường- doanh nghiệp trong đào 
tạo nhân lực du lịch: các hình thức và khuyến nghị, Tạp chí Công thương. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_phat_trien_nguon_nhan_luc_tr.pdf