Thực trạng ứng dụng toán thống kê y sinh trong nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định giai đoạn 2013-2018

Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng toán thống kê y sinh trong Đề tài nghiên cứu khoa học của cán bộ và học viên cao học tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định giai đoạn 2013 - 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành với 48 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở từ năm 2013 đến năm 2018, 132 Luận văn của học viên cao học khóa I,II,III (bảo vệ các năm 2016, 2017,2018). Kết quả: Tỷ lệ Đề tài, Luận văn ứng dụng thống kê mô tả là 98,9%. Tỷ lệ Đề tài và Luận văn ứng dụng thống kê suy luận lần lượt là 56,3% và 97,7%. Tỷ lệ đề tài, Luận văn ứng dụng biểu đồ để trình bày số liệu là 87,8%. Một số thiếu sót trong ứng dụng toán thống kê: mô tả chưa đúng, chưa phù hợp, bảng và biểu đồ trùng số liệu, ứng dụng thống kê suy luận thiếu kiểm tra giả định Kết luận: Đa số Đề tài, Luận văn ứng dụng đúng toán thống kê, tuy nhiên vẫn còn có một số thiếu sót

pdf 10 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng ứng dụng toán thống kê y sinh trong nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định giai đoạn 2013-2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng ứng dụng toán thống kê y sinh trong nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định giai đoạn 2013-2018

Thực trạng ứng dụng toán thống kê y sinh trong nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định giai đoạn 2013-2018
240
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TOÁN THỐNG KÊ Y SINH TRONG NGHIÊN CỨU KHOA 
HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
Nguyễn Thị Bích Ngọc1, Trần Thu Ngà1, Vũ Thị Bích Hảo1, 
Nguyễn Thị Hòa1, Nguyễn Anh Tiến1
 1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Email: [email protected]
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng 
toán thống kê y sinh trong đề tài nghiên 
cứu khoa học của cán bộ và học viên cao 
học tại trường Đại học Điều dưỡng Nam 
Định giai đoạn 2013 - 2018. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
hồi cứu được tiến hành với 48 đề tài nghiên 
cứu khoa học cấp cơ sở từ năm 2013 đến 
năm 2018, 132 luận văn của học viên cao 
học khóa I,II,III (bảo vệ các năm 2016, 
2017,2018). Kết quả: Tỷ lệ đề tài, luận văn 
ứng dụng thống kê mô tả là 98,9%. Tỷ lệ 
đề tài và luận văn ứng dụng thống kê suy 
luận lần lượt là 56,3% và 97,7%. Tỷ lệ đề 
tài, luận văn ứng dụng biểu đồ để trình bày 
số liệu là 87,8%. Một số thiếu sót trong ứng 
dụng toán thống kê: mô tả chưa đúng, chưa 
phù hợp, bảng và biểu đồ trùng số liệu, ứng 
dụng thống kê suy luận thiếu kiểm tra giả 
định Kết luận: Đa số đề tài, luận văn ứng 
dụng đúng toán thống kê, tuy nhiên vẫn còn 
có một số thiếu sót.
Từ khóa: Toán thống kê y sinh, nghiên 
cứu khoa học.
 REAL SITUATION OF APPLYING BIOMEDICAL STATISTICAL MATHEMATICS
 IN SCIENTIFIC RESEARCH AT NAM DINH UNIVERSITY OF NURSING 
IN THE PERIOD 2013 - 2018.
 ABSTRACT
Objective: To describe the real situation 
of using biomedical statistical mathematics 
in scientific research themes of staff 
and and graduate students at Nam Dinh 
University of Nursing in the period of 2013 
– 2018. Method: restrospective research 
was conducted with 48 grassroots scientific 
research themes from 2013 to 2018, 132 
theses of graduate students of courses I, II, 
III (protected in 2016, 2017, 2018). Results: 
The percentage of themes, theses applied 
descriptive statistics was 98,9%. The rate of 
themes, theses applied inference statistics 
are 56.3% and 97.7% respectively. The 
rate of themes, theses in applying graphs 
to presenting data are 87.8%. Some 
shortcomings in the application of statistical 
math: incorrect decription, inappropriate, 
tables and charts with identical data, 
Inference statistics application lacks to test 
hypotheses, Conclusion: Most themes, 
theses apply correctly to statistical math, 
however there are still some shortcomings.
Keywords: Biomedical statistics 
mathematics, scientific research.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thống kê là quá trình thu thập, tổ chức, 
phân tích và xử lý số liệu từ đó rút ra những 
thông tin hữu ích. Thống kê còn có thể ước 
lượng hiện tại và dự báo tương lai. Thống 
Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Email: [email protected]
Ngày phản biện: 13/10/2020
Ngày duyệt bài: 22/10/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020
241
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
kê mang tính chất liên ngành, nằm giữa 
trừu tượng và cụ thể, giữa lý thuyết và 
ứng dụng. Nó mang hương vị của toán học 
nhưng không đơn giản là một ngành của 
toán học, nó là sự pha trộn các bài toán với 
nhiều lĩnh vực nhằm đi sâu vào bản chất 
của trí tuệ và tư duy. Tương lai của thống 
kê nằm ở sự trao đổi, tương tác giữa các 
nhà Thống kê với các nhà nghiên cứu trong 
các lĩnh vực khác [1]. 
Tính chính xác và chặt chẽ trong nghiên 
cứu khoa học là rất cần thiết. Để đảm bảo 
được điều đó đòi hỏi tác giả của các công 
trình nghiên cứu khoa học lựa chọn phương 
pháp, biện pháp và công cụ xử lý kỹ thuật 
phải chuẩn xác. Công cụ quan trọng nhất 
và không thể thiếu trong các công trình 
nghiên cứu khoa học chính là “thống kê”. 
Theo Marie Davidian, thống kê chính là 
nền tảng cho khoa học và đang ngày càng 
phát triển mạnh mẽ, được ứng dụng rộng 
rãi trong hầu hết các lĩnh vực khoa học kỹ 
thuật [2]. Còn theo Fienberth, thống kê giúp 
người làm nghiên cứu hiểu được tận gốc 
rễ của những gì họ làm cũng như ý nghĩa 
của nó [3].
Ngày nay, thống kê ứng dụng trong phần 
lớn các nghiên cứu Y học [4]. Đây là ngành 
học dựa vào bằng chứng, chính vì vậy 
việc sử dụng thống kê trong các công trình 
nghiên cứu khoa học là không thể thiếu. 
Tác giả John P.A. Ioannidis còn khẳng định 
phần lớn các phát hiện của nghiên cứu 
khoa học không đúng là do ứng dụng của 
thống kê [5]. Muốn nâng cao chất lượng đề 
tài nghiên cứu khoa học, người làm thống 
kê phải hiểu, ứng dụng đúng phân tích 
và xử lý số liệu. Như vậy, thống kê đóng 
một vai trò hết sức quan trọng trong thời 
đại hiện nay. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề 
tài với mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng 
toán thống kê y sinh trong đề tài nghiên cứu 
khoa học của cán bộ và học viên cao học 
tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định 
giai đoạn 2013 – 2018.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng 
nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học 
Điều Dưỡng Nam Định. 
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm 
2018 đến tháng 6 năm 2019.
Đối tượng nghiên cứu: 
- Các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ 
sở các năm từ 2013 đến 2018.
- Các luận văn tốt nghiệp của học viên 
cao học khoá I, II, III (tốt nghiệp năm 2016, 
2017, 2018).
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Đề tài, luận văn có ứng dụng toán thống 
kê.
Tiêu chuẩn loại trừ: 
Đề tài, luận văn không ứng dụng toán 
thống kê.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu.
- Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Đối với các đề tài nghiên cứu cơ sở: 
Chúng tôi chọn 48 đề tài nghiên cứu cơ sở 
từ năm 2013 đến 2018.
Đối với luận văn của học viên cao học: 
Chúng tôi thu thập số liệu của 132 đề tài 
luận văn của học viên cao học khoá I, II, III 
đã bảo vệ thành công. 
2.3. Phương pháp thu thập thông tin
Công cụ thu thập thông tin: Phiếu điều 
tra “Thực trạng ứng dụng toán thống kê 
tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định” 
được xây dựng dựa trên nền tảng kiến thức 
lý thuyết cơ bản về thống kê và thống kê y 
học: theo cuốn “Phương pháp nghiên cứu 
trong y sinh học” của các tác giả Đoàn Quốc 
Hưng, Nguyễn Đăng Vững, Đỗ Thị Thanh 
Toàn, cuốn “Thống kê y tế công cộng” của 
Phạm Việt Cường, cuốn “Nghiên cứu khoa 
học y học” của Lưu Ngọc Hoạt, cuốn “Y học 
thực chứng” của Nguyễn Văn Tuấn.
242
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin các biến số từ các đề tài, luận văn 
rồi nhập vào phiếu thu thập thông tin. Thông tin được căn cứ dựa trên cơ sở khoa học 
của thống kê và đặc điểm khi áp dụng thống kê đã được trình bày trong phần tổng quan.
2.4. Phân tích số liệu.Số liệu sau khi được thu thập, kiểm tra và làm sạch, nhập và xử 
lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
3. KẾT QUẢ
Phân tích số liệu từ 48 đề tài và 132 luận văn thu được một sô kết quả như sau:
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố đề tài, luận văn theo nhóm ngành
Nhóm ngành
Đề tài Luận văn Chung
SL TL % SL TL % SL TL %
KHCB/ PPDH 11 22,9 0 0 11 6,1
Điều dưỡng/ CSSK 21 43,8 132 100 153 85,0
Khác 16 33,3 0 100 16 8,9
Tổng 48 100,0 132 100,0 180 100,0
Nhận xét: 100% luận văn thuộc nhóm ngành sức khoẻ. 43,8% đề tài thuộc nhóm 
ngành sức khoẻ, 22,9% đề tài thuộc nhóm ngành khoa học cơ bản và phương pháp dạy 
học. Còn lại là thuộc nhóm ngành khác.
3.2. Thực trạng ứng dụng toán thống kê tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
- Thực trạng ứng dụng thống kê trong 
đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 
Trong 48 đề tài và 132 luận văn chỉ có 2 
đề tài không báo cáo đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu (chiếm 1%). Có 71,2% 
luận văn và 4,3% đề tài trình bày đủ định 
nghĩa và phương pháp thu thập số liệu. Chỉ 
có 8,7% đề tài và 36,4% luận văn mô tả chi 
tiết các thuật toán sử dụng và 73,4% luận 
văn có báo cáo đầy đủ mục đích sử dụng 
thuật toán thống kê. Đa số các đề tài, luận 
văn sử dụng phần mềm SPSS trong phân 
tích và xử lý số liệu (chiếm 97,2%), chỉ có 
2,2% sử dụng phần mềm Stata và 0,6% sử 
dụng phần mềm exel. Có 37,0% đề tài và 
78% luận văn có viết và viết đúng tên thuật 
toán thống kê. 
- Thực trạng ứng dụng thống kê mô tả
Trong 180 đề tài, luận văn nghiên cứu 
thì có tới 98,9% đề tài, luận văn có sử dụng 
mô tả biến số bằng tần số và tỷ lệ phần 
trăm. 100% đề tài, luận văn sử dụng mô tả 
bằng tỷ lệ, phần trăm lựa chọn số liệu phù 
hợp. 
Có 126 đề tài, luận văn sử dụng tham 
số giá trị trung bình và 11 đề tài, luận 
văn sử dụng tham số giá trị trung vị. Tuy 
nhiên, có tới 90,5% đề tài, luận văn thiếu 
sót trong việc báo cáo kiểm tra phân phối 
chuẩn.
Chỉ có 4 đề tài, luận văn có áp dụng 
ước lượng khoảng cho một số trung 
bình của quần thể và 1 đề tài, luận văn 
có áp dụng nước lượng khoảng cho một 
tỷ lệ. Tuy nhiên, có tới 80% đề tài, luận 
văn thiếu sót không báo cáo kiểm tra giả 
định.
243
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 2. Đặc điểm các đề tài, luận văn ứng dụng kiểm định giá trị trung bình/ trung vị.
Đặc điểm
Đề tài Luận văn Tổng
SL TL % SL TL % SL TL %
Kết luận dựa trên 
test thống kê
Có 12 100,0 77 100,0 89 100,0
Không 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Kiểm tra phân phối 
chuẩn
Có BC 1 8,3 8 10,4 9 10,1
Không BC 11 91,7 69 89,5 80 89,9
Lựa chọn test 
thống kê
Đúng 1 8,3 8 10,4 9 10,1
Chưa rõ 11 91,7 69 89,6 80 89,9
Chưa đúng 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Kiểm tra giả định 
Có và đủ 1 8,3 0 0,0 1 1,1
Có nhưng ko đủ 0 0,0 8 10,4 8 9,0
Không 11 91,7 69 89,6 80 89.9
Cỡ mẫu trong so 
sánh ghép cặp
Tương đương 8 100,0 30 100,0 38 100,0
Ko tương đương 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Báo cáo giá trị p 
xác suất
Có và đúng 2 16,7 31 40,3 33 37,1
Có và chưa đúng 3 25,0 10 13,0 13 14,6
Không 7 58,3 36 46,8 43 48,3
Báo cáo ngưỡng 
xác suất p
Có 11 91,7 75 97,4 86 96,6
Không 1 8,3 2 2,6 3 3,4
Phiên giải kết quả
Phù hợp 11 91,7 64 83,1 75 84,3
Chưa phù hợp 1 8,3 13 16,9 14 15,7
Báo cáo sai sót 
loại II
Có BC 0 0,0 0 0,0 0 100,0
Không báo cáo/ 
Không xảy ra 12 100,0 77 100,0 89 100,0
Bàn luận sai số, 
nhiễu
Có BC 0 0,0 0 0,0 0 100,0
Không báo cáo/ 
Không xảy ra 12 100,0 77 100,0 89 100,0
Nhận xét: Tổng số có 12 đề tài và 77 luận văn áp dụng bài toán kiểm định giá trị trung 
bình, trung vị.
244
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 3. Đặc điểm các đề tài, luận văn sử dụng kiểm định biến định tính
Đặc điểm
Đề tài Luận văn Tổng
SL TL % SL TL % SL TL %
Kết luận tương quan 
dựa trên test thống kê
Có 15 100,0 54 100,0 69 100,0
Không 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Kiểm tra giả định 
Có báo cáo 8 53,3 18 33,3 26 37,7
Không báo cáo 7 46,7 36 66,7 43 62,3
Lựa chọn test thống kê
Đúng 11 73,4 38 70,4 49 71,0
Chưa rõ 2 13,3 8 14,8 10 14,5
Chưa đúng 2 13,3 8 14,8 10 14,5
Cỡ mẫu trong so sánh 
ghép cặp.
Tương đương 15 100,0 54 100,0 69 100,0
Ko tương đương 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Báo cáo giá trị p xác 
suất
Có và đúng 4 26,7 19 35,2 23 33,3
Có và chưa đúng 2 13,3 5 9,3 7 10,1
Không 9 60,0 30 55,6 39 56,5
Báo cáo ngưỡng xác 
suất p
Có 12 80,0 53 98,1 65 94,2
Không 3 20,0 1 1,9 4 5,8
Phiên giải kết quả
Phù hợp 14 93,3 51 94,4 65 94,2
Chưa phù hợp 1 6,7 3 5,6 4 5,8
Báo cáo sai sót loại II
Có BC 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Không báo cáo/ 
Không xảy ra 15 100,0 54 100,0 69 100,0
Bàn luận sai số, nhiễu
Có BC 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Không báo cáo/ 
Không xảy ra 15 100,0 54 100,0 69 100,0
Nhận xét: Tổng số có 15 đề tài và 54 luận văn ứng dụng thuật toán kiểm định cho biến 
định tính. 
245
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 4. Đặc điểm phân tích tương quan của các đề tài, luận văn
Đặc điểm
Đề tài Luận văn Tổng
SL TL % SL TL % SL TL %
Kết luận tương quan dựa 
trên test thống kê
Có 5 100,0 42 100,0 47 100,0
Không 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Kiểm tra phân phối chuẩn
Có báo cáo 0 0,0 7 16,7 7 14,9
Không báo cáo 5 100,0 35 83,3 40 85,1
Báo cáo hệ số tương 
quan 
Có 5 100,0 40 95,2 45 95,7
Không 0 0,0 2 4,8 2 4,3
Báo cáo giá trị p xác suất
Có và đúng 1 20,0 12 28,6 13 27,7
Có và chưa đúng 1 20,0 14 33,3 15 31,9
Không 3 60,0 16 38,1 19 40,4
Báo cáo ngưỡng xác suất 
p
Có 3 60,0 38 90,5 41 87,2
Không 2 40,0 4 9,5 6 12,8
Báo cáo khoảng tin cậy 
Có 0 0,0 1 2,4 1 2,1
Không 5 100,0 41 96,7 46 97,9
Phiên giải kết quả
Phù hợp 3 60,0 25 59,5 28 59,6
Chưa phù hợp 2 40,0 17 40,5 19 40,4
Lựa chọn biểu đồ
Có và đúng 2 40,0 6 14,3 8 17,0
Có và chưa đúng 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Không 3 60,0 36 85,7 39 83,0
Nhận xét: Tổng số có 5 đề tài và 42 luận văn áp dụng thuật toán phân tích mối tương 
quan. 
246
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 5. Đặc điểm phân tích OR, RR
Đặc điểm
Đề tài Luận văn Tổng
SL TL % SL TL % SL TL %
Kết luận tương quan 
dựa trên test thống kê
Có 4 100,0 34 100,0 38 100,0
Không 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Lựa chọn hệ số tương 
quan
Đúng 4 100,0 33 97,1 37 97,4
Chưa đúng 0 0,0 1 2,9 1 2,6
Báo cáo hệ số tương 
quan 
Có 4 100,0 34 100,0 38 100,0
Không 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Báo cáo giá trị p xác 
suất
Có và đúng 2 50,0 14 41,2 16 42,1
Có và chưa 
đúng 0 0,0 4 11,8 4 10,5
Không 2 50,0 16 47,1 18 47,4
Báo cáo ngưỡng xác 
suất p
Có 4 100,0 33 97,1 37 97,4
Không 0 0,0 1 2,9 1 2,6
Báo cáo khoảng tin cậy 
Có 2 50,0 29 85,3 31 81,6
Không 2 50,0 5 14,7 7 18,4
Phiên giải kết quả
Phù hợp 4 100,0 31 91,2 35 92,1
Chưa phù hợp 0 0,0 3 8,8 3 7,9
Nhận xét: Trong tổng số 37 đề tài, luận văn áp dụng thuật toán tương quan OR,RR 
chỉ có: 
Có 2,6% đề tài, luận văn lựa chọn sai hệ số tương quan.
100% đề tài, luận văn báo cáo hệ số tương quan.
42,1% đề tài, luận văn có báo cáo và báo cáo đúng giá trị p xác suất, 10,5% có báo cáo 
nhưng báo cáo chưa đúng và 47,4% thiếu sót trong báo cáo giá trị p xác suất.
Có 2,6% đề tài, luận văn thiếu sót trong báo cáo ngưỡng xác suất p (không báo cáo) .
Có 92,1% đề tài, luận văn phiên giải đúng kết quả và chỉ có 7,9% phiên giải chưa đúng 
kết quả tương quan OR,RR.
247
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 6. Đặc điểm phân tích hồi quy của các đề tài, luận văn
Đặc điểm
Đề tài Luận văn Tổng
SL TL % SL TL % SL TL %
Lựa chọn bài toán hồi 
quy
Đúng 1 33,3 13 43,3 14 42,4
Chưa rõ/ Chưa 
đúng 2 66,7 17 56,7 19 57,6
Kiểm tra giả định
Có 0 0,0 2 6,7 2 6,1
Không 2 66,7 25 83,3 27 81,8
Không đầy đủ 1 33,3 3 10,0 3 12,1
Kiểm tra mối tương 
quan
Có BC 3 100,0 23 76,7 26 78,8
Không BC 0 0,0 7 23,3 7 21,2
Loại bỏ biến không 
tương quan ra khỏi mô 
hình hồi quy rồi đánh 
giá lại
Có 0 0,0 9 30,0 9 27,3
Không 2 66,7 19 63,3 21 63,6
Không xảy ra 1 33,3 2 6,7 3 9,1
Báo cáo giá trị p xác 
suất
Có và đúng 1 33,3 13 43,3 14 42,4
Có và chưa đúng 2 66,7 7 23,3 9 27,3
Không 0 0,0 10 33,4 10 30,3
Báo cáo ngưỡng xác 
suất p
Có 2 66,7 27 90,0 29 87,9
Không 1 33.3 3 10,0 4 12,1
Báo cáo hệ số hồi quy 
cho từng biến
Có và đúng 3 100,0 24 80,0 27 81,8
Có và chưa đúng 0 0,0 3 10,0 3 9,1
Không 0 0,0 3 10,0 3 9,1
Báo cáo phương trình 
hồi quy
Có và đúng 3 100,0 10 33,3 13 39,4
Có và chưa đúng 0 0,0 6 20,0 6 18,2
Không 0 0,0 14 46,7 14 42,4
Báo cáo khoảng tin cậy 
của hệ số hồi quy
Có và đúng 0 0,0 3 10,0 3 9,1
Có và chưa đúng 0 0,0 6 20,0 6 18,2
Không 3 100,0 21 70,0 24 72,7
Báo cáo giá trị đo lường 
phù hợp của mô hình 
2 2;r R 
Có và đầy đủ 3 100,0 22 73,4 25 75,8
Không 0 0,0 4 13,3 4 12,1
Không đầy đủ 0 0,0 4 13,3 4 12,1
Phiên giải kết quả
Phù hợp 3 100,0 21 70,0 24 72,7
Chưa phù hợp 0 0,0 9 30,0 9 27,3
248
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Nhận xét: Có 3 đề tài và 30 luận văn có 
áp dụng thuật toán hồi quy trong phân tích 
số liệu, trong đó:
- Thực trạng ứng dụng thống kê trong 
trình bày số liệu:
Có 133 đề tài, luận văn mô tả số liệu 
bằng biểu đồ: nhiều nhất là biểu đồ cột rời 
(chiếm 73,9%), biểu đồ hình tròn (chiếm 
65,6%). Trong đó chỉ có 0,6% đề tài luận 
văn thiếu đơn vị trên các trục; 1,3% thiếu 
chú thích trên biểu đồ. 100% đề tài, luận 
văn lựa chọn biểu đồ phù hợp số liệu và 
nhận xét biểu đồ đúng.
Đa số đề tài, luận văn sử dụng bảng 
1 chiều và 2 chiều để trình bày kết quả 
nghiên cứu, chỉ có một số ít sử dụng bảng 
nhiều chiều để trình bày kết quả nghiên 
cứu. 100% bảng có tên bảng phù hợp với 
bảng. 100% số liệu bảng phù hợp với bảng. 
100% bảng có đủ đơn vị trong bảng. Chỉ 
có 0,6% đề tài, luận văn sai sót là báo cáo 
bảng trùng với biểu đồ. Chỉ có 0,6% đề tài, 
luận văn nhận xét bảng không đúng.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên 
cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 180 đề tài, 
luận văn của cán bộ giảng viên trường Đại 
học điều dưỡng và sinh viên cao học khoá 
I,II,III tại trường Đại học Điều dưỡng Nam 
Định. Dựa vào biểu đồ phân bố đối tượng 
ta thấy 73,3% là luận văn của học viên cao 
học và 26,7% là đề tài nghiên cứu khoa học.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 48 đề 
tài nghiên cứu khoa học được bảo vệ thành 
công trong các năm từ 2014 đến 2018, trong 
đó tập trung nhiều nhất là năm 2017 (có 19 
đề tài, chiếm 39,6%) và ít nhất là năm 2014 
(chỉ có 2 đề tài chiếm 4,2%). Luận văn cao 
học có 132 luận văn, tuy nhiên năm 2014, 
2015 không có luận văn nào do nhà trường 
mới bắt đầu đào tạo hệ cao học chuyên 
ngành điều dưỡng, đến năm 2016 bắt đầu 
có khoá sinh viên bảo vệ luận văn đầu tiên. 
Và số lượng luận văn nhiều nhất là năm 
2017 (có 54 luận văn, chiếm 40,9% tổng số 
luận văn), tiếp đến là năm 2018 (có 48 luận 
văn, chiếm 36,4%), năm 2016 có 30 luận 
văn, chiếm 22,7%. 
85% các đề tài, luận văn nghiên cứu 
thuộc nhóm ngành điều dưỡng và chăm 
sóc sức khoẻ, chỉ có 6,1% thuộc nhóm 
ngành nghiên cứu khoa học cơ bản và 
phương pháp giảng dạy, còn lại là thuộc 
nhóm ngành khác. 
Trong 180 đề tài, luận văn có đến 163 đề 
tài, luận văn có mục tiêu là mô tả thực trạng 
một vấn đề (chiếm 90,6%), tiếp đến là mục 
tiêu xác định và phân tích mối liên quan, 
yếu tố ảnh hưởng, yếu tố nguy cơ (chiếm 
59,45), và mục tiêu đánh giá hiệu quả can 
thiệp của mô hình, thử nghiệm can thiệp 
(chiếm 25,6%). Còn lại nhóm ngành khác 
chỉ chiếm 13,3%. 
4.2. Thực trạng ứng dụng toán thống 
kê tại trường Đại học Điều dưỡng Nam 
Định.
Nội dung đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu là nội dung bắt buộc đối với tất 
cả các đề tài, luận văn nghiên cứu khoa 
học. Tuy nhiên, vẫn còn có 2 đề tài không 
báo cáo đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu.
Việc mô tả biến số giúp người đọc hiểu 
được ý nghĩa của biến số, bản chất của biến 
số và loại biến số. Đây là một vấn đề có 
tính chất quan trọng trong việc đưa ra quyết 
định áp dụng test thống kê nào trong xử 
lý số liệu. Tuy nhiên, trong các đề tài, luận 
văn vẫn còn thiếu sót, đặc biệt là đề tài, chỉ 
có 2 đề tài là báo cáo có đủ định nghĩa là 
phương pháp thu thập số liệu (chiếm 4,3%), 
có 14 đề tài có báo cáo nhưng không đầy 
đủ (chiếm 30,4%) và có tới 63 đề tài (chiếm 
63%) thiếu sót phần mô tả biến số (chỉ liệt 
kê tên biến số). 100% luận văn có báo cáo 
nhưng vẫn còn 38 luận văn báo cáo không 
đầy đủ thông tin (chiếm 28,8%).
Việc mô tả chi tiết phương pháp xử lý và 
phân tích số liệu giúp người đọc biết được 
249
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
chính xác thuật toán thống kê mà tác giả 
lựa chọn đã phù hợp với biến số và các 
điều kiện áp dụng của nó chưa. Tuy nhiên, 
phần này các tác giả vẫn thường bỏ qua 
và không chú trọng. Có tới 60,9% đề tài chỉ 
nêu tên phần mềm sử dụng, 30,4% đề tài 
chỉ liệt kê các thuật toán thống kê và chỉ có 
8,7% đề tài có mô tả chi tiết các thuật toán 
sử dụng. Đối với luận văn thì có 36,4% mô 
tả chi tiết các thuật ngữ sử dụng, 46,2% chỉ 
liệt kê các thuật toán, và 17,4% chỉ nêu tên 
phần mềm. Ngoài ra, việc mô tả mục đích 
sử dụng thuật toán thống kê giúp người 
đọc có thể hiểu rõ hơn về thuật toán áp 
dụng.
Có rất nhiều phần mềm sử dụng trong 
thống kê như SPSS, Stata,. Tuy nhiên, 
mỗi phần mềm thống kê ưu, nhược điểm 
và thuận tiện riêng. Trong nghiên cứu có 
97,2% đề tài, luận văn sử dụng phần mềm 
SPSS trong phân tích và xử lý số liệu. Chỉ 
có 2% sử dụng phần mềm Stata và 1% sử 
dụng phần mềm excel trong phân tích và 
xử lý số liệu.
Có tới 63% đề tài và 18,2% luận văn 
không viết tên thuật toán thống kê áp dụng. 
37% đề tài và 81,8% luận văn có viết tên 
tên thuật toán thống kê áp dụng. 
Chỉ có 15,2% đề tài và 53% luận văn có 
định ra mức ý nghĩa thống kê áp dụng. Như 
vậy, có tới 84,8% đề tài và 47% luận văn 
thiếu sót trong việc định ra ngưỡng thống 
kê áp dụng.
5. KẾT LUẬN
Thực trạng ứng dụng toán thống kê 
trong thống kê mô tả: 89,9% đề tài, luận 
văn ứng dụng thống kê mô tả.
Thực trạng ứng dụng toán thống kê 
trong thống kê suy luận:Trong tổng số 
48 đề tài và 132 luận văn chỉ có 27 đề tài 
(chiếm 56,3% số lượng đề tài) và 129 luận 
văn (chiếm 97,7% số lượng luận văn) sử 
dụng thống kê suy luận trong phân tích 
và xử lý số liệu. Trong đó, sử dụng nhiều 
nhất là thuật toán kiểm định: so sánh giá 
trị trung bình, trung vị của hai nhóm không 
ghép cặp (chiếm 27,2% tỷ lệ đề tài, luận 
văn), so sánh giá trị trung bình, trung vị 
của hai nhóm ghép cặp (21,1%), so sánh 
tỷ lệ của nhiều hơn hai nhóm không ghép 
cặp (20,6%). Thuật toán phân tích mối 
tương quan cũng được sử dụng tương 
đối nhiều: tương quan Pearson (25,6%), 
tương quan OR (20,6%). Phân tích hồi 
quy không nhiều: chỉ có 11,7% đề tài, luận 
văn sử dụng phân tích hồi quy đa biến, hồi 
quy đa biến phi tuyến tính, tiếp đến là hồi 
quy logistic đa biến, hồi quy COX (6,1%). 
Hồi quy tuyến tính phi tham số và hồi quy 
Logistic đơn biến không có đề tài, luận văn 
nào sử dụng. Chỉ có một số ít đề tài, luận 
văn sử dụng ước lượng khoảng: 2,2% đề 
tài, luận văn ước lượng khoảng cho một 
số trung bình, 0,6% sử dụng ước lượng 
khoảng cho một tỷ lệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Calyampudi Radhakrishna Rao, “Quá 
khứ, hiện tại và tương lai của Thống kê 
toán học” – Bài giảng của viện thống kê Thế 
giới IMS tại Malaysia. In Thông tin khoa học 
thống kê, số 2-2011, tr.30-32.
2. Marie Davidian, & Thomas A. Louis 
(2012), Why statistics? Science, 336 (6077), 
12.doi:10.11.1126/science.1218685.
3. Stephen E. Fienberth (1992), A brief 
history of statistics in three and one-haft 
chapter: A review essay. Statistical Science, 
7(2), 208-225.
4. Campell, M.J., Machin, D., & 
Walters,S.J. (2010), Medical statistics: 
a textbook for the health sceinces. John 
Wiley & Sons.
5. Ioannidis, J.P.A (2005), Why Most 
Published Research Findings Are False. 
PloS Medicine, 19, 3275-3289.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_ung_dung_toan_thong_ke_y_sinh_trong_nghien_cuu_kh.pdf