Thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thiệu Hóa

Tổng quan: Tuân thủ điều trị (chế độ ăn, lối sống và dùng thuốc) là một trong các yếu tố quan trọng để đạt được hiệu quả trong điều trị đái tháo đường. Mục tiêu:Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Thiệu Hóa và xác định một số nguyên nhân hạn chế việc tuân thủ điều trị của đối tượng trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân đái tháo đường đến khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa Thiệu Hóa. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn theo mẫu bệnh án thống nhất: đánh giá tuân thủ điều trị chế độ ăn, hoạt động thể lực, dùng thuốc và khám định kỳ. Kết quả: Trong số 200 bệnh nhân nghiên cứu, tỉ lệ bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm 52,5%; tỉ lệ nữ giới chiếm 55,5%. Tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ thường xuyên chế độ ăn, luyện tập và khám định kỳ lần lượt là 31,5%; 46,0% và 94,0%. Tỉ lệ bệnh nhân không tuân thủ chế độ ăn, luyện tập và khám định kỳ lần lượt là 25%, 25% và 6%. Tỷ lệ bệnh nhân quên uống thuốc là 27,7%. Tỉ lệ bệnh nhân chưa được tư vấn chế độ ăn và luyện tập lần lượt là 34% và 40,7%. Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị chế độ ăn, hoạt động thể lực, dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường khám ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Thiệu Hóa còn thấp. Do đó, cần có các biện pháp tư vấn trực tiếp, giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thiệu Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thiệu Hóa

Thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thiệu Hóa
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 
18 
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN 
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI 
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THIỆU HÓA 
Nguyễn Trung Anh1,2, Hoàng Thị Thảo3,Nguyễn Thị Thu Hương1,2 
1. Bệnh viện Lão khoa Trung ương, 2. Trường Đại học Y Hà Nội, 
3. Bệnh viện đa khoa Thiệu Hóa 
DOI: 10.47122/vjde.2020.38.3 
ABSTRACT 
The status of treatment adherence 
of diabetic outpatient at Thieu Hoa 
General Hospital 
Background: Adherence to treatment 
(diet, lifestyle and medication) is one of the 
key factors in achieving diabetes treatment 
effectiveness. Objectives: To describe the 
status of treatment adherence of diabetic 
outpatient at Thieu Hoa General Hospital and 
identify some reasons for limiting treatment 
compliance of the above subjects. Subjects 
and Methods: A cross-sectional study was 
performed in 200 diabetic patients, who was 
examined and treated at outpatient 
department, Thieu Hoa General Hospital. The 
subjects were interviewed using a unified 
medical record: assessing compliance with 
diet, physical activity, medication and regular 
checkups. Results: Of the 200 diabetic 
patients, the proportion of patients aged ≥ 60 
years accounted for 52.5%; the percentage of 
female accounted for 55.5%. The proportion 
of patients who regularly followed diet, 
exercises and regular examinations were 
31.5%; 46.0% and 94.0%, respectively. The 
percentage of patients who did not follow the 
diet, exercises and regular examinations were 
25%, 25% and 6%, respectively. The 
proportion of patients who forgot to take 
medicine was 27.7%. The percentage of 
patients who have not been advised on diet 
and exercise were 34% and 40.7% 
respectively. Conclusion: The rate of 
adherence to diet, physical activity and 
medication of diabetic patients in outpatient 
department at Thieu Hoa General Hospital 
were low. Therefore, it is necessary to have 
direct counseling measures, health education 
for diabetic patients. 
Key words: Adherence; Diabetes; Thieu 
Hoa General Hospital. 
TÓM TẮT 
Tổng quan: Tuân thủ điều trị (chế độ ăn, 
lối sống và dùng thuốc) là một trong các yếu 
tố quan trọng để đạt được hiệu quả trong điều 
trị đái tháo đường. Mục tiêu:Mô tả thực trạng 
tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo 
đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa 
Thiệu Hóa và xác định một số nguyên nhân 
hạn chế việc tuân thủ điều trị của đối tượng 
trên. Đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu: Mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân đái 
tháo đường đến khám và điều trị tại bệnh viện 
đa khoa Thiệu Hóa. Đối tượng nghiên cứu 
được phỏng vấn theo mẫu bệnh án thống 
nhất: đánh giá tuân thủ điều trị chế độ ăn, 
hoạt động thể lực, dùng thuốc và khám định 
kỳ. Kết quả: Trong số 200 bệnh nhân nghiên 
cứu, tỉ lệ bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm 52,5%; tỉ 
lệ nữ giới chiếm 55,5%. Tỉ lệ bệnh nhân tuân 
thủ thường xuyên chế độ ăn, luyện tập và 
khám định kỳ lần lượt là 31,5%; 46,0% và 
94,0%. Tỉ lệ bệnh nhân không tuân thủ chế độ 
ăn, luyện tập và khám định kỳ lần lượt là 
25%, 25% và 6%. Tỷ lệ bệnh nhân quên uống 
thuốc là 27,7%. Tỉ lệ bệnh nhân chưa được tư 
vấn chế độ ăn và luyện tập lần lượt là 34% và 
40,7%. Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị chế 
độ ăn, hoạt động thể lực, dùng thuốc của bệnh 
nhân đái tháo đường khám ngoại trú tại bệnh 
viện đa khoa Thiệu Hóa còn thấp. Do đó, cần 
có các biện pháp tư vấn trực tiếp, giáo dục 
sức khỏe cho bệnh nhân. 
Từ khóa: Tuân thủ điều trị;Đái tháo 
đường, Bệnh viện đa khoa Thiệu Hóa 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trung 
Anh 
Ngày nhận bài: 06/01/2020 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 
19 
Ngày phản biện khoa học: 15/01/2020 
Ngày duyệt bài: 28/02/2020 
Email:[email protected] 
Điện thoại: 0903480774 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn 
tính thường gặp và gây nhiều tác động bất lợi 
mang tính xã hội như làm tăng gánh nặng chi 
phí về y tế, làm suy giảm sức lao động, gây 
nên nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên 
nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, 
suy thận, và cắt cụt chi làm tăng tỷ lệ tử vong 
và làm rút ngắn tuổi thọ của bệnh nhân [1]. 
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới 
(IDF), năm 2015 toàn thế giới có 415 triệu 
người (trong độ tuổi 20-79) bị ĐTĐ, tương 
đương cứ 11 người có 1 người bị ĐTĐ, đến 
năm 2040 con số này sẽ là 642 triệu, tương 
đương cứ 10 người có 1 người bị ĐTĐ [2]. 
Nhưng một điều đáng khả quan, có tới 70% 
trường hợp ĐTĐ typ 2 có thể dự phòng hoặc 
làm chậm xuất hiện bệnh và tiến triển biến 
chứng bằng tuân thủ lối sống lành mạnh, dinh 
dưỡng hợp lý, tăng cường luyện tập thể lực và 
tuân thủ điều trị thuốc. 
Một trong những nguyên nhân dẫn đến 
bệnh tiến triển nặng hơn, xuất hiện nhiều biến 
chứng mạn tính và tăng tỉ lệ tử vong là do 
bệnh nhân không tuân thủ chế độ điều trị. Vì 
vậy muốn giảm tỷ lệ vong cũng như các biến 
chứng như biến chứng thần kinh ngoại vi, loét 
bàn chân, mạch vành, mù lòa, suy thậndo 
ĐTĐ gây ra thì bệnh nhân cần tuân thủ tốt chế 
độ điều trị như chế độ dinh dưỡng, chế độ 
hoạt động thể lực, chế độ dùng thuốc, chế độ 
kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe 
định kỳ theo hướng dẫn của nhân viên y tế 
[3],[4]. 
Bệnh viện đa khoa Thiệu Hóa là bệnh viện 
hạng 2 tuyến huyện đã đầu tư nhiều trang 
thiết bị hiện đại, triển khai nhiều dịch vụ kỹ 
thuật mới, nâng cao chất lượng khám chữa 
bệnh, giảm lượng bệnh nhân phải chuyển 
tuyến, đặc biệt là bệnh nhân bị bệnh ĐTĐ. 
Trong năm 2017 có tới 9.564 lượt bệnh nhân 
bị ĐTĐ đến khám và điều trị ngoại trú tại 
khoa khám bệnh của bệnh viện. 
Do sự khác biệt về trình độ văn hóa, điều 
kiện kinh tế và sự tiếp cận với dịch vụ chăm 
sóc y tế nên bệnh nhân có thể không hiểu đầy 
đủ về bệnh của mình thậm chí có nhiều bệnh 
nhân còn nhận thức sai lầm về bệnh ĐTĐ, 
tuân thủ điều trị còn hạn chế ảnh hưởng lớn 
đến kết quả điều trị. 
Để phục vụ cho công tác theo dõi, điều trị 
và tư vấn cho bệnh nhân ĐTĐ chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng 
tuân thủ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ điều trị 
ngoại trú tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện đa 
khoa Thiệu Hóa và xác định một số nguyên 
nhân hạn chế việc tuân thủ điều trị của đối 
tượng trên. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện trên 200 bệnh 
nhân ĐTĐ khám và điều trị ngoại trú tại Khoa 
khám bệnh, Bệnh viện đa khoa Thiệu Hóa, 
Thanh Hóa từ tháng 05/2019 đến tháng 
8/2019. 
Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân được chẩn 
đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Đái 
tháo đường Hoa Kỳ (ADA) 2018 [5] thời 
gian ≥ 3 tháng tính đến thời điểm tham gia 
nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có suy 
giảm nhận thức, mắc bệnh lý tâm thần hoặc 
mắc bệnh cấp tính nặng không thể tham gia 
hoặc không thể hoàn thành bộ câu hỏi phỏng 
vấn. 
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô 
tả cắt ngang, phương pháp chọn mẫu toàn bộ, 
lần lượt chọn các bệnh nhân đáp ứng tiêu 
chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ đến 
khám bệnh và điều trị ngoại trú tại khoa khám 
bệnh trong thời gian nghiên cứu. 
2.3. Các biến số nghiên cứu 
Đánh giá tuân thủ điều trị: 
- Chế độ ăn theo hướng dẫn (thường 
xuyên/một phần/không thực hiện) [6]. 
- Chế độ hoạt động thể lực: tuân thủ 
thường xuyên (có tập luyện ≥ 30 phút/ngày và 
≥ 5 ngày/tuần); tuân thủ một phần (có tập 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 
20 
luyện nhưng không đủ 150 phút/tuần hoặc < 5 
ngày/tuần); không tuân thủ (không tập luyện). 
- Tuân thủ sử dụng thuốc: tuân thủ điều trị 
thuốc khi phải thực hiện được ít nhất 90% 
phác đồ điều trị trong 1 tháng, không tuân thủ 
điều trị nếu số lần quên dùng thuốc uống/tiêm 
> 3 lần/tháng [5]. 
- Tuân thủ khám định kỳ: bệnh nhân được 
coi là tuân thủ khi đi khám định kỳ 1 tháng/1 
lần [5]. 
- Các thông tin chung về đối tượng: tuổi, 
giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi sống, 
đối tượng bào hiểm y tế/dịch vụ, hoàn cảnh 
phát hiện bệnh ĐTĐ, tiền sử sử dụng thuốc 
điều trị ĐTĐ, nguồn cung cấp thông tin về 
bệnh ĐTĐ thường xuyên, lý do bệnh nhân 
không tuân thủ điều trị. 
2.4. Phương pháp thu thập số liệu 
Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn, xét 
nghiệm, làm các bài kiểm tra đánh giá nguy 
cơ, và thực hiện các test vận động theo mẫu 
bệnh án nghiên cứu thống nhất nhằm đánh giá 
các chỉ tiêu nghiên cứu. 
2.5. Xử lý số liệu: 
Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần 
mềm thống kê y học SPSS 16.0. 
Sử dụng các thuật toán: tính tỷ lệ phần 
trăm, tính giá trị trung bình. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm chung 
Trong tống số 200 đối tượng nghiên cứu có 111 bệnh nhân nữ chiếm 55,5%, cao hơn so với 
nam giới chiếm 44,5%. Nhóm tuổi ≥ 60 chiếm tỷ lệ cao 52,5%; nhóm tuổi từ 40-59 chiếm 
35,0%; nhóm tuổi <40 chiếm 12,5%. Đa số bệnh nhân có bào hiểm y tế (98%). 
Bảng 1. Đặc điểm liên quan bệnh ĐTĐ (n=200) 
Đặc điểm Số lượng (n) Tỉ lệ (%) 
Điều trị ĐTĐ 
Thuốc viên 154 77,0 
Insulin 36 18,0 
Thuốc viên và insulin 10 5,0 
Nguồn cung cấp 
thông tin 
thường xuyên 
Sách, báo 68 34,0 
Ti vi, phương tiện truyền hình 29 14,5 
Nhân viên y tế 26 13,0 
Bệnh nhân bị bệnh ĐTĐ 56 29,0 
Câu lạc bộ ĐTĐ 21 10,5 
Tỉ lệ điều trị ĐTĐ bằng thuốc viên, insulin và phối hợp thuốc viên và insulin lần lượt là 
77,0%; 18,0% và 5,0%. 
Bệnh nhân thường nhận được các thông tin về bệnh ĐTĐ thông qua sách báo (34%); bệnh 
nhân bị ĐTĐ khác (29,0%); chỉ 13,0% bệnh nhân nhận được thông tin về bệnh từ nhân viên y tế 
một cách thường xuyên. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 
21 
3.2. Thực trạng tuân thủ điều trị ĐTĐ 
3.2.1. Tuân thủ chế độ ăn, luyện tập và khám định kỳ 
Biểu đồ 1. Tình hình tuân thủ chế độ ăn, luyện tập và khám định kỳ 
Tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ thường xuyên chế độ ăn, luyện tập và khám định kỳ lần lượt là 
31,5%; 46,0% và 94,0%. 
3.2.2. Tuân thủ điều trị thuốc ĐTĐ 
Bảng 2. Tình hình tuân thủ điều trị thuốc ĐTĐ 
Insulin (n=46) n % Thuốc uống (n=164) n % 
Tiêm đúng loại 44 95,6 Uống đúng loại 157 96,0 
Cách lấy thuốc đúng 40 86,9 Thời gian uống thuốc đúng 147 89,6 
Bảo quản thuốc đúng 39 84,8 Bảo quản thuốc đúng 122 74,3 
Liên quan đến bữa ăn đúng 36 78,2 Liên quan với bữa ăn đúng 118 72,0 
Tiêm đúng thời gian 28 60,8 
Vô trùng khi tiêm đúng 14 30,4 
Luân chuyển vị trí tiêm đúng 4 8,7 
Về tuân thủ điều trị đối với những bệnh nhân tiêm insulin: tỷ lệ bệnh nhân tiêm đúng loại 
thuốc chiếm 95,6%, lấy thuốc đúng chiếm 86,9%; tuy nhiên chỉ có 30,4% bệnh nhân vô trùng 
đúng cách, 8,7% bệnh nhân luân chuyển vị trí tiêm đúng. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ thời gian 
uống thuốc đúng chiếm 89,6 %, uống đúng loại 96%, liên quan tới bữa ăn đúng chiếm 72 %, bảo 
quản thuốc đúng chiếm 74,3%. 
3.3. Một số nguyên nhân liên quan với không tuân thủ điều trị 
Bảng 3. Một số nguyên nhân liên quan với không tuân thủ điều trị 
Nguyên nhân không tuân thủ 
Tổng < 60 tuổi ≥ 60 tuổi 
p 
% n % n % 
Chế độ 
ăn (n=50) 
Chưa được hướng dẫn 34,0 7 31,8 10 35,7 
<0,05 
Không có điều kiện 42,0 7 31,8 14 50,0 
31.5 29.0
94.0
43.5 46.0
0.0
25.0
25.0
6.0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Chế độ ăn Chế độ luyện tập Khám định kỳ
Thường xuyên
Một phần
Không tuân thủ
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020 
22 
Bệnh nhân thấy không 
cần thiết 
24,0 8 36,4 4 14,3 
Chế độ 
tập luyện 
(n=54) 
Chưa được hướng dẫn 40,7 9 42,9 13 39,4 
<0,05 Không có điều kiện 24,1 8 38,1 5 15,2 
Mắc bệnh mạn tính 
đi kèm 
35,2 4 19,0 15 45,4 
Chế độ 
dùng 
thuốc 
(n=58) 
Quên dùng thuốc 27,7 6 25,0 10 29,4 
>0,05 Không có điều kiện 25,7 7 29,2 8 23,5 
Dùng nhiều 
loại thuốc 
46,6 11 45,8 16 47,1 
Khám 
theo hẹn 
(n=12) 
Quên 41,6 3 42,9 2 40,0 
>0,05 Thấy không cần thiết 16,8 1 14,2 1 20,0 
Do hoàn cảnh gia đình 41,6 3 42,9 2 40,0 
Nghiên cứu ghi nhận 21/50 (42%) bệnh 
nhân không tuân thủ chế độ ăn do không có 
điều kiện; 22/54 (40,7%) bệnh nhân không 
tuân thủ chế độ tập luyện do chưa được 
hướng dẫn; 27/58 (46,6%) bệnh nhân không 
tuân thủ dùng thuốc do bệnh nhân phải dùng 
nhiều loại thuốc; 5/12 (41,6%) bệnh nhân 
không khám định kỳ thường xuyên do quên. 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
nguyên nhân không tuân thủ chế độ ăn và 
luyện tập ở hai nhóm <60 tuổi và ≥60 tuổi 
(p<0,05). 
4. BÀN LUẬN 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy, bệnh nhân mắc ĐTĐ chủ yếu là có độ 
tuổi từ trên 60 tuổi chiếm 52,5% và từ trên 40 
tuổi đến 60 tuổi chiếm 35%, dưới 40 tuổi 
chiếm tỷ lệ thấp chỉ chiếm 12,5% kết quả này 
tương tự với nghiên cứu Lưu Thị Hạnh năm 
2015 tại bệnh viên Xanh Pôn, tỷ lệ ĐTĐ ở độ 
tuổi trên 60 tuổi chiếm 49,8% [7] nghiên cứu 
của Đỗ Văn Doanh (2016) tại Bệnh viện tỉnh 
Quảng Ninh ghi nhận bệnh nhân ĐTĐ ≥ 65 
tuổi chiếm 47% [8]. 
Tỷ lệ nữ giới chiếm 55,5% cao hơn so với 
nam giới, kết quả này tương tự nghiên cứu 
của Đỗ Văn Doanh (2016) [8]. Đa số bệnh 
nhân sống ở khu vực nông thôn (65,5%) 
tương đồng với địa dư của Thiệu Hóa và 
vùng đồng bằng, làm nghề nông nghiệp là 
chủ yếu và 98% bệnh nhân có tham gia bảo 
hiểm y tế. 
Bệnh nhân điều trị ĐTĐ bằng thuốc viên 
chiếm tỷ lệ cao 77%, tiêm insulin chiếm tỷ lệ 
18%, phối hợp insulin và thuốc viên chiếm 
5%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy bệnh 
nhân được cung cấp thông tin về bệnh và điều 
trị ĐTĐ thường xuyên qua sách, báo chiếm 
34%, từ bệnh nhân bị ĐTĐ chiếm 29%, từ 
nhân viên y tế chỉ chiếm 13%, từ câu lạc bộ 
ĐTĐ chiếm 10,5%. Kết quả này cho thấy sự 
thiếu kiến thức và thông tin về bệnh do nhân 
viên y tế tư vấn cho bệnh nhân. 
Tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ thường xuyên chế 
độ ăn 31,5% tuy nhiên có 25% bệnh nhân 
không tuân thủ chế độ ăn. Kết quả này ghi 
nhận tỉ lệ tuân thủ chế độ ăn của nghiên cứu 
này thấp hơn nghiên cứu của Đỗ Văn Doanh 
(2016) ghi nhận tỉ lệ tuân thủ chế độ ăn là 
58,1% [8]. Tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ thường 
xuyên chế độ luyện tập và khám định kỳ lần 
lượt là 46,0% và 94,0%. Kết quả này thấp hơn 
nghiên cứu của Đỗ Văn Doanh ghi nhận 
66,7% bệnh nhân tuân thủ chế độ hoạt động 
thể lực thường xuyên [8]. Điều này có thể do 
tỉ lệ bệnh nhân chưa được hướng dẫn chế độ 
ăn là 34% (tỉ lệ này cao hơn ở nhóm ≥ 60 
tuổi: 35,7%), chưa được hướng dẫn chế độ 
luyện tập là 40,7% (tỉ lệ này cao hơn ở nhóm 
< 60 tuổi: 42,9%). Do đó, cần có các biện 
pháp tích cực và hiệu quả hơn nữa trong việc 
cung cấp thông tin về bệnh ĐTĐ, tư vấn chế 
độ ăn và hoạt động thể lực cho bệnh nhân. Tỉ 
lệ tuân thủ khám định kỳ của bệnh nhân khá 
cao do đa số bệnh nhân có bảo hiểm y tế. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 38 - Năm 2020. 
23 
Nghiên cứu đánh giá tuân thủ điều trị 
thuốc của bệnh nhân bằng bộ câu hỏi thống 
nhất, kết quả cho thấy tuân thủ điều trị đối với 
những bệnh nhân tiêm insulin: tỷ lệ bệnh 
nhân quên dùng thuốc là 27,7%; tỷ lệ bệnh 
nhân tiêm đúng loại thuốc chiếm 95,6%, lấy 
thuốc đúng chiếm 86,9%; tuy nhiên chỉ có 
30,4% bệnh nhân vô trùng đúng cách; 8,7% 
bệnh nhân luân chuyển vị trí tiêm đúng. Tỷ lệ 
bệnh nhân tuân thủ thời gian uống thuốc đúng 
chiếm 89,6 %, uống đúng loại 96%, liên quan 
tới bữa ăn đúng chiếm 72 %, bảo quản thuốc 
đúng chiếm 74,3%. Kết quả này cũng tượng 
tự nghiên cứu của Đỗ Văn Doanh (2016): tỉ lệ 
tuân thủ thuốc hoàn toàn là 69,2% [8]. Tỉ lệ 
quên thuốc của nghiên cứu này cao hơn 
nghiên cứu của Đỗ Hồng Thanh (2018) trên 
822 bệnh nhân ĐTĐ ngoại trú tại Bệnh viện 
Thanh Nhàn có tỉ lệ quên thuốc là 12,9% [9]. 
Cần thiết phải có các biện pháp truyền thông 
giáo dục sức khỏe để nâng cao tuân thủ điều 
trị ở bệnh nhân. 
5. KẾT LUẬN 
Tỷ lệ tuân thủ điều trị chế độ ăn, hoạt động 
thể lực, dùng thuốc của bệnh nhân ĐTĐ khám 
ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Thiệu Hóa 
còn thấp. Do đó, cần có các biện pháp tư vấn 
trực tiếp, giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American Diabetes Association, 
Standards of Medical Care in Diabetes 
2012. Diabetes Care, 2012. 35( 1): p. 
S11 - S63. 
2. International Diabetes Federation, IDF 
DIABETES ATLAS Eighth edition 
2017. 2017. 
3. Tạ Văn Bình (2003), Dịch tể học bệnh 
đái tháo đường, các yếu tố nguy cơ và 
các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh 
ĐTĐ tại khu vực nội thành 4 thành phố 
lớn”, NXB y học, Hà Nội. 
4. Tạ Văn Bình (2007), Người bệnh đái 
tháo đường cần biết, NXB Y học, Hà Nội. 
5. American Diabetes Association. 
Standards of Medical Care in Diabetes—
2018. Diabetes Care. 2018 Jan; 
41(Supplement 1): S1-S2. 
https://doi.org/10.2337/dc18-Sint01 
6. Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Lâm 
(2008), Hướng dẫn chế độ ăn cho người 
bệnh đái tháo đường theo đơn vị chuyển 
đổi thực phẩm, NXB Y học, Hà Nội. 
7. Lưu Thị Hạnh (2016), Thực trạng tuân 
thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo 
đường tại khoa Nội 2 Bệnh viện Xanh 
Pôn, Tạp chí Y học thực hành. 
8. Đỗ Văn Doanh, Nguyễn Hồng Hạnh, 
Đinh Thị Thu (2016). Thực trạng tuân 
thủ điều trị của người bệnh đái tháo 
đường type 2 ngoại trú tại Bệnh viện tỉnh 
Quảng Ninh năm 2016. Khoa học Điều 
dưỡng - Tập 02 - Số 02. 14-21 
9. Đỗ Hồng Thanh, Nguyễn Khắc Hiền, 
Phạm Huy Tuấn Kiệt, Nguyễn Bá Hoàn 
(2018). Thực trạng tuân thủ dùng thuốc 
trong điều trị đái tháo đường typ 2. Tạp 
chí Y học dự phòng. Tập 28, số 1. Tr 
117. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_tuan_thu_dieu_tri_cua_benh_nhan_dai_thao_duong_di.pdf