Thực trạng tổ chức mạng lưới y tế thôn bản ở huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2016
Nghiên cứu mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang
về “Thực trạng tổ chức mạng lưới y tế thôn bản ở huyện
Mường La, tỉnh Sơn La năm 2016” cho thấy: có 4,4% số
thôn chưa có nhân viên y tế thôn bản hoạt động; tỷ lệ nhân
viên y tế thôn bản chủ yếu chỉ được đào tạo với thời gian
6 tháng, chiếm tỷ lệ 32,6%; 84,0% nhân viên y tế thôn bản
có trình độ chuyên môn y tá sơ học.
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng tổ chức mạng lưới y tế thôn bản ở huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng tổ chức mạng lưới y tế thôn bản ở huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2016
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 3 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang về “Thực trạng tổ chức mạng lưới y tế thôn bản ở huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2016” cho thấy: có 4,4% số thôn chưa có nhân viên y tế thôn bản hoạt động; tỷ lệ nhân viên y tế thôn bản chủ yếu chỉ được đào tạo với thời gian 6 tháng, chiếm tỷ lệ 32,6%; 84,0% nhân viên y tế thôn bản có trình độ chuyên môn y tá sơ học. Từ khóa: Mạng lưới, y tế thôn bản, Mường La, Sơn La. ABSTRACT: SITUATION OF THE VILLAGE HEALTH NETWORK IN MUONG LA DISTRICT, SON LA PROVINCE 2016 A descriptive study through a cross-sectional survey on “The status of the village health network in Muong La district, Son La province in 2016” found that: 4,4% of villages had no health staff village activities; The percentage of village health staff is only trained at 6 months, accounting for 30,4%; 84,7% of village health staff have a primary nursing qualification. Key words: Network, village health, Muong La, Son La. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ lâu, y tế thôn bản là cánh tay nối dài của y tế cơ sở. Y tế thôn bản có ý nghĩa quan trọng và cần thiết trong việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân tại cộng đồng, nhất là khu vực nông thôn miền núi. Trong những năm gần đây Uỷ ban Nhân dân huyện Mường La và Sở Y tế tỉnh Sơn La luôn quan tâm đến công tác y tế cơ sở, nhất là vùng sâu vùng xa, vùng bà con dân tộc có đời sống chính trị, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn ít có điều kiện tiếp xúc với các dịch vụ y tế. Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng tổ chức mạng l ưới y tế thôn bản ở huyện Mường La tỉnh Sơn La năm 2016” với mục tiêu: Mô tả thực trạng tổ chức mạng l ưới y tế thôn bản ở huyện Mường La tỉnh Sơn La năm 2016. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa bàn, đối tượng và thời gian nghiên cứu - Địa bàn nghiên cứu: Huyện Mường La, tỉnh Sơn La - Đối tượng nghiên cứu: • Nhân viên YTTB đang công tác tại 16 xã và 01 thị trấn của huyện Mường La • Các báo cáo, sổ sách về quản lý nhân viên y tế thôn bản sẵn có * Tiêu chí lựa chọn: • Đối tượng có mặt tại thời điểm nghiên cứu. • Đối tượng đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017 2.2. Phương pháp nghiên cứu • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang • Cỡ mẫu: Toàn bộ nhân viên y tế thôn bản ở huyện Mường La • Công cụ nghiên cứu: Bảng hỏi để phỏng vấn các đối tượng • Phương pháp thu thập thông tin - Điều tra viên là những người có kinh nghiệm trong việc tiếp xúc cộng đồng và đều tham gia tập huấn để thống nhất về nội dung bảng hỏi, cách phỏng vấn. Ngày nhận bài: 20/04/2018 Ngày phản biện: 04/05/2018 Ngày duyệt đăng: 30/05/2018 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI Y TẾ THÔN BẢN Ở HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA NĂM 2016 Trần Thị Thu Hà1, Nguyễn Thị Minh Phương1, Lê Lan Anh1, Đinh Anh Tuấn2 1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình. Tác giả chính Trần Thị Thu Hà: SĐT: 0989535028 Email: [email protected] 2. Sở Y tế Sơn La SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn4 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Bảng 3.1. Tỷ lệ các thôn của huyện có nhân viên y tế thôn bản hoạt động Chỉ số Số lượng Tỷ lệ % Có nhân viên y tế thôn bản hoạt động 276 95,6 Ch ưa có nhân viên y tế thôn bản hoạt động 12 4,4 Tổng 288 100,0 Bảng 3.2. Thời gian đào tạo chuyên môn của nhân viên y tế thôn bản Thời gian đào tạo Số l ượng Tỷ lệ % <3 tháng/không được đào tạo 60 21,7 3 tháng 62 22,5 6 tháng 90 32,6 9 tháng 45 16,3 12 tháng trở lên 19 6,9 Tổng 276 100,00 Bảng 3.3. Cơ cấu độ tuổi và giới của nhân viên y tế thôn bản Nhóm tuổi Nam Nữ Chung Số lượng % Số lượng % Số lượng % < 20 1 0,7 0 0 1 0,4 20 – 24 15 10,9 16 11,6 31 11,2 25 – 29 20 14,5 19 13,8 39 14,1 30 – 34 14 10,1 15 10,9 29 10,5 35 – 39 14 10,1 12 8,7 26 9,4 40 – 44 11 8,0 22 15,9 33 12,0 45 – 49 18 13,0 15 10,9 33 12,0 50+ 45 32,6 39 28,3 84 30,4 Tổng 138 100,0 138 100,0 276 100,0 Kết quả điều tra cho thấy: Có 276 nhân viên y tế thôn bản (95,6%) hoạt động, có 12 địa bàn thôn bản (4,4%) chưa có nhân viên y tế thôn bản hoạt động. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua số liệu điều tra bảng 3.2 cho thấy: Tỷ lệ nhân viên y tế thôn bản chủ yếu chỉ được đào tạo với thời gian 6 tháng, chiếm tỷ lệ 32,6%. Số được đào tạo từ 12 tháng trở lên chiếm tỷ lệ thấp (6,9%). SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 5 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 3.1. Cơ cấu trình độ chuyên môn của nhân viên y tế thôn bản Biểu đồ 3.4. Các nguồn thù lao cho nhân viên y tế thôn bản Bảng 3.4. Số hộ gia đình y tế thôn bản phụ trách Số hộ gia đình Số l ượng Tỷ lệ % < 50 hộ 36 13,0 50 - 70 hộ 74 26,8 > 70 hộ 166 60,2 Tổng 276 100,0 Số liệu trong bảng 3.3 cho thấy: Nhóm tuổi của nhân viên y tế thôn bản 50 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất (30,4%). Nhóm <20 tuổi của nhân viên y tế thôn bản có tỷ lệ thấp nhất (0,4%). Tỷ lệ nhân viên y tế thôn bản có trình độ y tá sơ học cao nhất (84,0%), tiếp theo Tỷ lệ nhân viên y tế thôn bản có trình độ khác ở mức đáng kể (6%). Tỷ lệ nhân viên y tế thôn bản phụ trách >70 hộ tương đối cao, chiếm tỷ lệ 60,2%, tiếp đến là tỷ lệ phụ trách 50-70 hộ (26,8%) và <50 hộ (13,0%). 5% 84% 3% 6% 2% Y sỹ Y tá sơ học Dược tá Cán bộ thôn được đào tạo Khác 53% 47% §îc hëng theo qui ®Þnh Cã hç trî nguêi kh¸c SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn6 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Tỷ lệ nhân viên y tế thôn bản đ ược hư ởng thù lao theo qui định chung của Nhà nư ớc (600.000đ/ng ười/tháng) là 53%. Có 47% nhân viên y tế thôn bản đ ược h ưởng thêm từ các nguồn khác... IV. BÀN LUẬN Huyện Mường La là một huyện miền núi của tỉnh Sơn La, cách thành phố Sơn La 42km về phía Đông Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu và huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La; phía Nam giáp huyện Mai Sơn, huyện Bắc Yên và thành phố Sơn La. Điều kiện kinh tế văn hoá xã hội phát triển, mang đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần củng cố mảng l ưới y tế cơ sở. Huyện có các thuận lợi là các cấp, các ngành chính quyền địa ph ương có sự quan tâm đến sự phát triển sức khoẻ con ng ười, trong đó công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ, y tế thôn bản đ ược chính quyền điạ phư ơng tham gia tuyển chọn, tạo điều kiện cho hoạt động, theo chức năng nhiệm vụ của y tế thôn bản, một số nơi đã huy động các nguồn lực khác, hỗ trợ kinh phí để tăng thêm thù lao cho y tế thôn bản. Về nhóm tuổi chúng tôi thấy: Nhóm tuổi của nhân viên y tế thôn bản ở các nhóm <20 tuổi là ít. Nhân viên y tế thôn bản có ở độ tuổi cao đ ược đào tạo về chuyên môn y tế đã lâu không phù hợp. Số nhân viên y tế này chủ yếu là quân y xuất ngũ trở về địa phư ơng công tác hoặc phục viên chuyển ngành trình độ chuyên môn yếu ít năng động, ngại ghi sổ sách công việc làm thì chậm hoặc độ chính xác ch ưa cao. Vì vậy không đáp ứng được yêu cầu thực tế. Cần có kế hoạch thay thế đội ngũ nhân viên y tế thôn bản vào những địa bàn trọng yếu, những nơi khó khăn để hỗ trợ cho y tế xã. Về trình độ chuyên môn: Với số l ượng nhân viên y tế thôn bản có trình độ chuyên môn không đồng đều, rất khó cho việc tuyên truyền giáo dục sức khoẻ thực hiện các ch- ương trình y tế quốc gia tại cộng đồng. - Nhân viên y tế thôn bản đ ược đào tạo và đào tạo theo ch ương trình y tế thôn bản là thuận lợi nhất cho việc triển khai các nội dung ch ương trình y tế với chức năng nhiệm vụ đ ược giao. - Nhân viên y tế thôn bản có trình độ y sỹ, y tá, d ược tá đư ợc đào tạo từ nhiều nguồn, khác nhau đã lâu không phù hợp yêu cầu công tác hiện nay. Vì vậy số nhân viên này cần có kế hoạch bồi d ưỡng thêm, hoặc gửi đi đào tạo lại để đáp ứng đ ược với nhiệm vụ đ ược giao. Qua số liệu điều tra cho thấy số nhân viên y tế thôn bản không có bằng chuyên môn chiếm tỷ lệ: 9%, số đư ợc đào tạo thời gian ba tháng là 48%. Việc đi tuyên truyền vận động nhân dân trên địa bàn đ ược thực hiện theo yêu cầu năm nhiệm vụ của y tế thôn bản mà trạm y tế giao là điều rất khó khăn và hạn chế nhiều mặt. Vậy sự cần thiết phải đào tạo và đào tạo lại đội ngũ y tế thôn bản, để có đủ trình độ chuyên môn hoàn thành nhiệm vụ cao nhất với công việc đ ược giao. Về quản lý hộ gia đình: Trong bảng số nhân viên y tế thôn bản đ ược giao phụ trách các hộ cho thấy, số phải phụ trách d ưới 50 hộ chiếm tỷ lệ thấp ở những huyện miền núi đ ường đi lại khó khăn, số nhân viên y tế thôn bản phụ trách trên 70 hộ chiếm 60% là tỷ lệ cao, công việc đ ược giao mỗi ngày một nhiều thêm theo yêu cầu, nhiệm vụ công tác số hộ tăng lên, thời gian nhân viên y tế thôn bản đến các hộ nhiều hơn cũng nh ư việc báo cáo số liệu vào sổ sách khi triển khai các công việc th ường xuyên của trạm y tế giao cho. Về chế độ thù lao: Số nhân viên y tế thôn bản đ ược hư ởng thù lao theo qui định chung của Nhà nư ớc là: 600.000đ/ng ười/tháng với công việc đ ược giao rất khó khăn cho y tế thôn bản ở những vùng sâu vùng xa, địa bàn đi lại khó khăn. Vì vậy nên có chính sách hỗ trợ thêm từ các nguồn của địa phư ơng, tỉnh, huyện, xã mang tính bền vững cho những vùng địa bàn khó khăn. Với 47 nhân viên y tế thôn bản đ ược h ưởng thêm từ các nguồn khác thông qua một số ch ương trình ở địa phư ơng, nh ư lồng ghép với cộng tác viên dân số, phụ nữ thôn, tình nguyện viên dinh d ưỡng, nhằm tăng mức thù lao cho y tế thôn bản để họ yên tâm công tác lâu dài với ngành y tế. V. KẾT LUẬN - Đội ngũ nhân viên y tế thôn bản của huyện chưa được phủ kín toàn bộ, có tới 4,4% số thôn chưa có nhân viên y tế thôn bản hoạt động. - Tỷ lệ nhân viên y tế thôn bản chủ yếu chỉ được đào tạo với thời gian 6 tháng, chiếm tỷ lệ 32,6%. - 84,0 % nhân viên y tế thôn bản có trình độ chuyên môn y tá sơ học - 30,4% nhân viên y tế thôn bản từ 50 tuổi trở lên KIẾN NGHỊ Qua điều tra nghiên cứu về thực trạng y tế thôn bản tại các xã, thị trấn của huyện Mường La tỉnh Sơn La, để đáp ứng nhu cầu củng cố và nâng cao hoạt động mạng l ưới y tế thôn bản hiện nay ngày càng tốt hơn chúng tôi xin có một số kiến nghị sau: SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 7 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2. Đảm bảo mỗi nhân viên y tế thôn bản phải có trang thiết bị tối thiểu để làm việc, có một túi thuốc quay vòng bằng vốn của Trung ương hoặc cá nhân, cộng đồng đóng góp. 3. Có kế hoạch đào tạo nhân viên y tế thôn bản để đảm bảo thực hiện 100% thôn, bản có nhân viên y tế có trình độ sơ học trở lên hoạt động, có quy chế hoạt động và chính sách phù hợp với nhân viên y tế thôn bản. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (1999), Khôi phục và củng cố mạng lưới y tế thôn bản, Tạp chí Thông tin Y dược, Hà Nội, Tr.2-4. 2. Trần Thị Trung Chiến, Nguyễn Thành Trung, Ngô Khang Cường và CS (2003), Mô hình nhà y tế bản cho vùng cao miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, Tr. 54-79. 3. Nguyễn Đình Cừ, Đặng Quốc Việt (1998), Củng cố mạng lưới y tế thôn bản, nhiệm vụ cấp bách của toàn xã hội, Thư tin số 3/1998, Hà Nội, Tr 12. 4. Ngô Toàn Định (1998), Khôi phục và củng cố hoạt động của mạng lưới y tế thôn bản, Thư tin số 7, 8 tháng 8/1998, Hà Nội, Tr 6-10. 5. Trung tâm Y tế huyện Mường La, Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2016 . 6. Sở Y tế Sơn La, Báo cáo tổng kết công tác của ngành Y tế tỉnh Sơn La năm 2016.
File đính kèm:
thuc_trang_to_chuc_mang_luoi_y_te_thon_ban_o_huyen_muong_la.pdf

