Thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Quân Y 7A
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ mũi tiêm đạt 10 tiêu chí mũi tiêm an toàn theo Bảng
kiểm đánh giá mũi tiêm an toàn, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ các
mũi tiêm an toàn.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 184 mũi tiêm do
điều dưỡng, hộ sinh thực hiện.Sử dụng bộ câu hỏi theo Bảng kiểm đánh giá mũi
tiêm an toàn.
Kết quả:T rong tổng số 184 mũi tiêm được quan sát thì không có mũi tiêm nào đạt
được 10 tiêu chí theo tiêu chí đánh giá mũi tiêm an toàn, lần lượt các mũi tiêm đạt từ 8-9
tiêu chí là 46, 5-7 tiêu chí là 117 và < 5="" tiêu="" chí="" là="" 21="" tương="" ứng="" với="" tỷ="" lệ="" 25%,="">
và 11,41%. Các tiêu chí không đạt chủ yếu: Kim tiêm nhiễm khuẩn cô lập ngay vào hộp/
lọ kháng thủng quy chuẩn (80,98%), Rửa tay/Sát khuẩn tay trước khi thực hiện mũi tiêm
(69,02%),Rửa tay/sát khuẩn tay sau khi kết thúc mũi tiêm (60,86%), sát khuẩn nắp lọ/
đầu ống thuốc/nước cất (53,80%) và một số tiêu chí Đúng thời gian (40,76%), Dùng
hai tay đậy nắp kim (25,00%), Đúng độ sâu kim tiêm (24,46%), Đủ dụng cụ (16,85%),
Đúng góc độ (10,33%).
Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mũi tiêm đạt các tiêu chí tiêm an toàn còn
hạn chế mặc dù đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh đã được đào tạo, tập huấn về tiêm an toàn.
Kết quả chỉ ra rằng tình trạng thiếu dụng cụ, trang thiết bị, nguồn nhân lực là yếu tố
góp phần thúc đẩy tiêm an toàn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Quân Y 7A
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 10 THỰC TRẠNG TIÊM AN TOÀN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Nguyễn Thị Ngọc Hương1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ mũi tiêm đạt 10 tiêu chí mũi tiêm an toàn theo Bảng kiểm đánh giá mũi tiêm an toàn, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ các mũi tiêm an toàn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 184 mũi tiêm do điều dưỡng, hộ sinh thực hiện.Sử dụng bộ câu hỏi theo Bảng kiểm đánh giá mũi tiêm an toàn. Kết quả:T rong tổng số 184 mũi tiêm được quan sát thì không có mũi tiêm nào đạt được 10 tiêu chí theo tiêu chí đánh giá mũi tiêm an toàn, lần lượt các mũi tiêm đạt từ 8-9 tiêu chí là 46, 5-7 tiêu chí là 117 và < 5 tiêu chí là 21 tương ứng với tỷ lệ 25%, 63,59% và 11,41%. Các tiêu chí không đạt chủ yếu: Kim tiêm nhiễm khuẩn cô lập ngay vào hộp/ lọ kháng thủng quy chuẩn (80,98%), Rửa tay/Sát khuẩn tay trước khi thực hiện mũi tiêm (69,02%),Rửa tay/sát khuẩn tay sau khi kết thúc mũi tiêm (60,86%), sát khuẩn nắp lọ/ đầu ống thuốc/nước cất (53,80%) và một số tiêu chí Đúng thời gian (40,76%), Dùng hai tay đậy nắp kim (25,00%), Đúng độ sâu kim tiêm (24,46%), Đủ dụng cụ (16,85%), Đúng góc độ (10,33%). Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mũi tiêm đạt các tiêu chí tiêm an toàn còn hạn chế mặc dù đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh đã được đào tạo, tập huấn về tiêm an toàn. Kết quả chỉ ra rằng tình trạng thiếu dụng cụ, trang thiết bị, nguồn nhân lực là yếu tố góp phần thúc đẩy tiêm an toàn. Từ khóa: Điều dưỡng, tiêm an toàn. SITUATION OF SAFE INJECTION AT 7A MILITARY HOSPITAL SUMMARY Objective: Evalute injection rates that meet the 10 criteria of safety according to the Table of Safe Injection Evaluation as well as propose some solutions to increase the rate. Subject and method: Descriptive cross-sectional study over 184 injections by nurs- es and midwives, employing the Table of Safe Injection Evaluation. 1 Bệnh viện Quân y 7A/QK7 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Ngọc Hương ([email protected]) Ngày nhận bài: 20/10/2018, ngày phản biện: 30/10/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018 HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 11 Results: All 184 injections failed to meet the 10 critera. Onlymetctiteria. Failed criteria include: Bacterial contamination (80.98%), hand prior antiseptic (69.02%), hand post antiseptic (60.86%), device antiseptic (53.80%), punctuality (40.76%), put- ting on the lib by 2 hands (25.00%), correct injection depth (24.46%), full equipment (16.85%), correct injection angles (10.33%). Conclusion: Safe injection rates are low despite nurses and midwives’ training courses. An other reason is the lack of equipment and personnel. Keywords: Nurse, Safe Injection. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêm là một trong những kỹ thuật phổ biến đưa thuốc hoặc hóa chất vào cơ thể nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Theo tổ chức y tế thế giới, tiêm an toàn là “An toàn cho người bệnh, an toàn cho nhân viên y tế và an toàn cho cộng đồng” [1]. Tiêm không an toàn có thể gây ra những nguy cơ như: Nhiễm trùng tại chỗ gây áp xe, teo cơ vùng tiêm, choáng phản vệ và lây truyền các bệnh qua đường máu. Từ năm 2001 đến nay, Bộ y tế đã phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt Nam phát động phong trào tiêm an toàn toàn quốc, đồng thời tiến hành một khảo sát thực trạng về tiêm an toàn vào những năm 2002, 2005 và 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân viên y tế chưa cập nhật thông tin về tiêm an toàn, còn lạm dụng thuốc tiêm, chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật tiêm, cũng như xử lý an toàn chất thải phát sinh từ các hoạt động tiêm. Tại Bệnh viện Quân y 7A những năm gần đây, số lượng người bệnh đến khám và điều trị ngày càng đông đòi hỏi nhu cầu chăm sóc ngày càng nhiều. Tình trạng quá tải người bệnh, quá tải công việc, trang thiết bị còn hạn chế là rào cản lớn đối với việc thực hiện tiêm an toàn. Để tìm hiểu và đánh giá về vấn đề tiêm an toàn tại bệnh viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Quân y 7A” nhằm mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ mũi tiêm đạt 10 tiêu chí mũi tiêm an toàn theo Bảng kiểm đánh giá mũi tiêm an toàn, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ các mũi tiêm an toàn. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng: Mũi tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch do Điều dưỡng, Hộ sinh thực hiện. Tiêu chuẩn lựa chọn: Mũi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch được thực hiện do Điều dưỡng, Hộ sinh có trình độ trung cấp trở lên, có thâm niên công tác trên 1 năm. Tiêu chuẩn loại trừ: Mũi tiêm bơm qua dây, những người không đồng ý tham gia nghiên cứu. Thời gian: Từ tháng 3/2018 đến tháng 8/2018. Địa điểm: Tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Quân y 7A. 2.2. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả Thu thập thông tin: Quan sát, phỏng vấn sử dụng Bảng kiểm đánh giá mũi tiêm an toàn theo tài liệu “Khóa đào tạo giảng viên về tiêm an toàn và khử khuẩn tiệt khuẩn, tháng 12 năm 2017”. Xử lý số liệu: Nhập liệu bằng phần mềm Excel, phân tích bằng phần mềm TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 12 Stata 14. 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 184 mũi tiêm do điều dưỡng, hộ sinh thực hiện trong đó có: Mũi tiêm bắp là90 (48,90%), mũi tiêm tĩnh mạch là 94 (51,10%), mũi tiêm thực hiện vào buổi sáng là 142 (77,17%), buổi chiều là 42 (22,83%). 3.2. Tỷ lệ mũi tiêm tuân thủ các tiêu chí tiêm an toàn 3.2.1. Chuẩn bị xe tiêm Bảng 3.2.1. Chuẩn bị xe tiêm đủ phương tiện Quan sát (n=184 ) Có Không n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Sử dụng xe khi đi tiêm 184 100,00 0 0 Trên xe tiêm có hộp chống sốc (đủ cơ số thuốc và dụng cụ theo quy định) Đủ dụng cụ 153 83,15 31 16,85 Đủ thuốc 184 100,00 0 0 Có phác đồ chống sốc của Bộ y tế 184 100,00 0 0 Bơm kim tiêm đảm bảo vô khuẩn Bơm kim tiêm trong bao gói nguyên vẹn 184 100,00 0 0 Bơm kim tiêm còn hạn sử dụng 184 100,00 0 0 Nhận xét: Hầu hết ĐD, HS đều sử dụng xe tiêm khi đi tiêm tuy nhiên một số hộp chống sốc trên xe tiêm còn thiếu các dụng cụ theo quy định chiếm tỷ lệ là 16,85%. 3.2.2. An toàn cho người được tiêm Bảng 3.2.2. Các tiêu chí đảm bảo an toàn cho người được tiêm Quan sát (n= 184) Có Không n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Rửa tay/Sát khuẩn tay trước khi thực hiện mũi tiêm 57 30,98 127 69,02 Đảm bảo vô khuẩn Sát khuẩn nắp lọ/đầu ống thuốc/nước cất 85 46,20 99 53,80 Sát khuẩn vị trí tiêm 184 100,00 Đảm bảo thân kim tiêm vô khuẩn 184 100,00 Mũi tiêm đảm bảo 5 đúng Đúng người bệnh 184 100,00 Đúng thuốc 184 100,00 HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 13 Đúng liều 184 100,00 Đúng đường dùng 184 100,00 Đúng thời gian 109 59,24 75 40,76 Tiêm đúng kỹ thuật Đúng vị trí tiêm 184 100,00 Đúng góc độ 165 89.67 19 10,33 Đúng độ sâu kim tiêm 139 75,54 45 24,46 Nhận xét: Tỷ lệ ĐD, HS tuân thủ rửatay/sát khuẩn tay trước khi thực hiện mũi tiêm rất thấp chiếm 30,98%, sát khuẩn nắp lọ/đầu ống thuốc/nước cấtcòn hạn chế chiếm tỷ lệ 46,2%. Có 75 mũi tiêm chiếm tỷ lệ 40,76% chưa tuân thủ đúng thời gian, một số mũi tiêm chưa đúng góc độ và chưa đúng độ sâu kim tiêm. 3.2.3. An toàn cho người tiêm và cho cộng đồng Bảng 3.2.3. Các tiêu chí đảm bảo an toàn cho người tiêm và cộng đồng Quan sát (n= 184) Có Không n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Không dùng hai tay đậy nắp kim 138 75,00 46 25,00 Kim tiêm nhiễm khuẩn cô lập ngay vào hộp/lọ kháng thủng quy chuẩn 35 19,02 149 80,98 Rửa tay/ sát khuẩn tay sau khi kết thúc mũi tiêm 72 39,14 112 60,86 Nhận xét: Việc không dùng hai tay đậy nắp kim được tuân thủ khá tốt có 138 mũi tiêm (75%), kim tiêm nhiễm khuẩn được cô lập ngay vào hộp/lọ kháng thủng quy chuẩn rất thấp chiếm tỷ lệ 19,02%. Rửa tay/sát khuẩn tay sau khi kết thúc mũi tiêm còn hạn chế 39,14% 3.2.4. Tỷ lệ mũi tiêm theo tiêu chí đánh giá Biểu đồ 3.1. Phân loại mũi tiêm theo tiêu chí đánh giá TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 14 Nhận xét: Trong tổng số 184 mũi tiêm được quan sát thì không có mũi tiêm nào đạt được 10 tiêu chí theo tiêu chí đánh giá mũi tiêm an toàn. Nhận xét: Các tiêu chí không đạt chủ yếu kim tiêm nhiễm khuẩn cô lập ngay vào hộp/lọ kháng thủng quy chuẩn, rửa tay/sát khuẩn tay trước và sau khi thực hiện mũi tiêm, sát khuẩn nắp lọ/đầu ống thuốc/nước cất (53,80%) và một số tiêu chí khác. 4. BÀN LUẬN 4.1. Tỷ lệ mũi tiêm tuân thủ các tiêu chí tiêm an toàn 4.1.1. Chuẩn bị xe tiêm đủ phương tiện Hầu hết ĐD, HS đều sử dụng xe tiêm khi đi tiêm chiếm tỷ lệ 100% và trên xe có hộp chống sốc được trang bị đầy đủ thuốc, phác đồ chống sốc của Bộ Y tế, tuy nhiên một số hộp chống sốc trên xe tiêm còn thiếu các dụng cụ theo quy định chiếm tỷ lệ là 16,85% cũng gần tương đồng với nghiên cứu Tiêm an toàn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 (2013) là 19% và cao hơn so với nghiên cứu của Hà Thị Kim Phượng (2014) là 1,4% [7]. 4.2.2. An toàn cho người được tiêm Việc tuân thủ rửa tay/sát khuẩn tay trước khi thực hiện mũi tiêmrất thấp không thực hiện chiếm 69,02% , kết quả tương đồng với nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 (2013) có 72% không vệ sinh tay và vệ sinh tay chưa đúng. Trong tiêu chí đảm bảo vô khuẩn thì việc sát khuẩn vị trí tiêm và đảm bảo thân kim tiêm vô khuẩnđược tuân thủ tuyệt đối 100% tương đồng với nghiên cứu của Phạm Đức Mục (2005) cũng là 100% [5], bên cạnh đó thì việc sát khuẩn nắp lọ/đầu ống thuốc/nước cấtcòn hạn chế có 85 mũi tiêm tuân thủ chiếm tỷ lệ 46,2% không thực hiện là 99 chiếm tỷ lệ 53,8% thấp hơn so với nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Quốc gia và huyện Kim Sơn (2008) là 70,7% và cao hơn nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung Ương (2015) là 36,6%. Mũi tiêm đảm bảo 5 đúng: Còn 75 mũi tiêm chiếm tỷ lệ 40,76% chưa tuân thủđúng thời gian do ĐD, HS phải thực hiện cùng lúcnhiều mũi tiêm trên một người bệnh và nhiều người bệnh trong nhóm chăm sóc.Một số mũi tiêm chưa Biểu đồ 3.2. Các tiêu chí chưa đạt trong đánh giá mũi tiêm an toàn HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 15 đúng góc độ tiêm chiếm tỷ lệ 10,33% và chưa đúng độ sâu kim tiêmchiếm tỷ lệ 24,46%. Kết quả cao hơn so với nghiên cứu của Phạm Đức Mục (2005) lần lượt là 99.2%, 2,8% và 8,5%.[5] 4.2.3. An toàn cho người tiêm và cho cộng đồng Đáng lưu ý nhất là hành động kim tiêm nhiễm khuẩn được cô lập ngay vào hộp/lọ kháng thủng quy chuẩnchiếm tỷ lệ rất thấp 19,2%. Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Shyama và cộng sự năm 2010 tại Bệnh viện ở Ấn Độ là 74,2% [9], nghiên cứu của Hà Thị Kim Phượng (2014) là 93,2% [7]. Rửa tay/sát khuẩn tay sau khi kết thúc mũi tiêm còn hạn chế với tỷ lệ 39,14% thấp hơn so với nghiên cứu của Đặng Thị Thanh Thủy (2016) là 80,5%. 5. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 184 mũi tiêm do điều dưỡng, hộ sinh thực hiện thì không có mũi tiêm nào đạt được 10 tiêu chí theo Bảng tiêu chí đánh giá mũi tiêm an toàn, trong đó các tiêu chí không đạt chủ yếu là kim tiêm nhiễm khuẩn cô lập ngay vào hộp/lọ kháng thủng quy chuẩn (80,98%), rửa tay/sát khuẩn tay trước và sau khi thực hiện mũi tiêm (69,02%), (60,86%), và một số tiêu chí khác. Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi xin kiến nghị một số giải pháp như sau: Tổ chức đào tạo lại và liên tục về tiêm an toàn cho đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh của Bệnh viện. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy trình tiêm, truyền. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục về nguy cơ của tiêm, truyền đối với cán bộ y tế, người bệnh và cộng đồng. Trang bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện tiêm an toàn phù hợp với tiêu chí tiêm an toàn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. (Ban hành kèm theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế) 2. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, số 07/2011/TT-BYT. 3. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, số 18/2009/TT-BYT. 4. Phạm Đức Mục (2005), Đánh giá kiến thức về tiêm an toàn và tần xuất rủi ro do vật sắc nhọn đối với Điều dưỡng - Hộ sinh tại 8 tỉnh đại diện, 6 tháng đầu năm 2005, Hội Điều Dưỡng Việt Nam, Hà Nội. Tổng quan Tiêm an toàn trang 03 tài liệu tập huấn đào tạo giảng viên về tiêm an toàn và quản lý chất thải rắn y tế. 5. Đặng Thị Thanh Thủy (2016), Kiến thức, kỹ năng thực hành tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của học sinh trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum. Kỷ yếu Bệnh viện. 6. Hà Thị Kim Phượng (2014), Kiến thức, thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng viên và các yếu tố liên quan tại ba bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Tài liệu tập huấn tiêm an toàn 2018. 7. Trần Thị Minh Phượng (2012), Đánh giá thực hiện tiên an toàn tại Bệnh viên đa khoa Hà Đông, Hà nội. Tài liệu tập huấn tiêm an toàn 2018. 8. Shyama Prasad Mitra (2010), “Injection Safety: Perception and Practice of Nursing students in Tertiary setting”. 9. Yan, Y., Zhang, G., Chen, Y., Zhang, A., Guan, Y. & Ao, H. (2006), “Study on the injection practices of health facilities in Jingzhou district, Hubei, China”, Indian journal of medical sciences, 60(10), pp. 407. 10. Hutin, Y. J., Hauri, A. M. & Armstrong, G. L. (2003), “Use of injections in healthcare settings worldwide, 2000: literature review and regional estimates”, Bmj, 327(7423), pp. 1075
File đính kèm:
thuc_trang_tiem_an_toan_tai_benh_vien_quan_y_7a.pdf

