Thực trạng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của điều dưỡng viên tại một số bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thái Bình năm 2018

Tiến hành thực hiện Đề tài với sự tham gia của 211 điều dưỡng viên đang công tác tại 4 bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thái Bình cho biết thực trạng công tác điều dưỡng tại các bệnh viện đạt được kết quả: 84,8% điều dưỡng viên hoàn thành nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe. Điều dưỡng viên hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc về tinh thần có tỷ lệ 94,8% đến 99,5%. Có 4,3% đến 8,5% điều dưỡng viên hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc vệ sinh cá nhân cho bệnh nhân. Nhiệm vụ hỗ trợ người bệnh ăn uống (bao gồm cả việc ăn qua sonde dạ dày) có tỷ lệ chưa hoàn thành nhiệm vụ là 86,7%

pdf 6 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của điều dưỡng viên tại một số bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thái Bình năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của điều dưỡng viên tại một số bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thái Bình năm 2018

Thực trạng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của điều dưỡng viên tại một số bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thái Bình năm 2018
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn74
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
TÓM TẮT
Tiến hành thực hiện đề tài với sự tham gia của 211 
điều dưỡng viên đang công tác tại 4 bệnh viện tuyến huyện 
tỉnh Thái Bình cho biết thực trạng công tác điều dưỡng tại 
các bệnh viện đạt được kết quả: 84,8% điều dưỡng viên 
hoàn thành nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe. 
Điều dưỡng viên hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc về tinh 
thần có tỷ lệ 94,8% đến 99,5%. Có 4,3% đến 8,5% điều 
dưỡng viên hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc vệ sinh cá nhân 
cho bệnh nhân. Nhiệm vụ hỗ trợ người bệnh ăn uống (bao 
gồm cả việc ăn qua sonde dạ dày) có tỷ lệ chưa hoàn thành 
nhiệm vụ là 86,7%.
Từ khóa: Điều dưỡng, điều dưỡng bệnh viện
SUMMARY:
SITUATION PERFORM PROFESSIONAL 
TASKS OF NURSES AT SOME DISTRICT 
HOSPITALS IN THAI BINH PROVINCE IN 2018
Implementing the project with the participation of 
211 nurses working at 4 district hospitals in Thai Binh 
province, showing the status of nursing work in hospitals 
to attain results: 84.8% of nurses completed the task of 
counseling and guiding health education. Nurses who 
complete mental care tasks have a rate of 94.8% to 99.5%. 
Nurses who complete the task of personal hygiene care 
for patients with a rate of 4.3% to 8.5%. The task of 
supporting patients to eat (including eating through gastric 
lavage) has an incomplete rate of 86.7%.
Keyword: Nurses, hospital nurses 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động chăm sóc và điều dưỡng là một hoạt động 
nghề nghiệp, đòi hỏi điều dưỡng viên (ĐDV) cần phải 
làm việc chủ động, sáng tạo, phải có cả kiến thức lẫn kỹ 
năng để là người cộng sự không thể thiếu được của bác sĩ. 
Nhiệm vụ chuyên môn của ĐDV là chủ động trong chăm 
sóc nhằm đáp ứng các nhu cầu của người bệnh và phối hợp 
với các nhân viên y tế khác để đảm bảo người bệnh nhận 
được dịch vụ chăm sóc với chất lượng cao nhất, an toàn 
nhất và tiện nghi nhất.
Những năm gần đây, trình độ của ĐDV được nâng 
cao nên chất lượng chăm sóc người bệnh ngày càng tăng. 
Tuy nhiên, công tác điều dưỡng hiện nay còn một số bất 
cập, ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc và sự hài lòng 
của người bệnh. Tình trạng quá tải, thiếu nhân lực nên ở 
một số nơi điều dưỡng đã giao phó những công việc chăm 
sóc cơ bản như vệ sinh cá nhân, hỗ trợ ăn uống và vận 
động đi lại cho người nhà người bệnh và thậm chí những 
nhiệm vụ chuyên môn như thay chai truyền dịch, bóp bóng 
oxy, cho người bệnh ăn qua sonde dạ dày [22]. Để có thêm 
những thông tin về thực trạng này, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu đề tài với mục tiêu: 
Mô tả thực trạng việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn 
của điều dưỡng viện tại một số bệnh viện tuyến huyện tỉnh 
Thái Bình năm 2018.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 4 bệnh viện đa khoa 
tuyến huyện: Bệnh viện đa khoa Tây Tiền Hải; Bệnh viện 
đa khoa huyện Vũ Thư; Bệnh viện đa khoa huyện Hưng 
Hà; Bệnh viện đa khoa thành phố Thái Bình
 2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các điều dưỡng viên đang làm việc tại các khoa lâm 
sàng của bệnh viện chọn vào nghiên cứu.
* Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7/2018 đến tháng 3/2019
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế 
theo phương pháp dịch tễ học mô tả dựa trên cuộc điều 
tra cắt ngang
Ngày nhận bài: 10/03/2019 Ngày phản biện: 16/03/2019 Ngày duyệt đăng: 23/03/2019
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN CỦA 
ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN 
TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2018
Lưu Đăng Duy1, Nguyễn Quốc Tiến1, Trần Minh Hậu1, Lưu Thị Trang Ngân1
1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 75
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Chọn mẫu và cỡ mẫu
Chọn toàn bộ ĐDV trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ 
chuyên môn tại các khoa lâm sàng của 4 bệnh viện nêu trên 
và không thuộc các tiêu chuẩn loại trừ được mời vào nghiên 
cứu. Có tất cả 213 ĐDV đã tham gia nghiên cứu gồm:
Bệnh viện đa khoa Vũ Thư: 54 ĐDV
Bệnh viện đa khoa Hưng Hà: 32 ĐDV
Bệnh viện đa khoa Tiền Hải: 48 ĐDV
Bệnh viện đa khoa thành phố: 77 ĐDV
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu của đề tài nghiên cứu đã được nhập máy 
tính và phân tích dựa trên phần mềm Epi-info 6.04 và Epi-
Data, sử dụng các thuật toán thống kê trong y học: tỷ lệ 
(%), test t, χ2,...
- Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng bảng, 
biểu đồ. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Bảng thông tin chung về ĐDV tham gia 
nghiên cứu
Đặc điểm Số ĐDV Tỷ lệ %
Tuổi
21-30
30-45
45-55
96
108
7
45.5
51.2
3.3
n Min Max Mean SD
211 22 54 32.25 6.449
Giới tính
Nam
Nữ
49
162
23.2
76.8
Trình độ
chuyên môn
Đại học/sau đại học
Cao đẳng
Trung cấp
37
86
88
17.5
40.8
41.7
Thâm niên
công tác
1-5 năm
5-15 năm
15-25 năm
25-35 năm
72
113
22
4
34.1
53.6
10.4
1.9
Tổng n=211 100%
Biểu đồ 3.1: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe
Điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu đa số là nhân 
lực ở độ tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi (51.2%); phần 
lớn là nữ (76.8%). Trình độ chuyên môn đại học/sau đại 
học chiếm phần nhỏ (17.5%), còn lại đa số là cao đẳng và 
trung cấp (86~88%). Bên cạnh độ tuổi làm việc thì thâm 
niên công tác từ 5-15 năm chiếm tỷ lệ cao (53.6%). 
84.8
97.62.4
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn76
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Biểu đồ 3.2: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc về tinh thần
Biểu đồ 3.3: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc vệ sinh cá nhân
Biểu đồ 3.4: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc dinh dưỡng
Tỷ lệ ĐDV hoàn thành nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn 
giáo dục sức khỏe chưa cao. Trong đó, tỷ lệ chưa hoàn 
thành nhiệm vụ tư vấn cho người bệnh về chuyên môn kĩ 
thuật, chế độ sinh hoạt chiếm tới 15.2%.
Đánh giá chung nhiệm vụ chăm sóc về tinh thần, ĐDV 
hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, chiếm tỷ 
lệ chưa hoàn thành nhiệm vụ cao nhất là hoạt động động 
viên, khuyến khích người bệnh an tâm điều trị chỉ chiếm 
5.2%, bên cạnh đó hoạt động giải đáp thắc mắc của người 
bệnh và giao tiếp với thái độ ân cần, thông cảm đa số ĐDV 
đều hoàn thành tốt nhiệm vụ này.
Biểu đồ 3.3 cho thấy, ĐDV hoàn thành nhiệm vụ 
chăm sóc vệ sinh cá nhân cho bệnh nhân rất thấp. Ở cả 2 
nhiệm vụ, tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ chỉ chiếm không quá 
10%, tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ vệ sinh răng miệng, thân 
thể, hỗ trợ đại tiểu tiện chỉ chiếm 4.3%
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 77
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đánh giá chung trên 211 ĐDV cho thấy tỷ lệ hoàn 
thành nhiệm vụ chăm sóc dinh dưỡng chưa cao. Đặc biệt, 
nhiệm vụ hỗ trợ người bệnh ăn uống (bao gồm cả việc ăn 
qua sonde dạ dày) có tỷ lệ chưa hoàn thành nhiệm vụ rất 
cao, là 86.7%.
Biểu đồ 3.5: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc phục hồi chức năng và vật lí trị liệu
Biều đồ 3.6: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh
Biều đồ 3.7: Mức hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc người bệnh gia đoạn hấp hối
Kết quả ở biểu đồ 3.5 cho thấy, tỷ lệ ĐDV hoàn thành 
nhiệm vụ chăm sóc phục hồi chức năng và vật lí trị liệu 
cho người bệnh là rất cao. Ở cả 2 nhiệm vụ, tỷ lệ hoàn 
thành nhiệm vụ đều chiếm 98.6%.
Ở nhiệm vụ dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh, đa số điều dưỡng viên tham gia nghiêm cứu đều 
hoàn thành nhiệm vụ được giao ở cả 3 nhiệm vụ. Duy chỉ có 0.9% số ĐDV chưa hoàn thành được nhiệm vụ ghi và đánh 
dấu thuốc đã dùng và thực hiện công khai thuốc theo quy định.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn78
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Tỷ lệ ĐDV hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc người 
bệnh giai đoạn hấp hối đạt khá cao. Trong đó, có 16.1% 
số ĐDV chưa hoàn thành nhiệm vụ động viên, an ủi người 
bệnh và người nhà bệnh nhân.
Biểu đồ 3.8 cho thấy tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ thực 
hiện các kĩ thuật điều dưỡng là đa số. Chỉ có 1 trường hợp 
(chiếm 0.5%) chưa hoàn thành nhiệm vụ tuân thủ các quy 
định về vô khuẩn và kiểm soát nhiễm khuẩn.
Biểu đồ 3.9 cho thấy, tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ chăm 
sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật cao. Đa phần các 
ĐDV đều hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó chỉ có 
2.8% số ĐDV chưa hoàn thành nhiệm vụ chuyển người 
bệnh đến nơi làm phẫu thuật và bàn giao người bệnh và hồ 
sơ bệnh án cho người chịu trách nhiệm.
Biểu đồ 3.8: Mức hoàn thành nhiệm vụ thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng
Biểu đồ 3.9: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật.
Biểu đồ 3.10: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo dõi đánh giá tình trạng người bệnh
Nhìn vào biểu đồ 3.10 cho thấy đa số điều dưỡng viên 
đều hoàn thành công việc được giao. Chỉ có 1.4% số ĐDV 
chưa hoàn thành nhiệm vụ phối hợp với bác sĩ đánh giá, 
phân cấp chăm sóc và thực hiện chăm sóc phù hợp từng 
người bệnh.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 79
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội Điều dưỡng Việt Nam (2010), “Lĩnh vực 2: Chăm sóc người bệnh”, Hướng dẫn đánh giá chất lượng chăm 
sóc người bệnh trong các bệnh viện, Hà Nội, tr. 23.
2. Trần Ngọc Trung (2012), Đánh giá hoạt động chăm sóc người bệnh của điều 69 dưỡng viên tại Bệnh viện đa khoa 
tỉnh Lâm Đồng năm 2012, Luận văn thạc sĩ Quản lý Bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. 
3. Trần Thị Thảo (2013), Đánh giá việc thực hiện mô hình chăm sóc người bệnh theo đội tại Bệnh viện Việt Nam - 
Thụy Điển Uông Bí năm 2013, Luận văn thạc sĩ Quản lý Bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. 
4. Trần Thị Thuận (2007), “Chương I: Những vấn đề cơ bản của nghề nghiệp điều dưỡng. Bài 1. Lịch sử ngành điều 
dưỡng”, Điều dưỡng cơ bản I, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 9-16. 
5. Trần Thị Thuận (2007), “Y đức và nghĩa vụ nghề nghiệp của người điều dưỡng”, Điều dưỡng cơ bản I, Nhà xuất 
bản Y học, Hà Nội, tr. 18-25. 14
Biểu đồ 3.11: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kĩ thuật
trong chăm sóc người bệnh
Biều đồ 3.12: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ ghi chép hồ sơ bệnh án
Tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an toàn và phòng 
ngừa sai sót chuyên môn kĩ thuật trong chăm sóc người 
bệnh đạt đa số. Chỉ có 1.4% số ĐDV tham gia nghiên cứu 
chưa hoàn thành nhiệm vụ vận chuyển người bệnh an toàn, 
phương tiện phù hợp.
Với nhiệm vụ ghi đầy đủ, kịp thời diễn biến bệnh 
và các can thiệp điều dưỡng, toàn bộ số ĐDV tham gia 
nghiên cứu đều hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chỉ có 
1.4% số ĐDV chưa hoàn thành nhiệm vụ thống nhất thông 
tin chăm sóc người bệnh với bác sĩ điều trị.
IV. KẾT LUẬN
- ĐDV hoàn thành nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn giáo 
dục sức khỏe 84,8%.
- ĐDV hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc về tinh thần có 
tỷ lệ 94,8% đến 99,5%.
- ĐDV hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc vệ sinh cá 
nhân cho bệnh nhân rất thấp (4,3% và 8,5%). Nhiệm 
vụ hỗ trợ người bệnh ăn uống (bao gồm cả việc ăn 
qua sonde dạ dày) có tỷ lệ chưa hoàn thành nhiệm vụ 
là 86.7%.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_thuc_hien_nhiem_vu_chuyen_mon_cua_dieu_duong_vien.pdf