Thực trạng thất bại điều trị ARV về vi rút học ở bệnh nhân HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan về dịch vụ y tế tại một số tỉnh, thành phố năm 2016-2017

Nghiên cứu được tiến hành trên 160 cơ sở điều trị

thuộc 15 tỉnh/thành phố có triển khai xét nghiệm tải lượng

HIV thường quy trong theo dõi điều trị HIV/AIDS trong

năm 2016-2017 đã cho thấy tỷ lệ thất bại điều trị về mặt

vi rút học trên bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị ARV là

1,3%. Tỷ lệ thất bại điều trị ở nam giới cao hơn nữ giới.

Với độ tuổi càng nhỏ, tỷ lệ thất bại điều trị càng lớn (tỷ lệ

TBĐT: 2,4% ở nhóm tuổi dưới 18 tuổi) và độ tuổi càng

cao tỷ lệ thất bại điều trị càng thấp ( tỷ lệ TBĐT: 0,7% ở

nhóm tuổi trên 49 tuổi). Sự phân cấp các tuyến và vị trí đặt

cơ sở điều trị không ảnh hưởng đến tỷ lệ thất bại điều trị

của bệnh nhân HIV/AIDS. Việc kiện toàn cơ sở điều trị,

cung cấp và thanh toán các dịch vụ điều trị HIV/AIDS qua

bảo hiểm y tế có ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và tỷ lệ

thất bại điều trị ARV trên bệnh nhân HIV/AIDS

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng thất bại điều trị ARV về vi rút học ở bệnh nhân HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan về dịch vụ y tế tại một số tỉnh, thành phố năm 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng thất bại điều trị ARV về vi rút học ở bệnh nhân HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan về dịch vụ y tế tại một số tỉnh, thành phố năm 2016-2017

Thực trạng thất bại điều trị ARV về vi rút học ở bệnh nhân HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan về dịch vụ y tế tại một số tỉnh, thành phố năm 2016-2017
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn 25
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TỐM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành trên 160 cơ sở điều trị 
thuộc 15 tỉnh/thành phố có triển khai xét nghiệm tải lượng 
HIV thường quy trong theo dõi điều trị HIV/AIDS trong 
năm 2016-2017 đã cho thấy tỷ lệ thất bại điều trị về mặt 
vi rút học trên bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị ARV là 
1,3%. Tỷ lệ thất bại điều trị ở nam giới cao hơn nữ giới. 
Với độ tuổi càng nhỏ, tỷ lệ thất bại điều trị càng lớn (tỷ lệ 
TBĐT: 2,4% ở nhóm tuổi dưới 18 tuổi) và độ tuổi càng 
cao tỷ lệ thất bại điều trị càng thấp ( tỷ lệ TBĐT: 0,7% ở 
nhóm tuổi trên 49 tuổi). Sự phân cấp các tuyến và vị trí đặt 
cơ sở điều trị không ảnh hưởng đến tỷ lệ thất bại điều trị 
của bệnh nhân HIV/AIDS. Việc kiện toàn cơ sở điều trị, 
cung cấp và thanh toán các dịch vụ điều trị HIV/AIDS qua 
bảo hiểm y tế có ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và tỷ lệ 
thất bại điều trị ARV trên bệnh nhân HIV/AIDS. 
Từ khóa: Thất bại điều trị HIV/AIDS, tải lượng HIV 
thường quy, thất bại vi rút.
SUMMARY:
ANTIRETROVIRAL TREATMENT 
VIROLOGY FAILURE STATUS ON HIV/AIDS 
PATIENTS AND SOME RELATED FACTORS OF 
MEDICAL SERVICES IN SOME PROVINCES, 
2016-2017
The research was conducted on 160 HIV/AIDS 
treatment facilitíe in 15 provinces/cities where have 
implemented the viral load test for monitoring the 
effectiveness of HIV/AIDS treatment in 2016-2017 
showed the rate of treatment virology failure on HIV/AIDS 
patients on antiretroviral treatment is 1.3%. Treatment 
failure rate in male is higher than female. The smaller 
age, the higher treatment failure rate (2.4% in the age 
group under 18 years old ), and the higher age, the lower 
treatment failure rate ( 0,7% in the age group above 49 
years old). Decentralization and the location of treatment 
facility does not related to the HIV/AIDS treatment failure 
rate . The consolidation, provide HIV/AIDS services 
through health insurance and reimbursement affect the 
effectiveness of the ARV treatment and treatment failure 
rate on HIV/AIDS patients. 
Keywords: HIV/AIDS treatment failure, Viral load 
routine, virology failure
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo dõi và đánh giá hiệu quả phát hiện sớm thất bại 
điều trị ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS là đòi hỏi cấp thiết 
trong bối cảnh mở rộng nhanh chóng phạm vi bao phủ của 
dịch vụ điều trị ARV trên thế giới cũng như ở Việt Nam. 
Quyết định chuyển phác đồ điều trị cho bệnh nhân HIV 
được đưa ra sau khi chẩn đoán thất bại điều trị. Nếu người 
bệnh thất bại điều trị với phác đồ kháng HIV bậc 1 sẽ 
được chuyển sang phác đồ kháng HIV bậc 2. Các nghiên 
cứu trên thế giới cho thấy, tỷ lệ thất bại điều trị về vi-rút 
học và kháng thuốc điều trị HIV đang có xu hướng gia 
tăng đáng kể. Ở Việt Nam, tình trạng này dao động theo 
từng địa bàn nghiên cứu và cũng đang có sự gia tăng theo 
xu hướng chung của thế giới. Xét nghiệm đo lường tải 
lượng vi rút HIV được coi là tiêu chuẩn vàng trong đánh 
giá mức độ tuân thủ điều trị và hiệu quả điều trị ARV, 
đồng thời được khuyến cáo thực hiện thường quy 12 tháng 
một lần. Tuy nhiên trước đây nguồn lực còn hạn chế, việc 
theo dõi tải lượng HIV vẫn còn gặp nhiều rào cản về kỹ 
thuật và tài chính, chi phí cho xét nghiệm tải lượng HIV 
vẫn còn ở mức cao, do đó, nhiều người bệnh đã điều trị 
kéo dài nhưng chưa được tiến hành đo lường tải lượng 
HIV định kỳ và chưa biết được hiệu quả điều trị của bản 
than. Thực hiện khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới và 
Hướng dẫn Quốc gia mới nhất về Chăm sóc điều trị HIV/
AIDS của Việt Nam, từ năm 2016 PEPFAR và dự án Quỹ 
Ngày nhận bài: 17/05/2018 Ngày phản biện: 24/05/2018 Ngày duyệt đăng: 09/06/2018
THỰC TRẠNG THẤT BẠI ĐIỀU TRỊ ARV VỀ VI RÚT HỌC Ở BỆNH 
NHÂN HIV/AIDS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ DỊCH VỤ 
Y TẾ TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ NĂM 2016-2017
Tống Thị Linh An1, Đỗ Thị Nhàn1, Trần Xuân Bách2
1. Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế. Email: [email protected]
2. Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn26
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018
toàn cầu đã hỗ trợ Chính phủ Việt Nam cung cấp dịch vụ 
xét nghiệm đo tải lượng HIV thường quy song song cùng 
với xét nghiệm tải lượng HIV cho bệnh nhân nghi ngờ 
thất bại điều trị trong theo dõi hiệu quả điều trị tại một số 
tỉnh do dự án hỗ trợ mở ra cơ hội tiến hành các nghiên cứu 
đánh giá mức độ đáp ứng điều trị HIV/AIDS về vi rút học, 
cũng như tìm hiểu những yếu tố đặc trưng của Việt Nam 
có ảnh hưởng đến hiệu quả của điều trị ARV. Các kết quả 
nghiên cứu này là cơ sở khoa học quan trọng trong việc 
phát triển các can thiệp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu 
quả điều trị ARV, thúc đẩy chiến lược mở rộng tiếp cận 
điều trị ARV cho tất cả các bệnh nhân HIV/AIDS tại Việt 
Nam. Mục đích của nghiên cứu này để mô tả thực trạng 
thất bại điều trị về vi rút học ở bệnh nhân điều trị HIV/
AIDS và mô tả một số yếu tố dịch vụ y tế có liên quan đến 
tỷ lệ thất bại điều trị ARV về vi rút học ở bệnh nhân HIV/
AIDS tại một số tỉnh/thành phố năm 2016-2017tại một số 
tỉnh/thành phố năm 2016-2017
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2. Cách thức tiến hành
- Thời gian: Từ tháng 01/9/2016- 31/10/2017
- Địa điểm: 160 cơ sở điều trị HIV/AIDS có 
triển khai XN TLHIV tại 15 tỉnh, thành phố, thỏa 
mãn điều kiện:
+) Là nơi cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS
+) Đã triển khai xét nghiệm tải lượng HIV trong theo 
dõi điều trị HIV/AIDS
2.3. Cỡ mẫu
39.156 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn tại 
160 cơ sở điều trị ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS thuộc 
15 tỉnh được lựa chọn. 
- Số liệu sau khi thu thập và nhập liệu được làm sạch, 
xử lý và phân tích trên phần mềm STATA 14.0. Các kết 
quả phân tích và trình bày số liệu được dựa trên thứ tự 2 
mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung của đối tượng tham gia 
nghiên cứu
Bảng 1 : Thông tin chung của đối tượng tham gia nghiên cứu
Đặc trưng Chỉ số
Xét nghiệm lần 1 Xét nghiệm lần 2
Tổng số 
BN
Tỷ lệ %
Kết quả 
>200 
Tỷ lệ %
Tổng số 
BN
Tỷ lệ %
Kết quả 
>1000 
Tỷ lệ %
Tuổi
<18 1.600 4,1% 157 13,8% 46 1,9% 30 65,2%
19-29 4.468 11,4% 363 8,1% 266 11,1% 60 22,6%
30 – 39 18.647 47,6% 1.450 7,8% 1.177 48,9% 266 22,6%
40 – 49 11.540 29,5% 700 6,1% 735 30,5% 123 16,7%
> 49 tuổi 2.901 7,4% 177 6,1% 171 7,1% 21 12,3%
Giới tính
Nam 25.861 66,1% 1.063 8,0% 1.604 66,6% 366 22,8%
Nữ 13.295 33,9% 849 6,4% 803 33,4% 142 17,7%
Phân loại 
cơ sở 
BV TW 780 2% 46 5,9% 2 0,1% 1 -
BV tỉnh 5.312 13,6% 651 12,3% 237 9,8% 81 34,2%
BV huyện 5.869 15% 601 10,2% 227 9,4% 73 32,2%
TTPC AIDS 820 2,1% 64 7,8% 11 0,5% 3 27,3%
TTYT 1 chức năng 22.760 58,1% 1.327 5,8% 1.778 73,9% 317 17,8%
TTYT 2 chức năng 2.582 6,6% 181 7,0% 108 4,5% 24 22,2%
Khác 1.033 2,6% 42 4,1% 44 1,8% 9 20,5%
Tổng 39.156 2.912 7,4% 2.407 508 21,1%
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn 27
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nghiên cứu được tiến hành với 39.156 bệnh nhân 
đang điều trị HIV/AIDS, nam giới chiếm tỷ lệ nhiều 
hơn nữ giới với tỷ lệ tương ứng là 66,1% (25.861 bệnh 
nhân) và 33,9% (13.295 bệnh nhân). Nhóm tuổi từ 30-
39 chiếm số lượng nhiều nhất 47,6% (tương ứng 11.540 
bệnh nhân); nhóm tuổi dưới 18 chiếm tỷ lệ thấp nhất là 
4,1% (1.600 BN). 
Có 2.912 bệnh nhân có kết quả xét nghiệm lần 1 trên 
200 bản sao/ml, chiếm tỷ lệ 7,4%, 82,7% (2.407) bệnh 
nhân trong nhóm này được làm lại xét nghiệm lần 2 để 
khẳng định thất bại điều trị HIV/AIDS, 21,1% bệnh nhân 
làm xét nghiệm tải lượng HIV lần 2 có kết quả xét nghiệm 
trên 1000 bản sao/ml. 
3.2. Kết quả thực hiện xét nghiệm tải lượng HIV
Biểu đồ 1: Kết quả thực hiện xét nghiệm tải lượng HIV
Biểu đồ 2: Tỷ lệ thất bại điều trị theo nhóm tuổi 
Kết quả nghiên cứu cho thấy: 5,6% bệnh nhân 
HIV/AIDS có kết quả xét nghiệm trên 1000 bản sao/ml, 
1,84% bệnh nhân có kết quả từ 200-100 bản sao/ml và 
chiếm tỷ lệ cao nhất là 92,6% bệnh nhân có kết quả dưới 
200 bản sao/ml.
3.3. Tỷ lệ thất bại điều trị
Kết quả bảng trên cho thấy: Có 508 bệnh nhân trên tổng 
số 2.407 bệnh nhân được làm XN TLHIV lần 2 có kết quả 
trên 1000 bản sao và được kết luận là thất bại điều trị HIV/
AIDS. Tỷ lệ bệnh nhân thất bại điều trị HIV/AIDS về mặt vi 
rút học là 1,3% tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu. 
3.4. Tỷ lệ thất bại điều trị theo nhóm tuổi.
Bảng 2: Tỷ lệ thất bại điều trị chung
Số BN có kết quả >200 bản 
sao/ml lần 1
Số được làm XN 
lần 2
Kết quả >1000 
bản sao lần 2
Số BN 
TBĐT
Số bệnh nhân 2.912 2407 508 508
Tỷ lệ 7.44% 82.66% 21.11% 1.30%
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn28
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018
Tỷ lệ thất bại điều trị trong nhóm bệnh nhân là nam 
(1,4%) cao hơn trong nhóm bệnh nhân là nữ (1,1%). 
3.6. Tỷ lệ thất bại điều trị theo loại hình cơ sở 
điều trị
Tỷ lệ TBĐT thấp nhất ở tuyến trung ương (0,1%) và 
cao nhất ở tuyến tỉnh (1,5%).
3.7. Mối liên quan giữa phòng khám các tuyến và 
tỷ lệ TBĐT 
Tỷ lệ thất bại điều trị cao tại các phòng khám tuyến tỉnh cao hơn so với tuyến trung ương, tuy nhiên sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3: So sánh tỷ lệ thất bại điều trị giữa CSĐT tuyến tỉnh và tuyến trung ương 
TBĐT thấp TBĐT cao p
PK tuyến TW 2 (66,7%) 1 (33,3%) 0,53
(fisher’s exact)PK tuyến tỉnh 13 (50%) 13 (50%)
Bảng 4: So sánh tỷ lệ thất bại điều trị giữa CSĐT tuyến tỉnh và CSĐT tuyến huyện 
TBĐT ≤ 1,3% TBĐT > 1,3% p
PK tuyến tỉnh 13 (50%) 13 (50%) 0,88
(chi2)PK tuyến huyện 27 (48,2%) 39 (51,8%)
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thất bại điều trị tăng 
dần theo độ tuổi, cao nhất ở nhóm bệnh nhân dưới 18 tuổi 
(2,4%), thấp nhất ở nhóm bệnh nhân trên 49 tuổi (0,7%).
3.5. Tỷ lệ thất bại điều trị theo giới tính
Biểu đồ 3: Tỷ lệ thất bại điều trị theo giới tính
Biểu đồ 4: Tỷ lệ thất bại điều trị theo loại hình cơ sở điều trị.
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn 29
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 5: So sánh tỷ lệ thất bại điều trị giữa các CSĐT tại trung tâm y tế 1 chức năng
và trung tâm y tế 2 chức năng 
TBĐT thấp TBĐT cao OR (95%CI) p
TTYT 1 chức năng 21 (87,5%) 3 (12,5%) 1
0,003
(chi2)TTYT 2 chức năng 17 (50%) 17 (50%) 7 (1,54 – 31,85)
Bảng 6: So sánh tỷ lệ thất bại điều trị giữa cơ sở điều trị thuộc TTPC HIV/AIDS và trung tâm y tế huyện 
TBĐT thấp TBĐT cao P
TTPC HIV/AIDS 1 (33,3%) 2 (66,7%) 0,29
(fisher’s exact)TTYT 1 va 2 chức năng 38 (65,5%) 20 (34,5%)
Bảng 7: So sánh nguy cơ thất bại điều trị giữa các cơ sở đã ký hợp đồng với BHYT 
TBĐT ≤ 1,3% TBĐT > 1,3% OR (95%CI) p
PK chưa ký hợp đồng vs BHYT 32 (88,9%) 4 (11,1%) 1 <0,00001
(chi2)PK đã ký hợp đồng vs BHYT 50 (45,1%) 61 (54,9%) 9,76 (2,95 – 32,34)
Bảng 8: So sánh nguy cơ thất bại điều trị giữa các cơ sở đã cung cấp dịch vụ qua BHYT 
TBĐT thấp TBĐT cao OR (95%CI) p
PK chưa cung cấp dịch vụ qua BHYT 50 (87,7%) 7 (12,3%) 1 <0,00001
(chi2)
PK đã cung cấp dịch vụ qua BHYT 32 (35,6%) 58 (64,4%) 12,95 (4,52 – 37,08)
Tỷ lệ thất bại điều trị cao tại các phòng khám tuyến huyện cao hơn so với tỉnh, tuy nhiên sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê.
Tỷ lệ thất bại điều trị cao tại các TTYT 2 chức năng cao hơn gấp 7 lần so với TTYT 1 chức năng, tuy nhiên sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ thất bại điều trị của nhóm cơ sở điều trị tại TTPC 
HIV/AIDS cao hơn so với TTYT 1 chức năng và 2 chức năng.
3.8. Mối liên quan giữa tình hình kiện toàn và tỷ 
lệ TBĐT
Các phòng khám đã ký hợp đồng với BHYT có nguy cơ thất bại điều trị > 1,3% cao gấp 9,76 lần các phòng khám 
chưa ký hợp đồng với BHYT
Các phòng khám đã được cung cấp dịch vụ qua 
BHYT có nguy cơ thất bại điều trị > 1,3% cao gấp 
12,95 lần các phòng khám chưa ký được cung cấp dịch 
vụ qua BHYT.
IV. BÀN LUẬN
 92,6% bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị ARV có 
kết quả XN TLHIV dưới 200 bản sao/ml. Theo kết quả 
tổng hợp từ các nghiên cứu của Trung tâm Kiểm soát và 
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn30
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018
phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ CDC, khi người bệnh uống 
thuốc ARV hàng ngày theo chỉ định, đạt được và duy trì tải 
lượng HIV dưới 200 bản sao/ml sẽ thực sự không có nguy 
cơ làm lây truyền HIV sang bạn tình HIV âm tính qua con 
đường quan hệ tình dục. Như vậy, 92,6% bệnh nhân đang 
điều trị HIV/AIDS không có nguy cơ lây truyền HIV qua 
con đường tình dục cho bạn tình của họ. Điều này cho 
thấy, nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị và đạt được hiệu quả 
điều trị tốt sẽ không những giúp cải thiện sức khỏe của 
bản thân, mà còn là một biện pháp dự phòng lây nhiễm 
HIV ra cộng đồng. Đây là một kết quả khả quan trong bối 
cảnh 58% người nhiễm HIV mới nhiễm thông qua con 
đường lây truyền tình dục. 
Bên cạnh đó, 1,8% bệnh nhân trong nhóm có kết quả 
từ 200-1000 bản sao/ml, 5,6% bệnh nhân có kết quả ≥ 
1000 bản sao/ml có nguy cơ thất bại điều trị, cần được tư 
vấn và làm xét nghiệm lại sau 3 tháng để khẳng định thất 
bại điều trị và hội chẩn chuyển phác đồ bậc 2 kịp thời. 
94,4% bệnh nhân có kết quả tải lượng HIV dưới ngưỡng 
ức chế (dưới 1000 bản sao/ml), tỷ lệ này cao hơn so với 
tỷ lệ bệnh nhân có kết quả xét nghiệm tải lượng HIV dưới 
ngưỡng ức chế trên toàn quốc (93,7%). Tuy nhiên, cả 2 tỷ 
lệ như trên đều đã đạt được mục tiêu 90 thứ 3 (90% bệnh 
nhân có kết quả tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế) theo 
cam kết của Chính phủ Việt Nam với thế giới về thực hiện 
mục tiêu 90x90x90 vào năm 2020. 
Tỷ lệ thất bại điều trị về mặt vi rút học trên toàn 
bộ các cơ sở tham gia nghiên cứu là 1,3%, cao nhất ở 
nhóm đối tượng bệnh nhân dưới 18 tuổi (2,4%) và thấp 
nhất ở nhóm đối tượng bệnh nhân trên 49 tuổi. Tỷ lệ 
này thấp hơn tỷ lệ tại khảo sát kết quả đo tải lượng vi 
rút thường qui của 518 bệnh nhân đang điều trị ARV từ 
12 tháng trở lên tại 2 phòng khám ngoại trú quận 1 và 
huyện Bình Chánh, Tp.HCM trong tháng 1/2015 (9%) 
và nghiên cứu cho 227 bệnh nhân tự tại PKNT An Hòa, 
Q6, Tp.HCM, năm 2011-2012 tỉ lệ thất bại miễn dịch 
là 14,5% sau 1 năm, thất bại về mặt vi rút học 17-28% 
sau 1 năm, so với các số liệu của báo cáo này thì hiệu 
quả điều trị ARV có cải thiện đáng kể qua các năm. 
Kết quả trên có thể cho thấy rằng, tỷ lệ thất bại điều trị 
HIV/AIDS càng ngày càng giảm, thấy tình hình điều trị 
ARV có sự gia tăng về tính hiệu quả điều trị; do bệnh 
nhân được tiếp cận với chương trình điều trị HIV/AIDS 
sớm hơn, được nhận các dịch vụ điều trị HIV/AIDS 
ngay khi phát hiện tình trạng nhiễm, các thuốc điều trị 
có hiệu quả tốt hơn, giảm những tác dụng phụ không 
mong muốn. 
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế tại Công văn 1240/
BYT-AIDS ngày 26/2/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, các 
tỉnh/thành phố đang tiến hành chuyển giao và kiện toàn 
các cơ sở điều trị ARV trên toàn quốc tiến tới việc cung 
cấp các dịch vụ điều trị HIV/AIDS qua nguồn bảo hiểm y 
tế trong bối cảnh các nguồn ngân sách hỗ trợ cho chương 
trình Phòng, chống HIV/AIDS đang cắt giảm. Kết quả 
cho thấy, các phòng khám đã hoàn thành việc ký hợp đồng 
với BHYT có tỷ lệ thất bại điều trị > 1,3% cao gấp 9,76 
lần các phòng khám chưa ký hợp đồng với BHYT. Để ký 
hợp đồng với bảo hiểm y tế, các cơ sở điều trị phải nằm 
trong hệ thống bệnh viện, hoặc trực thuộc các trung tâm y 
tế có chức năng khám chữa bệnh, đáp ứng đầy đủ các yêu 
cầu của cơ quan bảo hiểm về cơ sở vật chất, các dịch vụ 
khám chữa bệnh, các hệ thống thông tin ... Quá trình kiện 
toàn cơ sở điều trị HIV/AIDS đã phần nào làm ảnh hưởng 
đến việc điều trị ARV của bệnh nhân, đồng thời giảm hiệu 
quả điều trị cũng như tuân thủ điều trị HIV/AIDS. Một 
số cơ sở điều trị đặt tại trung tâm y tế dự phòng được 
chuyển hoặc sát nhập vào hệ thống bệnh viện, đặt tại 
khoa lây hoặc khoa khám bệnh, tham gia cùng quy trình 
và hệ thống khám bệnh như các bệnh thông thường khác 
tại bệnh viện. Các bệnh nhân tại cơ sở điều trị đó cũng 
mặc định được chuyển quản lý và điều trị với các bác sỹ 
khác, đôi khi chưa xây dựng được sự tin tưởng và kết nối 
giữa bệnh nhân và nhân viên y tế, hoặc khoảng cách đi lại 
không thuận tiện, ngại lộ danh tính và tình trạng nhiễm 
HIV của bản thân . Các phòng khám đã được cung cấp 
dịch vụ qua BHYT có nguy cơ thất bại điều trị > 1,3% 
cao gấp 12,95 lần các phòng khám chưa ký được cung cấp 
dịch vụ qua BHYT. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy, sự phân 
cấp các tuyến và vị trí đặt cơ sở điều trị không ảnh hưởng 
đến tỷ lệ thất bại điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS. 
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ thất bại điều trị về mặt vi rút học tại 15 tỉnh/TP 
trên toàn quốc là 1,3%. Tỷ lệ này thấp hơn các nghiên cứu 
khác tại Việt Nam. Tỷ lệ thất bại điều trị tỷ lệ nghịch với 
độ tuổi. Tuổi càng cao thì tỷ lệ thất bại điều trị càng thấp. 
Tỷ lệ thất bại điều trị ở nam giới cao hơn nữ giới. Sự phân 
cấp các tuyến và vị trí đặt cơ sở điều trị không ảnh hưởng 
đến tỷ lệ thất bại điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS. Việc 
kiện toàn cơ sở điều trị, cung cấp và thanh toán các dịch 
vụ điều trị HIV/AIDS qua bảo hiểm y tế có ảnh hưởng 
đến hiệu quả điều trị và tỷ lệ thất bại điều trị ARV trên 
bệnh nhân HIV/AIDS. 
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn 31
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ trưởng Bộ Y tế, ngày 20/7/2015, Quyết định 3047/QĐ-BYT về Hướng dẫn Quản lý điều trị HIV/AIDS
2. WHO, 2016, Consolidated guidelines on the use of antiretroviral drugs for treating and preventing HIV infection
3. World Health Organization (2012), HIV drug resistance report 2012, Geneva, Switzerland.
4. Pham QD, Wilson DP và Zhang L (2012), “A Review of the Extent of HIV Drug Resistance in Vietnam”, J 
AIDS Clinic Res S5, tr. 001.
5. WHO (2013), “The use of Antiretroviral Drugs for Treating and Preventing HIV infection
6. World Health Organization (2014), Surveillance of HIV drug resistance in populations initiating antiretroviral 
therapy (pre-treatment HIV drug resistance), WHO, Geneva, Switzerland.
7. UNAIDS, 2014, 90-90-90 An ambitious treatment target to help end the AIDS epidemic
8. UNAIDS (2016), Global AIDS update 2016, UNAIDS, Geneva, Switzerland

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_that_bai_dieu_tri_arv_ve_vi_rut_hoc_o_benh_nhan_h.pdf