Thực trạng stress lo âu và những liên quan đến lo âu ở học sinh cấp 3 trường THPT Phan Bội Châu, Phan Thiết, Bình Thuận tháng 4-2009

Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh thực trạng stress lo âu và những liên quan của stress lo âu ở học sinh lớp 12

THPT.

Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích.

Kết quả nghiên cứu: Có 38% học sinh có biểu hiện stress lo âu. Nghiên cứu cho thấy, có mối liên quan có ý

nghĩa thống kê giữa: Stress lo âu với giới tính và học lực. Đứng từ góc ñộ gia ñình, có mối liên quan có ý nghĩa

thống kê giữa stress lo âu với sức khỏe người thân và với những áp lực, kỳ vọng học tập từ gia ñình. Đứng từ góc

ñộ nhà trường, ñó là giữa stress lo âu với những áp lực học tập và áp lực thi cử. Đứng từ góc ñộ bản thân học

sinh, là giữa stress lo âu với những cạnh tranh trong học tập, với ngoại hình bản thân, với những bệnh lý liên

quan ñến học tập và với việc không ñều ñặn tập thể dục thể thao. Đứng từ góc ñộ xã hội, ñó là giữa stress lo âu

với việc không có bạn bè thân và với những lo lắng về an ninh nơi ở.

Kết luận: Thông qua nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ học sinh cảm thấy stress lo âu là khá cao. Để làm giảm tỷ lệ

này, cần sự phối hợp từ bản thân học sinh, gia ñình, nhà trường và xã hội

pdf 8 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng stress lo âu và những liên quan đến lo âu ở học sinh cấp 3 trường THPT Phan Bội Châu, Phan Thiết, Bình Thuận tháng 4-2009", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng stress lo âu và những liên quan đến lo âu ở học sinh cấp 3 trường THPT Phan Bội Châu, Phan Thiết, Bình Thuận tháng 4-2009

Thực trạng stress lo âu và những liên quan đến lo âu ở học sinh cấp 3 trường THPT Phan Bội Châu, Phan Thiết, Bình Thuận tháng 4-2009
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 180 
THỰC TRẠNG STRESS LO ÂU VÀ NHỮNG LIÊN QUAN ĐẾN LO ÂU 
Ở HỌC SINH CẤP 3 TRƯỜNG THPT PHAN BỘI CHÂU, PHAN THIẾT, BÌNH 
THUẬN THÁNG 4 - 2009 
Hồ Hữu Tính* ,Nguyễn Doãn Thành ** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh thực trạng stress lo âu và những liên quan của stress lo âu ở học sinh lớp 12 
THPT. 
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích. 
Kết quả nghiên cứu: Có 38% học sinh có biểu hiện stress lo âu. Nghiên cứu cho thấy, có mối liên quan có ý 
nghĩa thống kê giữa: Stress lo âu với giới tính và học lực. Đứng từ góc ñộ gia ñình, có mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê giữa stress lo âu với sức khỏe người thân và với những áp lực, kỳ vọng học tập từ gia ñình. Đứng từ góc 
ñộ nhà trường, ñó là giữa stress lo âu với những áp lực học tập và áp lực thi cử. Đứng từ góc ñộ bản thân học 
sinh, là giữa stress lo âu với những cạnh tranh trong học tập, với ngoại hình bản thân, với những bệnh lý liên 
quan ñến học tập và với việc không ñều ñặn tập thể dục thể thao. Đứng từ góc ñộ xã hội, ñó là giữa stress lo âu 
với việc không có bạn bè thân và với những lo lắng về an ninh nơi ở. 
Kết luận: Thông qua nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ học sinh cảm thấy stress lo âu là khá cao. Để làm giảm tỷ lệ 
này, cần sự phối hợp từ bản thân học sinh, gia ñình, nhà trường và xã hội. 
Từ khóa: Stress lo âu, liên quan của stress lo âu, học sinh lớp 12. 
ABSTRACT 
THE STATUS OF ANXIOUS STRESS AND RELATINGS TO ANXIETIES OF HIGH SCHOOL STUDENTS IN 
GRADES 12 PHAN BOI CHAU SCHOOL, PHAN THIET, BINH THUAN, 2009 
Ho Huu Tinh, Nguyen Doan Thanh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 180 - 187 
Background: Stress in school is an up to date issue that the society are interested in. However understanding 
this issue is still difficult. 
Objectives:: Determining the stress state of anxiety and stress related anxiety of high school students in 
grades 12 in Phan Boi Chau school, Phan Thiet, Binh Thuan, in 2009. 
Method: Descriptive and analytical cross-sectional study. 
Results: 38% of students have expressed anxiety stress. Research indicates relationships (statistically 
significant) between the stress and anxiety with gender, and learning resources. According to surveys and from 
family aspects, there are concerns statistically significant between the stress anxiety with the family’s members 
health and the pressure, expectation of learning from family. According to surveys and from the school aspects, 
there are concerns statistically significant between the stress anxiety with academic pressure and examinations 
pressure. According to surveys and from the student aspects, there are concerns statistically significant between 
the stress anxiety with competition in study, with unexpectant appearance, withstudy related diseases and 
occasional exercise sports. According to surveys and from society aspects, there are concerns statistically 
significant between the stress anxiety with no friends and with concerns about security in place. 
Conclusion: The research shows that the percentage of students who feel stress and anxiety is high. To reduce 
this rate there is a need of cooperation from students themselves, their families, schools, and society. 
Keywords: the stress state of anxiety, stress related anxiety, high school students in grades 12 
*
 Đại Học Y Dược Tp.HCM ** Viện Vệ Sinh Y Tế Công Cộng Tp.HCM 
Địa chỉ liên lạc: BS. Nguyễn Doãn Thành ĐT: 0989 028 559 Email:[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 181 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hơn 30 năm trước kia, ở Mỹ, vị thành niên 
(VTN) là những người thuộc nhóm tuổi không ñược 
quan tâm ñến sức khoẻ(2). Trên thực tế tỷ lệ chết ở 
những người thuộc nhóm tuổi từ 15 ñến 24 tăng một 
cách ñáng kể trong những năm từ 1960 ñến 1980(7). 
Các lựa chọn nguy hiểm cho sức khoẻ cá nhân rất 
thường gặp trong ñộ tuổi VTN. Theo thống kê, 1/3 số 
học sinh trung học thường xuyên hút thuốc, trong ñó 
có 1/5 bắt ñầu hút thuốc từ 11 tuổi. Ở lứa tuổi 15, có 8 
trong số 10 VTN ñã uống rượu, trong ñó có 1/3 VTN 
ở tình trạng ngộ ñộc rượu và 2/3 VTN trong số này ñã 
dùng quá mức rượu. Ở tuổi 18 thì 1/4 số con gái ñã có 
thai khoảng 1/4 số học sinh trung học có ý ñồ tự tử. 
Có 25% người nhiễm HIV là ở lứa tuổi VTN. Có 
50% VTN chết là do bị giết, tự tử, hoặc bị tai nạn xe 
máy. Phần lớn các trường hợp bệnh tật và chết của 
VTN có thể phòng tránh ñược, nhưng hiệu quả của 
các can thiệp cộng ñồng và y tế vẫn chưa rõ ràng. Rối 
loạn lo âu quá mức thường xảy ra nhất ở những trẻ em 
tuổi học tiểu học và những em ở giai ñoạn ñầu của 
tuổi vị thành niên(6). Những em này trải qua sự lo sợ 
trước thái quá xung quanh những hoàn cảnh nơi 
chúng ñược ñánh giá. Sự ñáp ứng của chúng bao gồm 
tự có quan tâm lớn, suy ngẫm quá nhiều về các sự 
kiện tương lai, và những kêu ca về chức năng thân thể 
như các cơn ñau ñầu và ñau dạ dày(6). Chúng có tinh 
thần tự phê bình cao và thường yêu cầu người lớn bảo 
ñảm lại. Bề ngoài, những ñứa trẻ này có biểu hiện bồn 
chồn hoặc căng thẳng do thiếu khả năng thư giãn. 
Stress học ñường do lo âu quá mức ñang là một vấn 
ñề thời sự ñáng ñược quan tâm ở nhiều nước hiện nay, 
trong ñó có Việt nam. Tuy nhiên, nghiên cứu về nó ở 
Việt Nam hiện chưa nhiều. Lớp 12 là lớp cuối THPT, 
là ñối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều áp lực trước 
khi tốt nghiệp, do vậy, nghiên cứu về chủ ñề này bước 
ñầu ñã ñược thực hiện tại trường THPT Phan Bội 
Châu, Phan Thiết, Bình Thuận, tháng 4-2009. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mô tả thực trạng stress lo âu ở học sinh lớp 12 
trường Trung học phổ thông (THPT) Phan Bội Châu, 
Phan Thiết, Bình Thuận vào tháng 4-2009 (thông qua 
bảng tự cảm nhận Zung). 
Phân tích mối liên quan stress lo âu 
- Với một số ñặc tính mẫu. 
- Với những góc nhìn từ gia ñình, nhà trường, xã 
hội và bản thân 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Học sinh lớp 12 trường THPT Phan Bội Châu, 
Phan Thiết, Bình Thuận. 
Phương pháp nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả có phân tích. 
Cỡ mẫu nghiên cứu 
Cỡ mẫu sau khi hiệu chỉnh là N=287 học sinh, 
chọn mẫu cụm lớp ngẫu nhiên hệ thống sau ñó ñiều 
tra toàn bộ các lớp ñã ñược chọn. Trung bình mỗi lớp 
học là 45 học sinh/lớp, do ñó, sẽ chọn ra 7 lớp ñể 
nghiên cứu trong tổng số 25 lớp ở trường, chọn lớp 
một cách ngẫu nhiên hệ thống với khoảng cách giữa 
các lớp k=3. Kết quả chọn mẫu n=311 học sinh. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Về ñặc tính mẫu 
Đặc ñiểm giới, học lực và nơi ở của mẫu khảo sát (N=311): 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 182 
Nữ: 60% T.Bình: 76% Ở nhà: 82%
Nam: 40% Khác: 24% Ở trọ: 18%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Giới Học lực Nơi ở
Hình 1: Đặc tính mẫu khảo sát 
Về giới tính, nam giới chiếm 60% và nữ là 40%. 
Về học lực, 76% học lực trung bình. Về nơi ở, 82% 
học sinh ở nhà, 18% học sinh ở trọ. 
Kết quả về stress lo âu theo ñặc tính mẫu 
38%
Ở trọ: 44% Nữ: 44%
Ở nhà: 37%
Nam: 29%
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Tỷ lệ stress lo âu Theo nơi ở Theo giới
Hình 2: Tỷ lệ stress lo âu theo ñặc tính mẫu 
Tỷ lệ học sinh cảm thấy stress lo âu là 38%. Theo 
nơi ở, học sinh ở trọ có tỷ lệ stress lo âu cao hơn học 
sinh ở nhà (44% so với 37%). Theo giới tính, nữ giới 
có tỷ lệ stress lo âu cao hơn nam giới (44% so với 
29%). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 183 
Stress lo âu từ góc ñộ gia ñình, thể hiện 
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
Lo âu về kinh tế 
gia ñình
Lo âu về sức 
khỏe gia ñình
Lo âu vì áp 
lực, kỳ vọng 
học tập
Lo âu vì xung 
ñột gia ñình
5%
45%
33%
78%
Hình 3: Sress lo âu từ gia ñình 
Có 5% trong tổng số học sinh thường hay bị 
stress lo âu về kinh tế gia ñình, 45% trong tổng số học 
sinh thường hay bị stress lo âu về sức khỏe thành viên 
trong gia ñình, 33% trong tổng số học sinh thường 
hay bị stress lo âu vì áp lực (kỳ vọng) học tập từ gia 
ñình và 78% trong tổng số học sinh thường hay bị 
stress lo âu vì xung ñột trong quan hệ gia ñình. 
Stress lo âu từ góc ñộ nhà trường, với biểu hiện 
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Áp lực học 
tập
Áp lực thi 
cử
Môn học 
không thích
Thầy cô dạy 
không thích
An ninh 
trường
33%
22%
70%
48%
25%
Hình 4: Stress lo âu từ nhà trường 
Có 33% trong tổng số học sinh thường hay có 
stress lo âu vì áp lực học tập ở trường, 29% trong tổng 
số học sinh thường hay bị stress lo âu vì áp lực thi cử. 
Nghiên cứu cũng cho thấy, 70% trong tổng số học 
sinh thường hay bị stress lo âu vì học môn học không 
thích, 48% trong tổng số học sinh bị stress lo âu vì 
học thầy cô mà học sinh không thích, 25% trong tổng 
số học sinh thường hay có stress lo âu về an ninh 
trường. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 184 
Stress lo âu từ góc ñộ bản thân học sinh, cho thấy 
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
Học thua kém bạn 
bè
Lo âu về ngoại hình Lo âu vì bệnh ảnh 
hưởng học tập
74%
31%
27%
Hình 5: Stress lo âu từ bản thân học sinh 
74% trong tổng số học sinh thường hay gặp stress lo âu vì học thua kém ban bè. Có 31% trong 
tổng số học sinh có stress lo âu vì ngoại hình không như mong muốn, 27% trong tổng số học sinh bị 
stress lo âu vì mắc bệnh ảnh hưởng ñến học tập. Nghiên cứu cũng cho thấy có 50% trong tổng số học 
sinh không thường xuyên tập luyện thể dục thể thao ñể giữ gìn sức khỏe cũng như vận ñộng, giải trí 
sau giờ học. 
Stress lo âu từ góc ñộ xã hội cho thấy 
Có 10% trong tổng số học sinh thường hay bị stress lo âu vì không có bạn thân, 32% trong tổng 
số học sinh thường hay bị stress lo âu vì an ninh nơi ở. 
Mối liên quan của Stress lo âu 
Mối liên quan giữa stress lo âu với ñặc tính mẫu 
Bảng 1 
Stress lo âu 
Đặc tính mẫu 
PR p KTC 95% 
Giới tính 1,53 0,009 1,10 – 2,10 
Học lực 1,49 0,004 1,13 – 1,96 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa stress lo âu với giới tính học sinh, PR=1,53 với 
p=0,009<0,05 ở khoảng tin cậy 95% (1,10 ñến 2,10). 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ học sinh bị stress lo âu so với học lực, PR=1,49, 
p=0,004<0,05; ở khoảng tin cậy 95% (1,13 ñến 1,96). 
Mối liên quan giữa stress lo âu với góc ñộ ñiều tra từ gia ñình 
Bảng 2 
Stress lo âu Góc ñộ gia ñình 
PR p KTC 95% 
Lo lắng sức khỏe gia ñình 1,36 0,034 1,02 – 1,80 
Áp lực, kỳ vọng học tập 1,52 0,003 1,15 – 1,20 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 185 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ học sinh cảm thấy thường xuyên lo lắng về sức 
khỏe thành viên trong gia ñình với tỷ lệ học sinh cảm thấy bị stress lo âu với PR=1,36; p=0,034; ở 
khoảng tin cây 95% (1,02 ñến 1,80). 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ học sinh cảm thấy stress lo âu với học sinh 
cảm thấy áp lực học tập từ gia ñình với PR=1,52; p=0,003<0,05 ở khoảng tin cậy 95% (1,15 ñến 
1,20). 
Mối liên quan giữa stress lo âu với góc ñộ ñiều tra từ nhà trường 
Bảng 3 
Stress lo âu Góc ñộ nhà trường 
PR p KTC 95% 
Áp lực học tập 1,62 0,001 1,23 – 2,13 
Áp lực thi cử 2,08 <0,001 1,60 – 2,71 
Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ học sinh thường xuyên cảm thấy áp lực học tập với 
tỷ lệ học sinh cảm thấy stress lo âu, PR=1,62; p=0,001<0,05 ở khoảng tin cậy 95% (1,23 ñến 2,13). 
Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ học sinh thường xuyên cảm thấy áp lực thi cử với 
tỷ lệ học sinh cảm thấy stress lo âu, PR=2,08; p<0,001; ở khoảng tin cậy 95% (1,60 ñến 2,71). 
Mối liên quan giữa stress lo âu với góc ñộ ñiều tra từ bản thân học sinh 
Bảng 4 
Stress lo âu Góc ñộ bản thân học sinh 
PR p KTC 95% 
Học thua kém bạn bè. 2,4 <0,001 1,12 – 3,05 
Lo lắng vì ngoại hình. 1,5 0,005 1,13 – 1,97 
Lo lắng vì bệnh ảnh hưởng 
ñến học tập. 1,68 <0,001 1,28 – 2,20 
Không thường xuyên tập thể 
dục thể thao. 1,45 0,01 1,08 – 1,94 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ học sinh thường xuyên cảm thấy lo lắng vì học 
hành thua kém bạn bè với tỷ lệ học sinh cảm thấy stress lo âu ở mức PR=2,4; p<0,001 ở khoảng tin 
cậy 95% (1,51 ñến 3,94). Sau khi khử nhiễu ñược PR=1,84; p=0,02 ở khoảng tin cậy 95% từ 1,12 ñến 
3,05. 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ học sinh thường cảm thấy phiền muộn vì 
ngoại hình không như mong muốn, với tỷ lệ học sinh cảm thấy bị stress lo âu với PR=1,5; 
p=0,005<0,05 ở khoảng tin cậy 95% (1,13 
ñến 1,97). 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ học sinh thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, lo lắng 
vì mắc bệnh ảnh hưởng ñến học tập với tỷ lệ học sinh cảm nhận bị stress lo âu với PR=1,68; p<0,001 
ở khoảng tin cậy 95% (từ 1,28 ñến 2,20). 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ học sinh không thường xuyên tập thể dục thể thao 
với tỷ lệ học sinh cảm thấy bị stress lo âu với PR=1,45; p=0,01<0,05 ở khoảng tin cậy 95% (1,08 ñến 
1,94%). 
Mối liên quan giữa stress lo âu với góc ñộ ñiều tra từ xã hội 
Bảng 5 
Stress lo âu Góc ñộ xã hội 
PR p KTC 95% 
Không có bạn bè thân 1,67 0,002 1,20 – 2,32 
Lo lắng vì an ninh 1,53 0,003 1,16 – 2,01 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 186 
nơi ở 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ học sinh thường xuyên cảm thấy buồn vì không 
có bạn bè thân thiết với tỷ lệ học sinh cảm thấy bị stress lo âu với PR=1,67; p=0,002<0,05 ở khoảng 
tin cậy 95% (1,20 ñến 2,32). 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ học sinh thường xuyên cảm thấy lo lắng vì tình 
hình an ninh nơi ở với tỷ lệ học sinh cảm thấy stress lo âu với PR=1,53; p=0,003<0,05 ở khoảng tin 
cậy 95% (từ 1,16 ñến 2,01). 
BÀN LUẬN 
Qua ñiều tra cho thấy có 38% học sinh trong tổng số học sinh cảm nhận bị stress lo âu. Hiện chưa 
có những số liệu thống kê chính thức ñược công bố về tình trạng stress ở Việt Nam. Tuy nhiên, một 
cuộc khảo sát do Công ty Hoffmann - La Roche tiến hành nhằm ñánh giá tình trạng stress ở Việt Nam 
vào năm 2002 cho thấy, tỷ lệ bình quân người bị stress trong cả nước là 52%. Riêng ở Hà Nội và 
TP.HCM, tỷ lệ người bị stress lần lượt là 55% và 52%. Trong khi ñó, một cuộc khảo sát khác ñược 
tiến hành ở các trường THPT nội thành TP.HCM lại ñưa ra một số liệu ñáng ngại không kém: 21% 
học sinh trung học bị trầm cảm. Cuộc khảo sát này do Trung tâm Truyền thông Giáo dục Sức khỏe 
(Sở Y tế TP.HCM) phối hợp với Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ Y tế TP.HCM (nay là Đại 
học Y khoa Phạm Ngọc Thạch) thực hiện gần ñây(3). Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hằng 
Phương và Lê Khanh trong ñiều tra dịch tễ trên 220 em học sinh THPT trên ñịa bàn Hà Nội năm 
2005, khi sử dụng thang lo âu Zung, các tác giả nhận thấy, có 13,14% học sinh có biểu hiện lo âu(8). 
So với nghiên cứu tiến hành trên ñối tượng học sinh trên, tỷ lệ 38% trong nghiên cứu của chúng tôi là 
một con số cao, nhưng có thể hiểu ñược vì nghiên cứu chúng tôi chỉ tiến hành trên học sinh lớp 12, 
một ñối tượng có thể nói phải ñối mặt với nhiều lo âu, nhiều lựa chọn nhất trong lứa tuổi học sinh. 
Đứng từ góc ñộ gia ñình, việc quá kỳ vọng hoặc tạo áp lực học tập cho con trẻ cũng có thể gây ra 
stress lo âu (có mối liên quan có ý nghĩa thống kê, bảng 2). Theo Phạm Ngọc Thanh, cha mẹ kỳ vọng 
ở con, cao quá khả năng của trẻ, bắt trẻ học quá nhiều, là một trong những nguyên nhân dẫn ñến stress 
ở trẻ(11). Ngoài ra trong cuộc sống gia ñình thỉnh thoảng có những bất ñồng trong mối quan hệ, tuy 
nhiên, 78% học sinh thường hay lo âu vì những bất ñồng, xung ñột này là một tỷ lệ khá cao (hình 3). 
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy, xung ñột gia ñình, sự thù ñịch ñều ảnh hưởng xấu ñến quá trình sinh 
lý của cơ thể(1,4). 
Đứng từ góc ñộ nhà trường và bản thân học sinh: Tỷ lệ học sinh cảm thấy bị áp lực học tập và áp 
lực thi cử khá cao (hình 4), bên cạnh ñó những cạnh tranh trong học tập, những lo lắng về ngoại hình 
hay những bệnh lý làm ảnh hưởng ñến học tập của học sinh cũng khiến cho học sinh cảm thấy nhiều 
stress lo âu (hình 5) (có mối liên quan có ý nghĩa thống kê, bảng 4, bảng 5). Theo các chuyên gia, lòng 
tự ái về ñiểm số học tập của học sinh là rất cao và là một trong số những nguyên nhân gây stress ở học 
sinh 3. Hiện nay, ngày càng có nhiều em sớm ñánh mất ñi sự hồn nhiên, trong sáng của tuổi thơ. Thay 
vào ñó, là những cạnh tranh không mệt mỏi trong học tập và những áp lực tâm lý nặng nề. Phần lớn 
trẻ còn phải gắng sức chạy theo những buổi học thêm ngoài giờ với mong muốn tích lũy thêm nhiều 
kiến thức cho bản thân, vì vậy, bị stress là ñiều không thể tránh khỏi(5). Việc cạnh tranh học tập ñể 
cùng nhau tiến bộ là việc tốt, tuy nhiên, nếu như học sinh chịu nhiều áp lực từ sự kỳ vọng gia ñình, 
nhà trường, từ những căn bệnh thành tích sẽ làm cho học sinh dễ lâm vào những bệnh lý tâm thần 
như trầm cảm, lo âu. Ngày nay, học sinh mắc các bệnh có ảnh hưởng ñến học tập ñang tăng rất nhanh 
chóng, nhất là các bệnh về mắt như cận thị. Theo ñiều tra ở Châu Âu và thế giới, ước tính ñến năm 
2020, số người mắc bệnh cận thị toàn thế giới có thể lên tới 7,5 tỷ người. Ở Việt Nam, tuy chưa có 
ñiều tra chính thức về bệnh cận thị học ñường trên quy mô toàn quốc nhưng tỷ lệ cận học sinh ở các 
thành phố lớn như Hà Nội gần 30%; TP Hồ Chí Minh 25%; ở Nghệ An khoảng 25%(12). Ngày nay ña 
phần quỹ thời gian của học sinh ñều dành cho việc học, ngoài ra cũng còn một số nguyên nhân nên 
việc tập thể dục thể thao ñối với học sinh vẫn còn hạn chế, 50% học sinh không thường xuyên tập thể 
dục thể thao là con số khá cao, mặc dù việc tập luyện thể dục thể thao mang lại nhiều lợi ích cho sức 
khỏe. Đã có không ít các nghiên cứu chứng minh tác dụng của việc tập luyện thể dục ñiều ñộ, thường 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 187 
xuyên với bệnh tật. Theo một nghiên cứu ở Anh, những người tập thể dục vào buổi trưa lại có trạng 
thái tinh thần hưng phấn hơn, cân bằng hơn, và có năng lực giải quyết công việc một cách hiệu quả 
hơn(9). 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ stress lo âu ở học sinh là 38%. 
Theo ñặc tính mẫu, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa stress lo âu với giới tính và học lực. 
Theo góc ñộ ñiều tra từ gia ñình, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa stress lo âu với lo âu vì 
sức khỏe người thân; với những áp lực (kỳ vọng) học tập từ gia ñình. Theo góc ñộ ñiều tra từ nhà 
trường, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa stress lo âu và áp lực học tập; áp lực thi cử. Theo 
góc ñộ ñiều tra từ bản thân học sinh, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa stress lo âu và lo âu vì 
học thua kém bạn bè; lo âu vì ngoại hình; lo âu vì mắc bệnh ảnh hưởng ñến học tập; không ñều ñặn 
tập thể dục thể thao ở học sinh. Theo góc ñộ ñiều tra từ xã hội, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 
giữa stress lo âu và lo âu vì không có bạn bè thân; vì an ninh nơi ở. 
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 
Cần tiến hành nghiên cứu mở rộng ñể xác ñịnh nguyên nhân stress lo âu ở học sinh. 
Nếu giả ñịnh những liên quan có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu là nguyên nhân stress lo âu ở 
học sinh THPT thì chúng tôi có một số ñề xuất bảo vệ sức khỏe như sau: 
Học sinh: Chú ý sức khỏe tinh thần, nhất là ở giới nữ, không nên ñặt quá nặng thành tích hay tự ti 
về bản thân, giữ gìn sức khỏe học tập và nên thường xuyên tập thể dục thể thao. 
Gia ñình: Tránh áp lực (kỳ vọng) học tập từ gia ñình, tránh những xung ñột quan hệ 
gia ñình. 
Nhà trường: Không nên tạo áp lực cho học sinh. Chương trình học cần làm cho học sinh nắm ñủ 
kiến thức, nhưng không cảm thấy bài vở là quá nhiều. Thầy cô cần chú ý hơn nữa trong phương pháp 
sư phạm, gần gũi học sinh hơn. Các môn có nội dung làm học sinh không thích nên có thêm nhiều 
phương tiện trực quan. Nhà trường cần có nơi cho học sinh ñóng góp ý kiến ñồng thời quản lý chặt 
việc dạy thêm cũng như xử lý nghiêm các băng nhóm trong trường. 
Xã hội: Tạo môi trường giao lưu bạn bè nơi học tập cho các em. Đảm bảo an toàn nơi học tập cho 
các em. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ thông tin và truyền thông(2004), Giải pháp nào cho vấn nạn học thêm,  19-07-2004. 
2. Blum R.(1987) Contemporary threats to adolescent health in the United States. JAMA 1987;257: 3390-5 
3. Hội tim mạch học Việt Nam (2008), Căng thẳng (stress) và bệnh tim,  
4. Hùng Nguyễn Mạnh(2009): MedVN Co., Ltd, Stress không phải lúc nào cũng 
xấu,
xau.html. 
5. Mạng giáo dục và hướng nghiệp (21/4/2009), tại sao học sinh bị stress,  
6. Schwartz S, Johnson JH (1985). Psychopathology of childhood: a clinical experimental approach. New York: Pergamon,. 
7. Suicide- United States (1970-1980). MMWR 1985; 34: 353-7. 
8. Tamlyhoc.net (21/4/2009) Sử dụng thang lo âu Zung ñể tìm hiểu thực trạng lo âu ở học sinh THPT trên ñịa bàn thành phố HN, 
9. Thuocbietduoc.com.vn (24-05-2009). Tập thể dục buổi trưa giúp giảm stress tốt nhất, 
10. Tổ chức y tế thế giới, Geneva( 1998),Bảng phân loại quốc tế bệnh tật tập II1 A00-F99. Nhà xuất bản Thanh Niên; số 237, 195-200. 
11. Trung tâm Cenforchil (24-03-2009): Liên hiệp hội KH & KT Việt Nam, Ngày càng nhiều trẻ bị stress, 
12. Trung tâm TT Báo chí & Truyền hình, Trang thông tin ñiện tử NEWSONLINE.COM.VN (15-06-2009), bệnh cận thị học ñường, 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_stress_lo_au_va_nhung_lien_quan_den_lo_au_o_hoc_s.pdf