Thực trạng rối nhiễu tâm trí ở người cao tuổi tại xã bình nguyên, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2015
Nghiên cứu dịch tễ học mô tả thông qua cuộc điều tra
cắt ngang về thực trạng rối nhiễu tâm trí ở người cao tuổi
tại xã Bình Nguyên, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình,
kết quả cho thấy: Có 31,2% nữ giới và 14,2% nam giới có
rối nhiễu tâm trí; nhóm tuổi từ 80 trở lên có tỉ lệ rối nhiễu
tâm trí tương đối cao (34,8%); người không có con có tỉ lệ
rối nhiễu tâm trí khá cao (52,9%).
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng rối nhiễu tâm trí ở người cao tuổi tại xã bình nguyên, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng rối nhiễu tâm trí ở người cao tuổi tại xã bình nguyên, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2015
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 53 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÓM TẮT Nghiên cứu dịch tễ học mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang về thực trạng rối nhiễu tâm trí ở người cao tuổi tại xã Bình Nguyên, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình, kết quả cho thấy: Có 31,2% nữ giới và 14,2% nam giới có rối nhiễu tâm trí; nhóm tuổi từ 80 trở lên có tỉ lệ rối nhiễu tâm trí tương đối cao (34,8%); người không có con có tỉ lệ rối nhiễu tâm trí khá cao (52,9%). Từ khóa: Rối nhiễu tâm trí, người cao tuổi, tỉnh Thái Bình. ABSTRACT: SITUATION OF MENTAL DISTURBANCE IN THE ELDERLY IN BINH NGUYEN COMMUNE, KIEN XUONG DISTRICT, THAI BINH PROVINCE IN 2015 Epidemiological studie described through a cross- sectional survey on mental disorders in the elderly in Binh Nguyen commune, Kien Xuong district, Thai Binh province. Results showed that 31,2% women and 14,2% of men have mental disturbance; The age group of 80 and older has a high rate of mental disturbance (34,8%); People with no children have a high rate of mental disturbance (52,9%). Keywords: Mental disorders, elderly, Thai Binh province I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cùng với sự gia tăng các bệnh thực thể, các rối nhiễu tâm trí cũng là “bạn đồng hành” của người cao tuổi (NCT). Trong khi các bệnh thực thể có thể nhận biết không mấy khó khăn qua thăm khám, chẩn đoán thì các rối nhiễu tâm trí thường bị bỏ qua, ít người để ý đến và cũng khó chẩn đoán chính xác. Ở Việt Nam hiện nay các nghiên cứu về rối nhiễu tâm trí (RNTT) thường tập trung vào nhóm trẻ nhỏ và thanh thiếu niên, chưa có nhiều các nghiên cứu chuyên sâu về tình trạng RNTT ở nhóm người cao tuổi. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng rối nhiễu tâm trí ở người cao tuổi tại xã Bình Nguyên, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2015”. Nhằm mục tiêu: Mô tả thực trạng rối nhiễu tâm trí ở người cao tuổi tại xã Bình Nguyên, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian, địa bàn và đối tượng nghiên cứu - Địa bàn nghiên cứu: Xã Bình Nguyên, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2016 - Đối tượng nghiên cứu: Người cao tuổi tại xã Bình Nguyên, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp dịch tễ học mô tả với cuộc điều tra cắt ngang - Kỹ thuật chọn mẫu và cỡ mẫu Chọn mẫu: • Chọn huyện: chọn chủ đích huyện Kiến Xương • Chọn xã: chọn chủ đích xã Bình Nguyên • Chọn đối tượng nghiên cứu: chọn ngẫu nhiên người cao tuổi trong danh sách người cao tuổi của xã để phỏng vấn cho đến khi đủ cỡ mẫu nghiên cứu • Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng: các đối tượng không còn khả năng nhận thức, khả năng nghe, nói hạn chế và không đủ sức khỏe để trả lời phỏng vấn Cỡ mẫu Cỡ mẫu tính theo công thức áp dụng cho nghiên cứu mô tả cắt ngang: n = z2(1-α/2) pq d2 THỰC TRẠNG RỐI NHIỄU TÂM TRÍ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI XÃ BÌNH NGUYÊN, HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2015 Nguyễn Thị Minh Phương1, Trần Thị Thu Hà1, Lê Lan Anh1 Ngày nhận bài: 20/04/2018 Ngày phản biện: 14/05/2018 Ngày duyệt đăng: 30/05/2018 1. Trường ĐH Y Dược Thái Bình SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn54 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Trong đó: z : Hệ số tin cậy lấy ở mức α=0,05 thì z = 1,96. p : Tỷ lệ rối loạn tâm trí người cao tuổi theo nghiên cứu của Bộ LĐTBXH là 20% q : Tỷ lệ ng ười không có rối loạn (q = 1 – p = 0,8 = 80%). d : Sai số mong muốn (lấy d= 0,05) Từ công thức trên tính đ ược: n = 245. Thực tế, chúng tôi đã tiến hành điều tra 400 người cao tuổi tại xã. - Phương pháp thu thập thông tin Người cao tuổi được điều tra sẽ được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi đã được chuẩn hóa để sàng lọc RNTT tại cộng đồng của Tổ chức Y tế thế giới. - Phương pháp xử lý số liệu Số liệu điều tra được nhập bằng phần mềm Epi Info 6.04 và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới tính Giới tính Nhóm tuổi Nam Nữ Tổng SL % SL % SL % 60 - 69 tuổi 94 53,5 128 57,1 222 55,6 70 - 79 tuổi 44 25,0 45 20,1 89 22,2 ≥ 80 tuổi 38 21,6 51 22,8 89 22,2 Tổng 176 100,0 224 100,0 400 100,0 Bảng 2. Tỷ lệ NCT bị rối nhiễu tâm trí theo giới tính Giới tính Rối nhiễu Nam Nữ Tổng SL % SL % SL % Không 151 85,8 154 68,8 305 76,2 Có 25 14,2 70 31,2 95 23,8 Tổng 176 100,0 224 100,0 400 100,0 p <0,05 Từ bảng số liệu trên, cho thấy: 56,0% đối tượng nghiên cứu là nữ giới, nam giới chiếm 44,0%. Nhóm tuổi từ 60 - 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 55,6%; nhóm từ 70 - 79 tuổi và ≥ 80 tuổi đều chiếm tỷ lệ 22,2%. Qua bảng 2 ta thấy: trong số 176 người cao tuổi là nam thì chỉ có 14,2% có RNTT tại thời điểm nghiên cứu, tỷ lệ này ở nữ cao hơn là 31,2% với p<0,05. SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 55 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3. Tỷ lệ NCT bị rối nhiễm tâm lý theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Rối nhiễu 60 - 69 70 - 79 ≥ 80 tuổi SL % SL % SL % Không 186 83,8 61 68,5 58 65,2 Có 36 16,2 28 31,5 31 34,8 Tổng 222 100,0 89 100,0 89 100,0 p <0,05 Bảng 4. Tỷ lệ NCT bị rối nhiễu tâm trí theo số con Số con Rối nhiễu Không có con 1 - 2 con Từ 3 con trở lên SL % SL % SL % Không 8 47,1 55 77,5 242 77,5 Có 9 52,9 16 22,5 70 22,5 Tổng 17 100,0 71 100,0 312 100,0 p <0,05 Qua bảng 4 cho thấy: trong số 17 NCT không có con thì có tới 9 người có các triệu chứng của rối nhiễu tâm trí chiếm 52.9%. tỷ lệ rối nhiễu ở những người có 1 - 2 con và từ 3 con trở lên đều là 22,5%, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. IV. BÀN LUẬN Cùng với sự gia tăng các bệnh thực thể, các rối loạn tâm lý cũng là “bạn đồng hành” của người cao tuổi (NCT). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 14,2% nam giới và 31,2% nữ giới có RNTT (p <0,05). Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Viện Lão khoa Việt Nam2. Tỉ lệ nữ giới có RNTT cao hơn so với nam giới là do tâm lý chung của người Việt Nam, phụ nữ thường hay cả nghĩ, hay lo lắng. Bên cạnh đó, đa số nam giới trước kia tham gia cách mạng hoặc thoát li khỏi địa phương, nay họ được hưởng chế độ hoặc có lương hưu nên ít khi bận tâm đến vấn đề kinh tế. Ngược lại, nữ giới ở giai đoạn trước thường tham gia lao động cùng gia đình tại quê hương, khi về già họ không tự chủ được nhiều về kinh tế, ngại phiền con cháu. Cùng với đó, nhiều việc trong gia đình đổ dồn lên đôi vai người phụ nữ (chi tiêu, thăm hỏi họ hàng, bệnh tật, ) khiến họ lo nghĩ nhiều hơn. Về nhóm tuổi, tỷ lệ rối nhiễu tâm trí tăng dần theo nhóm tuổi, trong khi ở nhóm tuổi từ 60 - 69 tỷ lệ rối nhiễu chỉ là 16,2% thì nhóm tuổi 70 - 79 và trên 80 tuổi tỷ lệ này cao hơn rất nhiều là 31,5% và 34,8%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của Trần Như Minh Hằng (2005): Đối tượng có rối nhiễu chiếm tỉ lệ cao nhất ở nhóm tuổi 70 tuổi trở lên (68,18%). Ở độ tuổi 60 – 69, NCT vẫn còn có khả năng lao động. Đặc biệt, ở một xã nội đồng như Bình Nguyên, NCT vẫn có Tỷ lệ rối nhiễu tâm trí tăng dần theo nhóm tuổi, trong khi ở nhóm tuổi từ 60-69 tỷ lệ rối nhiễu chỉ là 16,2% thì nhóm tuổi 70-79 và trên 80 tuổi tỷ lệ này cao hơn rất nhiều là 31,5% và 34,8%. 2 SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn56 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 thể trồng cây vụ đông xen cấy lúa, vẫn có thể chăn nuôi gia súc, gia cầm... Nhưng bước sang tuổi 70, sức khỏe thể chất suy giảm. Đây là lúc họ phải đối mặt với nỗi lo về sức khỏe nhiều hơn. Bên cạnh đó, vấn đề kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của họ, họ ngại phiền đến con, cháu... Chính vì thế, tuổi càng cao, RNTT đối với NCT càng nhiều. Ở những người không có con rối nhiễu tâm trí chiếm 52,9%. Kết quả này cũng tương đương với nghiên cứu của Trần Như Minh Hằng (2005) 55,7%. Tỷ lệ rối nhiễu ở những người có 1 - 2 con và từ 3 con trở lên đều là 22,5%, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Đối với người già, một trong những nguyên nhân tâm lý khiến họ có RNTT là sự cô đơn. Với họ, niềm an ủi của tuổi già là con cái, đặc biệt khi người bạn đời của họ không còn nữa. Họ lo lắng khi trái gió trở trời, khi đau nhức xương khớp... nhiều người có con, có cháu để dựa nên mức độ có RLTL ít hơn so với những người đơn thân. V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu về thực trạng rối nhiễu tâm trí ở người cao tuổi tại xã Bình Nguyên, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2015, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Nhóm tuổi từ 60 - 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 55,6%; nhóm từ 70 - 79 tuổi và ≥ 80 tuổi đều chiếm tỷ lệ 22,2%. - Có 31,2% nữ giới và 14,2% nam giới có rối nhiễu tâm trí. - Nhóm tuổi từ 80 trở lên có tỉ lệ rối nhiễu tâm trí tương đối cao (34,8%). - Người không có con có tỉ lệ rối nhiễu tâm trí khá cao (52,9%). VI. KHUYẾN NGHỊ - Khuyến khích NCT duy trì tập thể thao thường xuyên để tăng cường sức khỏe, tránh các RLTT ở NCT. Nhằm đem lại hiệu quả cao trong việc chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần cho NCT trong cộng đồng. - Tuyên truyền, vận động NCT đi khám sức khỏe định kì. 1. Bệnh viện Tâm thần thành phố Hồ Chí Minh (2012). Khảo sát sơ bộ tỷ lệ sa sút tâm thần ở người cao tuổi trong cộng đồng dân cư. Nội san Hội Tâm thần học. 2. Trần Như Minh Hằng, Đinh Văn Lo, Nguyễn Đức Ly (2006), “Khảo sát tỉ lệ và một số yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở người cao tuổi tại xã Thủy Xuân – thành phố Huế”, Tạp chí Y học Thực hành số 10, trang 67 – 96. 3. Phạm Khuê (2000), Bệnh học tuổi già, Nhà xuất bản Y học, trang 8 – 87. 4. Trần Tuấn (2006). Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của bộ câu hỏi SDQ25 sử dụng trong chẩn đoán sàng lọc rối nhiễu tâm trí trên đối tượng trẻ em 4-16 tuổi tại Việt Nam. Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp bộ, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
thuc_trang_roi_nhieu_tam_tri_o_nguoi_cao_tuoi_tai_xa_binh_ng.pdf

