Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng theo Basel 2 và những đề xuất cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

Rủi ro lãi suất (RRLS) trong sổ ngân hàng là một khái niệm được

đưa ra trong trụ cột 2 của Basel 2 năm 2004. Đây là một rủi ro

quan trọng đối với ngân hàng và Uỷ ban Basel (2004) đã đưa ra các

Nguyên tắc quản lý, giám sát RRLS nhằm định hướng cho việc nhận

diện, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro này. Với sự phát triển

của thị trường tài chính và những thay đổi trong hệ thống ngân hàng

thương mại (NHTM) toàn cầu trong những năm gần đây, vào năm

2015, Ủy ban đã quyết định rằng các nguyên tắc này cần phải được

cập nhật để phản ánh những thay đổi trong thị trường và thực tiễn

giám sát. Các thay đổi bao gồm cả việc đo lường, quản lý, giám sát

và kiểm soát RRLS trong sổ ngân hàng. Bài viết này sẽ chỉ ra những

thay đổi cơ bản trong việc giám sát rủi ro này theo khung nguyên tắc

mới, đồng thời phân tích thực trạng quản lý RRLS ở các NHTM Việt

Nam hiện nay và đưa ra đề xuất cho việc quản lý RRLS trong sổ ngân

hàng theo Basel 2 cho các NHTM.

pdf 7 trang phuongnguyen 4240
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng theo Basel 2 và những đề xuất cho các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng theo Basel 2 và những đề xuất cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng theo Basel 2 và những đề xuất cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
23
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 197- Tháng 10. 2018
Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất trong sổ 
ngân hàng theo Basel 2 và những đề xuất 
cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
Đỗ Thu Hằng
Trần Thị Thu Hường
Nguyễn Thị Diễm Hương
Ngày nhận: 28/08/2018 Ngày nhận bản sửa: 21/09/2018 Ngày duyệt đăng: 23/10/2018
Rủi ro lãi suất (RRLS) trong sổ ngân hàng là một khái niệm được 
đưa ra trong trụ cột 2 của Basel 2 năm 2004. Đây là một rủi ro 
quan trọng đối với ngân hàng và Uỷ ban Basel (2004) đã đưa ra các 
Nguyên tắc quản lý, giám sát RRLS nhằm định hướng cho việc nhận 
diện, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro này. Với sự phát triển 
của thị trường tài chính và những thay đổi trong hệ thống ngân hàng 
thương mại (NHTM) toàn cầu trong những năm gần đây, vào năm 
2015, Ủy ban đã quyết định rằng các nguyên tắc này cần phải được 
cập nhật để phản ánh những thay đổi trong thị trường và thực tiễn 
giám sát. Các thay đổi bao gồm cả việc đo lường, quản lý, giám sát 
và kiểm soát RRLS trong sổ ngân hàng. Bài viết này sẽ chỉ ra những 
thay đổi cơ bản trong việc giám sát rủi ro này theo khung nguyên tắc 
mới, đồng thời phân tích thực trạng quản lý RRLS ở các NHTM Việt 
Nam hiện nay và đưa ra đề xuất cho việc quản lý RRLS trong sổ ngân 
hàng theo Basel 2 cho các NHTM.
Từ khoá: rủi ro lãi suất, quản trị rủi ro, sổ ngân hàng, trụ cột 2, 
Basel 2.
1. Quản lý rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng 
theo Basel 2
1.1. Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro lãi 
suất năm 2004 
RRLS trong sổ ngân hàng là một phần của 
Khung vốn Basel 2 (Quy trình đánh giá giám 
sát) và tuân theo hướng dẫn của Ủy ban được 
đưa ra trong Nguyên tắc quản lý và giám sát 
RRLS năm 2004. Các nguyên tắc này đặt ra 
những kỳ vọng của Ủy ban về nhận diện, đo 
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 197- Tháng 10. 2018
lường, giám sát và kiểm soát RRLS trong sổ 
ngân hàng cũng như giám sát các ngân hàng 
(Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng- Basel 
Committee on Banking Supervision- BCBS, 
2004). Theo đó, BCBS đưa ra 15 nguyên tắc 
trong việc quản trị RRLS và các phương pháp 
cơ bản khuyến nghị TCTD áp dụng bao gồm 
mô hình định giá lại, mô hình thời lượng, mô 
hình mô phỏng... Trong đó, nguyên tắc từ 1 đến 
13 áp dụng chung cho việc quản lý RRLS bất 
kể khoản mục đấy nằm trong sổ giao dịch hay 
sổ ngân hàng. Các nguyên tắc này đề cập đến 
quy trình quản trị RRLS, bao gồm chiến lược 
kinh doanh, các giả định về Tài sản- Nợ trong 
sổ ngân hàng1, sổ kinh doanh2 và hệ thống kiểm 
soát nội bộ. Đặc biệt, chúng đưa ra các yêu cầu 
về các chức năng đo lường, giám sát và kiểm 
soát RRLS hiệu quả trong quá trình quản lý 
RRLS. Mặt khác, các nguyên tắc 14 và 15 quy 
định cụ thể việc giám sát RRLS trong sổ ngân 
hàng. Yêu cầu cơ quan giám sát đánh giá chất 
lượng quản lý RRLS trong sổ ngân hàng. Để 
hỗ trợ cho việc giám sát, TCTD phải đưa ra kết 
quả đo lường RRLS và mức độ tác động vào giá 
trị vốn kinh tế của TCTD do các cú sốc lãi suất 
được chuẩn hoá.
Tuy nhiên, vào năm 2015, BCBS đã quyết định 
rằng các nguyên tắc này cần phải được cập nhật 
để phản ánh những thay đổi trong thị trường và 
thực tiễn giám sát. Các thay đổi bao gồm việc 
đo lường, quản lý, giám sát và kiểm soát RRLS 
trong sổ ngân hàng. Các nguyên tắc này đưa ra 
hai phương pháp tiếp cận: Phương pháp chuẩn 
hoá trong trụ cột 1 (yêu cầu vốn tối thiểu) và 
phương pháp nâng cao trong trụ cột 2 (bao gồm 
cả các yếu tố của trụ cột 3- Kỷ luật thị trường). 
1.2. Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro lãi 
suất trong sổ ngân hàng 2015
Những nguyên tắc quản lý mới đặt ra những 
thay đổi đối với việc quản lý và giám sát vốn 
pháp lý đối với RRLS trong sổ ngân hàng vì 
1 Sổ Ngân hàng: là các khoản mục trong Bảng cân đối 
kế toán của Ngân hàng được giữ đến ngày đáo hạn và 
không được giao dịch (mua/bán) thường xuyên.
2 Sổ Kinh doanh (hay sổ giao dịch): là các khoản mục 
trong Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng thường 
xuyên được giao dịch (mua/bán) kiếm lời.
hai lý do. Thứ nhất, các nguyên tắc mới sẽ 
giúp đảm bảo rằng các ngân hàng có mức vốn 
thích hợp để trang trải các khoản lỗ tiềm ẩn do 
những nguy cơ lãi suất biến động. Điều này đặc 
biệt quan trọng trong bối cảnh lãi suất thấp. 
Đối với nhiều ngân hàng, vấn đề đáng lo ngại 
hàng đầu là điều gì sẽ xảy ra nếu có một cú sốc 
về lãi suất. Mỹ đã có nhiều động thái tăng lãi 
suất, trong khi một số quốc gia vẫn duy trì mức 
lãi suất thấp kỷ lục. Việc giải quyết vấn đề lãi 
suất và giữ cho lợi nhuận biên không đổi đã 
trở thành ưu tiên hàng đầu đối với nhiều nhà 
quản trị ngân hàng. Thứ hai, các nguyên tắc 
mới hướng đến việc hạn chế việc tận dụng khe 
hở vốn giữa sổ giao dịch và sổ ngân hàng, cũng 
như giữa các danh mục đầu tư của ngân hàng có 
các phương pháp kế toán khác nhau do yêu cầu 
chuẩn hoá nâng cao hơn so với bộ nguyên tắc 
2004 (Deloitte, 2017).
Các nguyên tắc mới đưa ra hai lựa chọn cho 
việc quản lý RRLS: Tiếp cận phương pháp 
chuẩn hoá trong trụ cột 1 (yêu cầu vốn tối 
thiểu) và phương pháp nâng cao trong trụ cột 
2 (bao gồm cả các yếu tố của trụ cột 3- Kỷ luật 
thị trường) (BIS, 2015). Bằng cách áp dụng một 
biện pháp trong trụ cột 1 trong việc tính toán 
các yêu cầu về vốn tối thiểu cho RRLS trong 
sổ ngân hàng, khung này sẽ thúc đẩy tính nhất 
quán, minh bạch và so sánh (Leever và các 
cộng sự, 2015). Điều này sẽ có lợi thế thúc đẩy 
niềm tin của thị trường vào sự an toàn vốn của 
ngân hàng. Ngược lại, lợi thế của phương pháp 
tiếp cận trong trụ cột 2 là nó có thể đáp ứng tốt 
hơn các điều kiện thị trường khác nhau và các 
hoạt động quản lý rủi ro trên toàn bộ khu vực 
pháp lý. Bởi khi áp dụng việc tính toán theo 
một khuôn khổ tiêu chuẩn, kèm với cách tiếp 
cận trong trụ cột 2 sẽ đưa ra sự thống nhất giữa 
yêu cầu vốn (trụ cột 1) và quy trình giám sát 
(trụ cột 2), từ đó thúc đẩy tính nhất quán, minh 
bạch và so sánh tốt hơn.
Các nguyên tắc mới có thể được nhóm thành 
các nhóm: Quy trình quản trị (1- 7); công bố 
và đánh giá nội bộ (8, 9); và đánh giá giám sát 
(10- 12) (BCBS, 2015).
Những thay đổi chính so với những Quy tắc 
2004 bao gồm:
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
25Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 197- Tháng 10. 2018
- Nâng cao yêu cầu công bố: Bao gồm những 
tác động của cú sốc lãi suất đến sự thay đổi giá 
trị kinh tế của vốn (Economic value of equity) 
và thu nhập lãi ròng dựa trên những bối cảnh 
được chỉ định. Mục đích việc công bố này nhằm 
khuyến khích sự nhất quán, minh bạch và có thể 
đo lường được trong việc đo lường và quản trị 
RRLS trong sổ ngân hàng.
- Nhiều hướng dẫn rộng hơn về kỳ vọng của 
khung quản trị RRLS trong sổ ngân hàng, ví 
dụ xây dựng các bối cảnh cú sốc lãi suất, cân 
nhắc đến các giả định về hành vi và mô hình, 
đo lường rủi ro, thiết lập khẩu vị RRLS trong 
sổ ngân hàng đối với thu nhập và giá trị kinh tế, 
tích hợp RRLS trong sổ ngân hàng vào khung 
ICAAP.
- Đưa ra định nghĩa về khung chuẩn hóa để 
nâng cao khả năng nhận biết rủi ro và khuyến 
khích sử dụng những khái niệm chung: Các 
cơ quan giám sát yêu cầu các ngân hàng triển 
khai khung chuẩn hóa như một cứu cánh (nếu 
họ nhận ra rằng các ngân hàng đang đo lường/
nhận thức không đầy đủ về RRLS trong sổ ngân 
hàng). Mặt khác, các ngân hàng có thể chấp 
nhận nó một cách tự nguyện.
- Quy trình giám sát được thay đổi liên quan 
đến những yếu tố mà cơ quan giám sát cần nhận 
biết khi đánh giá mức độ và quy trình quản trị 
RRLS trong sổ ngân hàng của các ngân hàng. 
- Xiết chặt ngưỡng để xác định các ngân hàng 
vi phạm (outlier): Giảm từ 20% tổng vốn của 
ngân hàng xuống còn 15% tổng vốn cấp 1. Các 
cơ quan giám sát có thể đưa ra các kiểm định 
thêm và công bố tiêu chuẩn để xác định các 
ngân hàng vi phạm.
Như vậy, bộ nguyên tắc về quản trị RRLS đưa 
ra những tiêu chuẩn chặt chẽ hơn (Fessler, 
2016). Cùng với đó là những thay đổi của thị 
trường và yêu cầu giám sát pháp lý tăng lên, từ 
đó khiến các ngân hàng phải cải thiện các công 
cụ quản trị RRLS và nâng cao năng lực quản trị 
rủi ro của ngân hàng.
Việc áp dụng/triển khai các nguyên tắc này sẽ yêu 
cầu các ngân hàng chứng minh rằng các phương 
Mô hình 1. Khung quản trị rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng
Nguồn: Deloitte, 2017
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
26 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 197- Tháng 10. 2018
pháp đo lường mà họ sử dụng là đủ phức tạp để 
bao quát và đo lường được tất cả các nguyên nhân 
chính của RRLS trong sổ ngân hàng. 
2. Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại các 
ngân hàng thương mại Việt Nam
Thực trạng quản lý RRLS tại các NHTM Việt 
Nam được đánh giá trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, về mô hình tổ chức quản lý rủi ro 
lãi suất
Để công tác quản lý RRLS đảm bảo chuyên sâu, 
toàn diện và mang tính hệ thống, một số ngân 
hàng thực hiện phân chia trách nhiệm kiểm soát 
theo ba vòng như sau: 
- Kiểm soát vòng 1: Bộ phận quản lý cân đối 
vốn (QLCĐV) trực thuộc phòng QLCĐV và Kế 
hoạch tài chính.
- Kiểm soát vòng 2: Phòng Quản lý rủi ro thị 
trường (QLRRTT) chịu trách nhiệm xây dựng 
hệ thống quy định, quy trình, hướng dẫn quản 
lý RRLS; thiết lập và rà soát các hạn mức, giám 
sát và kiểm soát việc thực hiện quản lý RRLS 
của các đơn vị tại vòng 1 và thực hiện báo cáo 
độc lập tình hình RRLS trên sổ ngân hàng lên 
Ban lãnh đạo và các đơn vị liên quan.
- Kiểm soát vòng 3: Bộ phận kiểm toán nội bộ 
thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ theo quy 
định của ngân hàng tại các đơn vị vòng 1 và 
vòng 2 đảm bảo việc triển khai thực hiện quản 
lý RRLS được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả 
ở hai vòng trên.
Trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý RRLS 
tại một số ngân hàng (như Vietinbank, 
Vietcombank, BIDV) được phân công cụ 
thể cho từng bộ phận bao gồm: Hội đồng Quản 
trị; Ủy ban quản lý rủi ro; Ủy ban ALCO; Ban 
điều hành; Bộ phận quản lý RRLS- Bộ phận 
QLCĐV; Phòng QLRRTT; Bộ phận kiểm toán 
nội bộ và một số phòng ban liên quan.
Thứ hai, về việc nhận diện rủi ro lãi suất 
Việc nhận diện RRLS của NH chủ yếu thực 
hiện qua dự báo về biến động lãi suất và bản 
chất của các sản phẩm của NH, chưa dựa trên 
đường cong lãi suất để nhận biết. Việc nhận 
biết được RRLS mới chỉ giúp các nhà quản lý 
NH nhìn nhận được vấn đề cần thiết phải thực 
hiện quản trị RRLS. Những thay đổi lãi suất 
ảnh hưởng đến thu nhập thông qua thay đổi thu 
nhập lãi ròng của ngân hàng, cụ thể ảnh hưởng 
tới thu nhập và chi phí của các tài sản và nợ 
nhạy cảm với lãi suất. Những thay đổi về lãi 
suất cũng sẽ dẫn tới thay đổi giá trị hiện tại của 
dòng tiền tương lai thu được từ các tài sản đó, 
qua đó ảnh hưởng tới giá trị vốn cổ phần của 
ngân hàng. Từ đó, ngân hàng quản lý nhằm đảm 
bảo biên độ lãi suất thích hợp để có thể bù đắp 
chi phí vốn của tất các các bộ phận hoạt động, 
đồng thời đảm bảo khoảng dao động này nằm 
trong hạn mức cho phép và phù hợp với chiến 
Mô hình 2. Sự thay đổi của ngân hàng tuân theo nguyên tắc mới về quản lý RRLS trong sổ 
ngân hàng
Nguồn: Deloitte, 2017
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
27Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 197- Tháng 10. 2018
lược của ngân hàng. Tuy nhiên, để biết được 
mức độ tác động của RRLS đến hoạt động của 
ngân hàng như thế nào, tổn thất do RRLS gây 
nên là bao nhiêu, cần phải dự báo được sự biến 
động của lãi suất thị trường, để từ đó giúp NH 
có thể đo lường được mức độ RRLS.
Việc dự báo lãi suất thị trường thông thường 
dựa vào đường cong lãi suất được công bố trên 
thị trường. Thực tế, các NHTM ở Việt Nam 
dự báo lãi suất thị trường chủ yếu dựa vào các 
phân tích về động thái của Ngân hàng Nhà nước 
Việt Nam (NHNN), dựa vào kinh nghiệm của 
NH để đưa ra dự báo, chứ chưa áp dụng một mô 
hình cụ thể nào để thực hiện công tác dự báo 
một cách khoa học. Lãi suất của kỳ kế hoạch 
thường dựa vào lãi suất do NHNN công bố để 
làm lãi suất tham chiếu, từ đó xác định lãi suất 
cho vay và lãi suất huy động theo nguyên tắc do 
chính NH ban hành.
Thứ ba, về mô hình đo lường
Để đo lường RRLS, về mặt lý thuyết, có 3 mô 
hình cơ bản để đo lường: Mô hình kỳ hạn đến 
hạn; mô hình định giá lại; và mô hình thời 
lượng. Hiện nay các NHTM Việt Nam chủ yếu 
áp dụng mô hình định giá lại. Cán bộ phòng 
kế hoạch và hỗ trợ ALCO thường thực hiện đo 
lường RRLS theo mô hình định giá lại với nội 
dung như sau:
Một là, đo lường khe hở nhạy cảm lãi suất theo 
các dải kỳ hạn định giá lại, bao gồm: không kỳ 
hạn, dưới 1 tháng, từ 1- 3 tháng, từ 3- 6 tháng, 
từ 6- 12 tháng. Từ 1- 5 năm, trên 5 năm không 
nhạy cảm với lãi suất vì thời gian định giá lại 
thường là 1 năm. 
Hai là, NH sử dụng thời hạn định lại lãi suất là 
thời hạn còn lại tính từ thời điểm lập báo cáo 
tài chính cho tới kỳ định lại lãi suất gần nhất 
của các khoản mục tài sản và nguồn vốn.
Ba là, khi phân tích thời hạn định lại lãi suất 
thực tế của các tài sản và nguồn vốn, NH đưa 
ra các giả định và điều kiện để phân loại tài sản 
nào không nhạy cảm với lãi suất.
Thứ tư, về kiểm soát, giám sát, báo cáo rủi ro 
lãi suất
Việc kiểm soát, giám sát, báo cáo RRLS được 
các bộ phận trong ngân hàng thực hiện như sau:
- Cán bộ phụ trách quản trị RRLS có trách 
nhiệm thường xuyên đo lường, giám sát và kịp 
thời báo cáo lãnh đạo tình hình thực hiện giới 
hạn khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất, hạn mức 
thay đổi thu nhập lãi ròng, hạn mức thay đổi giá 
trị hiện tại ròng khi lãi suất thị trường thay đổi, 
hạn mức giá trị chịu RRLS.
- Định kỳ (phù hợp với cơ chế hoạt động của 
ALCO), báo cáo về tình hình tuân thủ giới hạn 
khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất, hạn mức thay 
đổi thu nhập lãi ròng, hạn mức thay đổi giá trị 
hiện tại ròng khi lãi suất thị trường thay đổi, 
hạn mức giá trị chịu RRLS để trình các cấp phê 
duyệt.
Thứ năm, về biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi 
suất
Hiện nay trong công tác phòng ngừa RRLS các 
NHTM Việt Nam đang chủ yếu áp dụng các 
phương pháp nội bảng, việc sử dụng các công 
cụ phái sinh trong phòng ngừa RRLS thực tế 
còn gặp rất nhiều khó khăn do thị trường các 
công cụ phái sinh ở Việt Nam chưa phát triển 
do hành lang pháp lý chưa đủ để hỗ trợ cho sự 
phát triển của thị trường. Hơn nữa, sự am hiểu 
về thị trường này của các chủ thể trong nền 
kinh tế còn chưa sâu nên gây rất nhiều cản trở 
cho việc phát triển thị trường. Một trong những 
cản trở có thể kể đến là các công ty và nhà đầu 
tư khi tham gia vào thị trường không thể dự 
báo hết các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình 
giao dịch, điều này làm giảm đáng kể tính thanh 
khoản trên thị trường, mặt khác nó cũng làm 
cho quá trình giám sát đối với giao dịch phái 
sinh trở nên khó khăn hơn. Một cản trở khác, 
giao dịch chứng khoán phái sinh là giao dịch 
những sản phẩm khá phức tạp, đòi hỏi nhà đầu 
tư phải am hiểu về sản phẩm này, mạnh về vốn 
và quản trị rủi ro, danh mục đầu tư đa dạng, do 
đó các nhà đầu tư tổ chức có vai trò quan trọng 
trong việc phát triển giao dịch và tăng tính 
thanh khoản cho thị trường. Việc ít nhà đầu tư 
tổ chức tham gia thị trường sẽ làm sụt giảm tính 
thanh khoản và bền vững của thị trường phái 
sinh.
3. Một số đề xuất trong quản lý rủi ro lãi 
suất trong sổ ngân hàng theo Basel 2
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 197- Tháng 10. 2018
Thứ nhất, về mô hình tổ chức quản lý RRLS: 
Các NHTM cần phải tiếp tục xây dựng và hoàn 
thiện cơ cấu tổ chức hoạt động của Hội đồng 
ALCO với sự tham gia đầy đủ các thành phần 
(các tầng bảo vệ, đơn vị thực hiện và tham 
mưu) nhằm đảm bảo công tác quản trị Tài sản 
Nợ- Tài sản Có nói chung và quản lý RRLS 
được thực hiện chặt chẽ, thống nhất, minh bạch, 
hiệu quả và tiệm cận thông lệ quốc tế. Cần đảm 
bảo rằng mô hình tổ chức quản lý RRLS được 
chuẩn hóa theo cấp điều hành và các phòng ban 
nghiệp vụ.
Thứ hai, về chính sách và quy trình quản lý 
RRLS: Chính sách, thủ tục, quy trình quản lý 
RRLS phải được thông qua tất cả các phòng 
ban có liên quan và phân công rõ ràng cho từng 
bộ phận để công tác quản lý diễn ra một cách 
đồng bộ nhất quán.
- Đối với việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội 
bộ, các ngân hàng cần có những quy trình cụ 
thể cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt 
động quản lý RRLS.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên gia đo 
lường, giám sát và kiểm soát rủi ro độc lập với 
những bộ phận khác và phải báo cáo tình trạng 
RRLS đến các nhà quản trị ngân hàng định kỳ.
- Các NHTM phải xác định chính xác mức độ 
RRLS mà mình có thể chấp nhận được thông 
qua việc xác định các tham số định lượng trong 
chính sách quản lý RRLS của mình, định kỳ 
tiến hành đánh giá về chính sách RRLS; chính 
sách, thủ tục quản lý RRLS tại hội sở và chi 
nhánh. Đối với các sản phẩm mới, dịch vụ mới, 
NHTM cần xác định rõ về rủi ro có liên quan 
để nhận thức được những tác động đến kỳ hạn, 
định giá lại hay các khoản hoàn trả có thể ảnh 
hưởng đến RRLS.
Thứ ba, về nhận diện, đo lường và giám sát 
rủi ro: Bên cạnh việc áp dụng các phương pháp 
đo lường RRLS đơn giản như mô hình định 
giá lại và quản lý theo khe hở nhạy cảm, các 
NHTM nên sử dụng thêm những mô hình đo 
lường hiện đại hơn đã được đề cập đến trong 
Basel 2 như mô hình thời lượng và mô hình 
Stress Test. Đồng thời, các NHTM cần áp dụng 
những công nghệ tiên tiến và các phần mềm hỗ 
trợ tiên tiến trong quản lý RRLS đồng bộ, tự 
động và thường xuyên nâng cấp. 
Thêm vào đó, các NHTM cần xây dựng hệ 
thống thông tin quản lý, dữ liệu đầy đủ, đáng 
tin cậy để đáp ứng được hệ thống đo lường, 
theo dõi và báo cáo RRLS cũng như phục vụ 
triển khai các mô hình hành vi, mô hình kiểm 
nghiệm khủng hoảng... Các NHTM cần cung 
cấp báo cáo RRLS cho Hội đồng quản trị định 
kỳ hàng tuần.
Các cơ quan giám sát nên thu thập thông tin 
đầy đủ và kịp thời từ các ngân hàng để đánh giá 
mức độ RRLS tại các NHTM. Tuy nhiên, việc 
giám sát RRLS của NHNN đối với các NHTM 
được tổ chức định kỳ một năm hai lần như hiện 
nay sẽ không đáp ứng được tính kịp thời theo 
Nguyên tắc 11 về việc thường xuyên thực hiện 
đánh giá tính hiệu quả của phương pháp tiếp 
cận của mỗi ngân hàng trong việc nhận diện, 
đo lường, giám sát và kiểm soát RRLS. Do đó, 
NHNN nên giám sát việc quản lý RRLS của các 
NHTM thường xuyên hơn, có thể là hàng tháng 
thay vì một năm hai lần.
Thứ tư, về nguồn nhân lực: Các NHTM cần 
nâng cao và cập nhật trình độ kiến thức về quản 
trị RRLS trong sổ ngân hàng cho các lãnh đạo 
và các nhân viên phòng ban nghiệp vụ có liên 
quan thông qua việc thường xuyên tổ chức các 
khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn về 
nội dung quản lý RRLS mới theo thông lệ
Thứ năm, về công bố thông tin: Thông tin về 
mức độ RRLS cũng như chính sách, thủ tục 
quản lý của các ngân hàng cần được công khai 
cụ thể và đầy đủ trong BCTC.
Cuối cùng, các NHTM cần tiếp tục bám sát, 
kết nối với NHNN để đảm bảo thường xuyên 
cập nhật nắm bắt thông tin, chuẩn bị sẵn sàng 
các văn bản chính sách phù hợp với định hướng 
triển khai Basel về RRLS của NHNN. ■
Tài liệu tham khảo
1. Basel Committee on Banking Supervision (2004), “Principles for the management and supervision of interest rate risk”.
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
29Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 197- Tháng 10. 2018
2. Basel Committee on Banking Supervision (2015), “Interest rate risk in the banking book: consultative document”.
3. Basel Committee on Banking Supervision (2015), “Fundamental Review of the Trading Book (FRTB) outstanding issues”.
4. Basel Committee on Banking Supervision (2015), “Interest rate risk in the banking book, Consultative Document”.
5. Basel Committee on Banking Supervision (2016), “Interest rate risk in the banking book: standards”, April 2016.
6. Bank for international settlement, 2015, “Interest rate risk in the banking book”, Consultative Document.
7. Deloitte 2017, Interest rate risk in Banking book: taking a closer look at BCBS standards.
8. EBA (2015), ‘Guidelines on the management of interest rate risk arising from non-trading activities”.
9. Fessler (2016), “A Summary of BCBS Interest Rate Risk in the Banking Book Directive”, Moody’s Analytics. 
10. Kunghehian, N 2017, Interest Rate Risk in the Banking Book (IRRBB): Meeting the Practical Challenges, Moody 2017.
11. Leever S., Pardoel F. and Poppe P. (2016), “Interest Rate Risk in the Banking Book”, RiskQuest, March 2016. 
12. Nguyễn Minh Sáng và cộng sự (2013), Hoạt động ngoại bảng và quy trình quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng tại Việt 
Nam, Tạp chí Phát triển và hội nhập số 9 tháng 4/2014, tr 40- 47
13. Nguyễn Thị Hồng Hải và cộng sự (2016), Nghiên cứu mô hình đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro thị trường của ngân hàng 
thương mại Việt Nam, đề tài NCKH cấp ngành, Mã số DTNH.14/2015.
14. Nguyễn Thị Thu Trang (2017), “Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro lãi suất tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam theo 
phương pháp phân tích độ nhạy”, Tạp chí Ngân hàng, số 23, T1/2017.
15. Trần Thị Ngọc Trâm (2016), “Quản trị rủi ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”, Tạp chí Tài 
chính, (Số 541), kỳ 2/tháng 9/2016, tr.36-38.
16. Phan Thị Hoàng Yến, 2011, “Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động của hệ thống ngân hàng trong 6 tháng đầu 
năm 2011”, Tạp chí KH & ĐT Ngân hàng, số 112, T9/2011.
17. Báo cáo thường niên của các Ngân hàng: BIDV, Vietcombank, Viettinbank, MB.
Thông tin tác giả
Đỗ Thu Hằng, Thạc sỹ
Email: hangdo@hvnh.edu.vn
Trần Thị Thu Hường, Thạc sỹ
Email: huongtran@hvnh.edu.vn
Nguyễn Thị Diễm Hương, Thạc sỹ
Email: huongntd@hvnh.edu.vn
Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng
Summary
Interest rate in banking book management according to Basel 2 and some recommendations for 
Vietnamese Commercial Banks
Definition of interest rate risk in banking book was introduced as a part of the Basel II capital framework’s 
Pillar 2 publishing in 2004. Basel II issued the principles for the interest rate risk management and supervision 
which provided a guideline on identification, measurement, monitoring and control of interest rate risk. With the 
continuous developments of financial market and the chages in banking system, Basel Committee agreed that 
these principles need to be updated to include changes in financial market and in supervised implementation. The 
changes could be appeared in measurement, management, monitoring and control with respect to interest rate 
risk in baking book. This paper investigates the fundamental changes in Basel II principles for the management 
and supervision of interest rate risk in banking book. In additional, it is going to analyse the Vietnamese situation 
and make recommendations for Vietnamese Banking system. 
Key words: interest rate risk, banking book, risk manangement, Pillar 2, Basel 2. 
Hang Thu Do, MEc.
Huong Thi Thu Tran, MEc.
Huong Thi Diem Nguyen, MEc.
Organization of all: Banking Faculty, Banking Academy

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_quan_ly_rui_ro_lai_suat_trong_so_ngan_hang_theo_b.pdf