Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn năm 2017

Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn

y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại các trạm y tế xã thuộc

Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn được thực hiện từ tháng

2 đến tháng 6 năm 2017. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt

ngang với đối tượng nghiên cứu là cơ sở vật chất, phương

tiện, dụng cụ và các cán bộ y tế làm việc tại 26 trạm y tế

xã thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn, Hà Nội.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả chất thải y tế được

phân loại ngay tại nơi phát sinh, tuy nhiên việc phân loại

không đảm bảo theo Thông tư 58/TTLT-BYT-BTNMT.

Thu gom chất thải được thực hiện thường xuyên nhưng

chỉ có 10,9% đạt đầy đủ theo các tiêu chí quy định. Việc

vận chuyển chất thải đạt 30,8%. Việc thực hiện lưu giữ

CTRYT không đạt theo quy định của Thông tư. Việc xử

lý ban đầu chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao đạt 57,7%.

Việc thực hiện về ghi chép sổ sách, xây dựng kế hoạch

chưa hiệu quả

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn năm 2017

Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn năm 2017
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 99
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT 
Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn 
y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại các trạm y tế xã thuộc 
Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn được thực hiện từ tháng 
2 đến tháng 6 năm 2017. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt 
ngang với đối tượng nghiên cứu là cơ sở vật chất, phương 
tiện, dụng cụ và các cán bộ y tế làm việc tại 26 trạm y tế 
xã thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn, Hà Nội.
 Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả chất thải y tế được 
phân loại ngay tại nơi phát sinh, tuy nhiên việc phân loại 
không đảm bảo theo Thông tư 58/TTLT-BYT-BTNMT. 
Thu gom chất thải được thực hiện thường xuyên nhưng 
chỉ có 10,9% đạt đầy đủ theo các tiêu chí quy định. Việc 
vận chuyển chất thải đạt 30,8%. Việc thực hiện lưu giữ 
CTRYT không đạt theo quy định của Thông tư. Việc xử 
lý ban đầu chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao đạt 57,7%. 
Việc thực hiện về ghi chép sổ sách, xây dựng kế hoạch 
chưa hiệu quả. Các yếu tố thuận lợi để thực hiện công tác 
quản lý chất thải là có các văn bản chỉ đạo của Bộ Y tế, Sở 
Y tế và sự nghiêm túc thực hiện của lãnh đạo TTYT. Bên 
cạnh đó vẫn còn khó khăn khi thực hiện công tác quản lý 
chất thải y tế do cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ và chưa đồng 
bộ, thiếu kinh phí, chế độ chính sách chưa phù hợp, chưa 
có cơ chế khen thưởng, xử phạt rõ ràng đối với những cán 
bộ y tế thực hiện chưa tốt hoặc chưa tốt các khâu trong 
công tác quản lý chất thải rắn y tế.
ABSTRACT: THE MANAGEMENT OF 
MEDICAL SOLID WASTES AT COMMUNE 
HEALTH CENTERS IN SOC SON DISTRICT, 2017
The study evaluating the status of medical solid waste 
management and some factors affecting the management 
of medical solid wastes in commune health centers 
(CHCs) in Soc Son District Health Center (DHC) was 
conducted from February to June in 2017. This was a 
cross sectional study, with the combination of qualitative 
and quantitative methods. Various study subjects include 
equipment, facilities and health staff of 26 CHCs in Soc 
Son DHC were recruited.
 Results of the study showed that all medical wastes 
were segregated correctly at places of origin, however 
some criteria were not meet the standard required by 
regulations mentioned in the joint circular 58/TTLT-
BYT-BTNMT. Waste collection was undertaken regularly 
but only 10.9% of all the collections met the standard. 
Only 30.8% of the transportation of solid medical wastes 
met the followed requirements in the regulations, and 
improper storage of medical solid wastes was recorded 
by the study. The pretreatment was applied with 57.7% of 
infectious wastes. Ineffective reporting system on medical 
solid waste management was observed by the study. Some 
factors facilitating the management of medical solid 
wastes in CHCs were regulations and guidelines from 
Ministry of Health and from Hanoi Department of Health 
as well as the willingness of the diretor board of Soc Son 
DHC. In addition to that, the management of medical solid 
wastes in CHCs in Soc Son district faced some challenges, 
including poor and inappropriate faclities and equipment, 
lack of finance, lack of promotion and punishment to the 
proper and improper implementation of medical solid 
waste management. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Thống kê năm 2015 của Cục Quản lý môi trường 
y tế, Bộ Y tế, trong tổng số các cơ sở y tế trên cả nước, chỉ 
có khoảng 45,3% có nơi lưu giữ chất thải y tế đảm bảo yêu 
cầu theo quy định; tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom đạt 
trên 75%; tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được thu gom xử lý 
đạt 65%[5]. Hầu hết ởcác cơ sở y tế phương tiện thu gom 
chất thải còn thiếu, không đồng bộ, chưa đạt tiêu chuẩn, 
phương tiện, thiết bị vận chuyển không đảm bảo[5] [2]. 
Chất thải rắn y tế nếu không được phân loại, thu gom, vận 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI CÁC TRẠM Y 
TẾ THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ SÓC SƠN NĂM 2017
Nguyễn Thị Thanh Hương1, Lê Thị Thanh Hương2
Ngày nhận bài: 10/08/2017 Ngày phản biện: 17/08/2017 Ngày duyệt đăng: 25/08/2017
1. Trung tâm Y tế Sóc Sơn
2. Trường Đại học Y tế Công cộng
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn100
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
chuyển, lưu giữ và xử lý đúng quy định có thể gây ảnh 
hưởng không nhỏ tới sức khỏe con người và môi trường. 
Trung tâm Y tế Sóc Sơn có 26 trạm y tế xã thực hiện 
2 chức năng là chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân 
và khám chữa bệnh ban đầu. Trong quá trình hoạt động, 
trung bình mỗi tháng tại các trạm y tế phát sinh khoảng 
584,432kg chất thải rắn y tế. 
Cũng như các Trung tâm y tế tuyến quận, huyện khác, 
tại Trung tâm Y tế Sóc Sơn, cơ sở vật chất phục vụ cho 
công tác quản lý chất thải rắn y tế (QLCTRYT) hiện tại 
còn chưa đồng bộ, hệ thống thu gom, lưu giữ chất thải y 
tế còn thiếu. Kinh phí hoạt động nói chung và kinh phí 
cho quản lý chất thải y tế nói riêng còn hạn chế. Bài báo 
này được thực hiện nhằm làm rõ các mục tiêu về: (1) Mô 
tả thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế xã 
thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn năm 2017 và (2) Tìm hiểu 
một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chất thải rắn 
y tế tại các trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở vật chất, trang thiết bị QLCTRYT của các TYT 
xã thuộc TTYT huyện Sóc Sơn gồm: Dụng cụ, phương 
tiện phân loại, thu gom, vận chuyển, khu vực lưu giữ, xử 
lý CTRYT.
Lãnh đạo Trung tâm Y tế Sóc Sơn và một số cán bộ 
lãnh đạo, nhân viên TYT xã. Toàn bộ NVYT tham gia trực 
tiếp vào công tác QLCTRYT gồm: điều dưỡng, nữ hộ sinh 
và kỹ thuật viên của 26 TYT xã. 
2. Thời gian 
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 2 năm 2017 đến tháng 
6 năm 2017.
3. Địa điểm nghiên cứu 
26 trạm y tế xã thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn, Hà Nội.
4. Cỡ mẫu và phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, kết hợp phương pháp 
nghiên cứu định lượng và định tính. 
- Cỡ mẫu nghiên cứu:
Cỡ mẫu quan sát: Tổng số lượt quan sát 520 lượt
Quan sát thực trạng thiết bị, cơ sở vật chất: 1 lượt/ngày 
x 26 TYT xã = 26 lượt.
Quan sát phân loại: Mỗi TYT xã quan sát 3 vị trí: 2 
lượt/ngày x 26 TYT xã x 3 vị trí = 156 lượt.
Quan sát thu gom: Mỗi TYT xã quan sát 3 vị trí: 2 lượt/
ngày x 26 TYT xã x 3 vị trí = 156 lượt.
Quan sát vận chuyển: 2 lượt/ngày x 26 TYT xã = 52 lượt.
Quan sát lưu giữ: 2 lượt/ngày x 26 TYT xã = 52 lượt.
Quan sát thực hiện quy định: 1 lượt/ngày x 26 TYT xã 
= 26 lượt
5. Phân tích số liệu
Số liệu định lượng: Được nhập bằng phần mềm Epidata 
3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. 
Thông tin định tính: Phân tích theo chủ đề. Các cuộc 
phỏng vấn sâu được ghi âm và gỡ băng theo nội dung từng 
bản ghi. 
6. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức Trường 
Đại học Y tế Công cộng thông qua theo Quyết định số 
212/2017/YTCC-HD3 ngày 24 tháng 03 năm 2017 về 
việc chấp thuận các vấn đề đạo đức NCYSH.
III. KẾT QUẢ 
1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế 
1. 1. Trang thiết bị, cơ sở vật chất
Bảng 1. Trang thiết bị, cơ sở vật chất
Nội dung đánh giá
Kết quả
Tần số 
(n=26)
Tỷ lệ 
(%)
Có đủ túi nilon, thùng đựng CT 16 61,5
Túi đựng CT có đủ mã màu 
Màu vàng
Màu đen
Màu xanh
Màu trắng
26
11
26
3
100
42,3
100
11,5
Túi thùng có biểu tượng riêng 21 80,8
Túi đựng CT có quy định mức thu gom 5 19,2
Có dụng cụ đựng CT sắc nhọn riêng. 26 100
Dụng cụ đựng CT sắc nhọn có:
Thành, đáy cứng
Không thấm nước
Có nắp
Có biểu tượng
Có vạch 
Có quai xách
Màu vàng
26
21
26
26
26
23
24
100
80,8
100
100
100
88,5
92,3
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 101
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nội dung đánh giá
Kết quả
Tần số 
(n=26)
Tỷ lệ 
(%)
Có đủ thùng thu gom CT 12 46,2
Thùng đựng CT đạp chân khi mở nắp 5 19,2
Thùng thu gom chất thải có:
Màu xanh
Màu vàng
Màu trắng
Màu đen
26
25
0
2
100
96,2
0
7,7
Mặt ngoài thùng có biểu tượng 
từng loại CT 
18 69,2
Có phương tiện vận chuyển CT 18 69,2
Có nhà lưu chứa CT theo quy định. 12 46,2
Kết quả ở bảng 1 cho thấy tỉ lệ các tiêu chí thùng, túi 
nilon có màu vàng và màu xanh, thùng đựng chất thải sắc 
nhọn đạt 100%. Túi đựng chất thải màu đen đạt 42,3%, 
màu trắng đạt 11,5%. Thùng đựng chất thải màu đen đạt 
7,7% và thùng màu trắng thì chưa được triển khai ở các 
TYT xã. Có đủ thùng, túi ở tất cả các vị trí đạt 61,5%. 
1.2. Phân loại CTRYT
Bảng 2. Phân loại đúng CTRYT
Nội dung đánh giá
Kết quả
Tần số 
(n=156)
Tỷ lệ 
(%)
Phân loại ngay tại nơi phát sinh 143 91,7
Phân loại CT sắc nhọn là bơm 
kim tiêm 
146 93,6
Phân loại CT sắc nhọn khác 149 95.5
Phân loại CT lây nhiễm không 
sắc nhọn 
156 100
Phân loại CT thông thường 139 89,1
Phân loại CT giải phẫu 156 100
Phân loại CT nguy hại không lây 
nhiễm 
130 83,3
Phân loại CT tái chế 22 14,1
Nội dung đánh giá Kết quả
Tần số 
(n=26)
Tỷ lệ 
(%)
Phân loại CT có nguy cơ lây 
nhiễm cao 
156 100
Các vị trí có hướng dẫn cách 
phân loại
40 25,6
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 cho thấy chất thải lây 
nhiễm không sắc nhọn và chất thải có nguy cơ lây nhiễm 
cao được thực hiện tốt tỉ lệ đạt 100%. Phân loại chất thải 
tái chế hầu như chưa được thực hiện ở tuyến TYT xã, tỉ lệ 
đạt là 14,1%. Các vị trí còn thiếu hướng dẫn về phân loại 
chất thải với tỉ lệ đạt 25,6%. Các loại chất thải khác được 
duy trì thực hiện.
1.3. Thu gom CTRYT
Bảng 3. Thu gom đúng CTRYT
Nội dung đánh giá
Kết quả
Tần số 
(n=156)
Tỷ lệ 
(%)
Tần suất thu gom 99 63,5
Có đường thu gom 50 32,1
Vị trí đặt thùng đựng chất thải có 
hướng dẫn thu gom 
40 25,4
Không thu gom lẫn chất thải 142 90,0
Chất thải không để rơi, vãi ra nền nhà. 152 97,4
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3 cho thấy tần suất thu 
gom chất thải chưa đảm bảo tỉ lệ đạt 63,5%. Các TYT xã 
chưa quy định đường thu gom riêng, tỉ lệ đạt 32,1% và 
hướng dẫn thu gom tại các vị trí đạt tỉ lệ 25,4%. Không 
thu gom lẫn chất thải đạt 90%. Không để chất thải rơi ra 
nền nhà đạt 97,4%.
1.4. Vận chuyển CTRYT
Bảng 4. Vận chuyển đúng CTRYT
Nội dung đánh giá
Kết quả
Tần số 
(n=52)
Tỷ lệ 
(%)
Đậy kín nắp thùng, buộc kín miệng 
túi khi vận chuyển
19 36,5
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn102
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Nội dung đánh giá
Kết quả
Tần số 
(n=52)
Tỷ lệ 
(%)
Có đường vận chuyển riêng 20 38,5
Vận chuyển đúng thời gian 11 47,8
Không rơi vãi chất thải trong khi 
vận chuyển 49 94,2
Tỉ lệ đậy nắp thùng buộc kín miệng túi khi vận chuyển 
chải đạt 36,5%. Quy định đường vận chuyển riêng đạt 
38,5%. Vận chuyển đúng thời gian tỉ lệ đạt là 47,8% và 
không để chất thải rơi vãi khi vận chuyển đạt 94,2%.
1.5. Lưu giữ CTRYT
Bảng 5. Lưu giữ đúng CTRYT
Nội dung đánh giá
Kết quả
Tần số 
(n=52)
Tỷ lệ 
(%)
Thiết bị lưu chứa CT đúng quy định 62 100
Chất thải lưu giữ riêng 10 19,2
Nơi lưu giữ CT đảm bảo: 
Phương tiện chứa CT không bị bục 
vỡ, rò rỉ
40 76,9
Có biểu tượng, có nắp đậy 20 38,5
Có mái che, cửa khóa 20 38,5
Có phương tiện phòng chống sự cố 4 7,7
Nền chống thấm, thông khí tốt 12 19,3
Không phát sinh mùi khó chịu, hôi 60 96,8
Kết quả từ Bảng 5 cho thấy thiết bị lưu chứa chất thải 
đúng quy định đạt 100%. Lưu giữ riêng chỉ đạt 19,2%. 
Hầu như nhà lưu giữ chất thải không đảm bảo tiêu chí 
có biểu tượng, có mái che, có cửa khóa đạt 38,5%. Có 
phương tiện phòng chống sự cố về chất thải chỉ đạt có 
7,7% và chống thấm, thông khí tốt đạt 19,3%. Không phát 
sinh mùi hôi, khó chịu đạt 96,8%.
1.6. Xử lý ban đầu CTRYT
Bảng 6. Xử lý ban đầu CTRYT
Nội dung đánh giá
Kết quả
Tần số 
(n=52)
Tỷ lệ 
(%)
Pha sẵn hóa chất xử lý ban đầu 34 65,4
Thực hiện đúng quy trình 36 69,2
Phương tiện sẵn cho xử lý ban đầu chất thải có nguy 
cơ lây nhiễm cao là các xô pha sẵn hóa chất, tỉ lệ này ở 
các TYT đạt 65,4%. Trong tổng số 52 lần quan sát về quy 
trình xử lý ban đầu, có 69,2% đạt theo yêu cầu của Thông 
tư liên tịch về QLCTYT. 
1.7. Thực hiện quy định QLCTRYT 
Bảng 7. Quy định QLCTRYT 
Nội dung đánh giá
Kết quả
Tần số 
(n=26)
Tỷ lệ 
(%)
Phân công nhiệm vụ QLCTYT 17 65,4
Phân công người vận chuyển 
CTRYT 
19 73,1
Phân công QLCTRYT bằng văn bản 13 50,0
Xây dựng kế hoạch năm 21 80,8
Sổ sách ghi chép đầy đủ 14 53,8
Tập huấn tại chỗ về QLCTYT 4 15,4
Cấp trên kiểm tra, giám sát 
QLCTYT
25 96,2
Tần suất kiểm tra, giám sát 22 84,6
Giám sát nhân viên thực hiện 
QLCTYT 
2 7,7
Có sổ giao nhận CTYT 26 100
Sổ giao nhận CT ghi đủ thông tin 13 50
Lưu sổ bàn giao CT 26 100
Công tác lưu giữ sổ sách được các trạm y tế xã thực 
hiện khá tốt, với tỉ lệ đạt là 100%. Có 50% TYT thực hiện 
phân công cán bộ bằng văn bản và sổ giao nhận chất thải 
ghi đầy đủ thông tin. Phân công người phụ trách QLCTYT 
và người vận chuyển có tỉ lệ đạt lần lượt là 65,4% và 
73,1%. Thực hiện yếu nhất là công tác đào tạo, tập huấn 
tại chỗ và công tác tự kiểm tra của các TYT xã, với tỉ lệ 
đạt lần lượt là 15,4% và 7,7%. 
2. Một số yếu tố ảnh hưởng: 
Một số yếu tố thuận lợi ảnh hưởng đến công tác 
quản lý chất thải rắn y tế:
Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT 
được coi là hành lang pháp lý cho các cơ sở y tế triển khai 
thực hiện công tác QLCTYT. Các TYT xã trong nghiên 
cứu có sự chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện từ khối 
TTYT. Các trạm đã được trang bị cơ sở vật chất, trang 
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 103
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
thiết bị và các quy trình thực hiện (về cơ bản đã được 
trang bị phương tiện dụng cụ, việc này theo nhận định của 
tôi thì chưa có cơ sở y tế tuyến xã nào được trang bị như ở 
đây) – (PVS, Nam, TYT xã Mai Đình). TTYT đã chi phần 
kinh phí và có hướng dẫn các TYT xã chi kinh phí phục 
vụ công tác QLCTRYT. Công tác đào tạo tập huấn thường 
xuyên, liên tục để trang bị kiến thức cho CBYT.
Một số khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý 
chất thải rắn y tế:
Khó khăn lớn nhất trong hoạt động quản lý chất thải 
rắn y tế là khó khăn về tài chính, tuy đã được ưu tiên (
phải nói rằng Ban giám đốc đã rất lo lắng về quản lý chất 
thải đã dành phần kinh phí khá lớn cho hoạt động này, 
thực tế chưa có mục chi cho vấn đề này nên anh thấy là 
rất khó khăn) – (PVS, Nam, lãnh đạo PKHNV).
Cơ sở hạ tầng xuống cấp, thiếu đồng bộ, chưa có nhà 
lưu giữ chất thải đạt tiêu chuẩn đây cũng là vấn đề ảnh 
hưởng không tích cực đến công tác QLCT, nhất là nhà lưu 
giữ chất thải tại các TYT xã. Vận chuyển chất thải theo 
mô hình cụm mà không cơ chế chính sách hỗ trợ người 
trực tiếp tham gia vận chuyển cũng như người được phân 
công phụ trách công tác quản lý chất thải. Ngoài ra, ý 
thức của cán bộ y tế cũng là yếu tố quan trọng để duy trì 
thực hiện QLCTRYT. Ý kiến PVS cũng đã khẳng định 
(Nếu có kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở thường 
xuyên, liên tục thì sẽ làm tốt hơn rất nhiều) – (Nam, 
PKĐK Kim Anh).
IV. BÀN LUẬN
1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế 
Theo kết quả nghiên cứu 100% chất thải được phân 
loại ngay từ nơi phát sinh. Hầu hết tại các vị trí phát sinh 
chất thải của các TYT xã đều thiếu hướng dẫn phân loại, 
thu gom chất tỉ lệ đạt rất thấp lần lượt là 25,6% và 25,4%, 
thấp hơn nghiên cứu của Phan Thanh Lam (52,3%), 
Nguyễn Bá Tòng (44,3%)[4]. 
 Chỉ có 32,1% số lần quan sát tại TYT đạt về đường 
thu gom riêng. Với diện tích TYT nhỏ, quy mô giường 
bệnh ít, hầu như không có bệnh nhân nội trú, lượng chất 
thải tạo ra không nhiều, thì việc quy định một đường thu 
gom riêng đối với CTRYT tại TYT theo đúng quy định là 
chưa phù hợp.
Trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải không 
bị rơi vãi ra nền nhà, tỉ lệ này đạt lần lượt là 98,4%, 94,2% 
cao hơn kết quả nghiên cứu của Lê Phú Gia (41,4%)[2]. 
Nguyên nhân có thể là do lượng chất thải phát sinh ít nên 
khi thu gom, vận chuyển lượng chất thải không vượt quá 
mức quy định ¾ túi.
Việc quy định đường vận chuyển riêng chỉ đạt 48,4%. 
Kết quả này tương tự nghiên cứu của Phan Thanh Lam 
(39,3%)[3]. Có thể giải thích là do tại TYT xã cơ sở vật 
chất chưa đồng bộ, một số trạm diện tích hẹp, thiết kế 
chưa phù hợp để quy định đường vận chuyển riêng. Thời 
gian, tần suất vận chuyển đúng theo quy định tại các TYT 
xã đạt 47,8%. Kết quả cao hơn kết quả nghiên cứu tại một 
số TYT xã, phường của Tô Thị Liên (25%)[1]. 
Các TYT xã không đảm bảo các tiêu chí trong lưu giữ 
chất thải rắn y tế. Kết quả này cũng tượng tự như kết quả 
nghiên cứu của Nguyễn Báo Tòng[4]. Việc thực hiện lưu 
giữ riêng chỉ đạt 19,2%. Lý do là các TYT xã hầu hết phải 
tận dụng cơ sở vật chất như lò đốt cũ, nhà kho để làm 
nhà lưu giữ chất thải. Vấn đề xử lý ban đầu chất thải có 
nguy cơ lây nhiễm cao được thực hiện tốt hơn so với các 
TYT xã thuộc huyện Châu Thành, Đồng Tháp không thực 
hiện xử lý ban đầu thường xuyên[4]. Nghiên cứu của Phan 
Thanh Lam chỉ đạt 34,1%[3]. 
Theo Thông tư, nghiên cứu này các TYT xã thực hiện 
tốt nhất là vấn đề lưu giữ sổ sách và công tác kiểm tra của 
cấp trên. Tuy nhiên, theo kết quả PVS thì công tác kiểm 
tra của cấp trên chỉ thực hiện mỗi quý một lần và chưa hỗ 
trợ được các TYT trong thực hiện QLCTRYT, cần tăng 
cường kiểm tra, giám sát. 
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản 
lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế xã thuộc TTYT 
Sóc Sơn
Để làm tốt công tác QLCTRYT thì cơ sở vật chất, 
trang thiết bị đóng vai trò hết sức quan trọng. Nếu chúng 
ta trang bị được đầy đủ, phương tiện dụng cụ, đảm bảo về 
cơ sở vật chất sẽ giảm được rất nhiều hệ lụy: nguy cơ phơi 
nhiễm, giảm được chi phí vận chuyển, xử lý và giảm nguy 
cơ gây ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở đó phải trang bị 
đầy đủ phương tiện, dụng cụ cho các TYT xã. 
Theo kết quả PVS và TLN thì TTYT Sóc Sơn rất quan 
tâm đến vấn đề QLCTRYT, liên tục đôn đốc, nhắc nhở. 
Nhưng cũng tương tự như các nghiên cứu khác cán bộ phụ 
trách công tác quản lý chất thải đa phần là kiêm nhiệm, 
không được đào tạo, tập huấn bài bản ảnh hưởng khá lớn 
đến hoạt động quản lý chất thải. 
Vấn đề kinh phí là khó khăn lớn nhất, ảnh hưởng 
không nhỏ đến hoạt động QLCTYT tại các TYT xã. Kinh 
phí phải chi cho hoạt động quản lý chất thải là rất lớn, mà 
hiện tại không có hướng dẫn chi dành riêng cho hoạt động 
này. Các TTYT đều có cách chi kinh phí mua sắm trang 
thiết bị cho các trạm y tế xã khác nhau nhưng phần lớn là 
không có kinh phí dành riêng cho hoạt động quản lý chất 
thải. Và so sánh với những nghiên cứu khác thì Trung tâm 
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn104
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Y tế Sóc Sơn đã thực hiện khá tốt về vấn đề đầu tư kinh 
phí cho hoạt động quản lý chất thải.
Chế độ đãi ngộ trực tiếp là hình thức khuyến khích 
người lao động nhưng chính sách thì chưa rõ ràng. Cán 
bộ chuyên trách phải chịu trách nhiệm khá lớn với tất cả 
những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý chất thải 
mà không có sự hỗ trợ hay động viên khuyến khích trong 
cơ chế chính sách. 
Theo ý kiến PVS lãnh đạo TTYT thì bộ phận tham 
mưu phải xây dựng chế độ đãi ngộ đặc thù, phối hợp với 
các bộ phận để đảm bảo khích lệ cán bộ làm việc. Song 
song vấn đề đó thì phải tiếp tục đề xuất Sở Y tế và các cơ 
quan liên quan có chính sách phù hợp hơn đối với tuyến 
y tế cơ sở. 
V. KẾT LUẬN
Theo kết quả nghiên cứu thì không có TYT xã nào 
thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn đạt tất các quy định của 
Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT. Về cung ứng 
dụng cụ cơ bản thì đảm bảo nhưng để đúng tiêu chuẩn và 
đáp ứng được đầy đủ các vị trí thì sẽ phải mất thời gian và 
kinh phí. Cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, không đồng 
bộ nên khó sắp xếp, bố trí các khâu theo quy trình. Chính 
vì vậy dẫn đến việc sử dụng các dụng cụ, thiết bị, các 
mã màu không đúng quy định, còn thiếu và chưa đạt tiêu 
chuẩn. Chưa có cơ chế chi kinh phí dành riêng cho hoạt 
động quản lý chất thải. Nên các cơ sở y tế đầu tư còn dè 
dặt và hạn chế. Theo Thông tư 58/TTLT-BYT-BTNMT 
áp dụng chung cho các cơ sở y tế có quy mô khác nhau 
thì chưa thực sự phù hợp. Các tiêu chí để thực hiện là trở 
ngại đối với tuyến y tế cơ sở. nhân lực thiếu, kiến thức 
và ý thức của NVYT chưa cao, nhận thức chưa sâu sắc 
về tầm quan trọng của công tác QLCTYT. Cơ chế giám 
sát, khen thưởng, xử phạt chưa rõ ràng nên việc tuân thủ 
chưa nghiêm.
KHUYẾN NGHỊ
1. Đề xuất với Sở Y tế Hà Nội nghiên cứu có những 
quy định phù hợp hơn về quản lý chất thải rắn y tế đối với 
tuyến y tế cơ sở, nghiên cứu chính sách phòng ngừa rủi 
ro cho cán bộ tham gia vận chuyển chất thải và người phụ 
trách QLCTRYT.
2. Trung tâm Y tế cần trang bị đầy đủ phương tiện, 
dụng cụ, trang thiết bị đạt chuẩn theo quy định.
3. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao kiến thức của 
CBYT và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
1. Tô Thị Liên (2017), “Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại một số trạm y tế xã, phường thuộc 8 tỉnh Việt Nam 
Năm 2015”.
2. Lê Phú Gia (2016), “Đánh giá hoạt động quan lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Hà Nam 
và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2016”.
3. Phan Thanh Lam (2013), “Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế của Trung tâm Y tế huyện Gia Lâm”.
4. Nguyễn Bá Tòng (2015), “Thực trạng, kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về phân loại, thu gom chất thải rắn 
y tế tại Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2015 “.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), “Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia năm 2015”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_quan_ly_chat_thai_ran_y_te_tai_cac_tram_y_te_thuo.pdf