Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn năm 2017
Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn
y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại các trạm y tế xã thuộc
Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn được thực hiện từ tháng
2 đến tháng 6 năm 2017. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt
ngang với đối tượng nghiên cứu là cơ sở vật chất, phương
tiện, dụng cụ và các cán bộ y tế làm việc tại 26 trạm y tế
xã thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn, Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả chất thải y tế được
phân loại ngay tại nơi phát sinh, tuy nhiên việc phân loại
không đảm bảo theo Thông tư 58/TTLT-BYT-BTNMT.
Thu gom chất thải được thực hiện thường xuyên nhưng
chỉ có 10,9% đạt đầy đủ theo các tiêu chí quy định. Việc
vận chuyển chất thải đạt 30,8%. Việc thực hiện lưu giữ
CTRYT không đạt theo quy định của Thông tư. Việc xử
lý ban đầu chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao đạt 57,7%.
Việc thực hiện về ghi chép sổ sách, xây dựng kế hoạch
chưa hiệu quả
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn năm 2017
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 99 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại các trạm y tế xã thuộc Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2017. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với đối tượng nghiên cứu là cơ sở vật chất, phương tiện, dụng cụ và các cán bộ y tế làm việc tại 26 trạm y tế xã thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả chất thải y tế được phân loại ngay tại nơi phát sinh, tuy nhiên việc phân loại không đảm bảo theo Thông tư 58/TTLT-BYT-BTNMT. Thu gom chất thải được thực hiện thường xuyên nhưng chỉ có 10,9% đạt đầy đủ theo các tiêu chí quy định. Việc vận chuyển chất thải đạt 30,8%. Việc thực hiện lưu giữ CTRYT không đạt theo quy định của Thông tư. Việc xử lý ban đầu chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao đạt 57,7%. Việc thực hiện về ghi chép sổ sách, xây dựng kế hoạch chưa hiệu quả. Các yếu tố thuận lợi để thực hiện công tác quản lý chất thải là có các văn bản chỉ đạo của Bộ Y tế, Sở Y tế và sự nghiêm túc thực hiện của lãnh đạo TTYT. Bên cạnh đó vẫn còn khó khăn khi thực hiện công tác quản lý chất thải y tế do cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ và chưa đồng bộ, thiếu kinh phí, chế độ chính sách chưa phù hợp, chưa có cơ chế khen thưởng, xử phạt rõ ràng đối với những cán bộ y tế thực hiện chưa tốt hoặc chưa tốt các khâu trong công tác quản lý chất thải rắn y tế. ABSTRACT: THE MANAGEMENT OF MEDICAL SOLID WASTES AT COMMUNE HEALTH CENTERS IN SOC SON DISTRICT, 2017 The study evaluating the status of medical solid waste management and some factors affecting the management of medical solid wastes in commune health centers (CHCs) in Soc Son District Health Center (DHC) was conducted from February to June in 2017. This was a cross sectional study, with the combination of qualitative and quantitative methods. Various study subjects include equipment, facilities and health staff of 26 CHCs in Soc Son DHC were recruited. Results of the study showed that all medical wastes were segregated correctly at places of origin, however some criteria were not meet the standard required by regulations mentioned in the joint circular 58/TTLT- BYT-BTNMT. Waste collection was undertaken regularly but only 10.9% of all the collections met the standard. Only 30.8% of the transportation of solid medical wastes met the followed requirements in the regulations, and improper storage of medical solid wastes was recorded by the study. The pretreatment was applied with 57.7% of infectious wastes. Ineffective reporting system on medical solid waste management was observed by the study. Some factors facilitating the management of medical solid wastes in CHCs were regulations and guidelines from Ministry of Health and from Hanoi Department of Health as well as the willingness of the diretor board of Soc Son DHC. In addition to that, the management of medical solid wastes in CHCs in Soc Son district faced some challenges, including poor and inappropriate faclities and equipment, lack of finance, lack of promotion and punishment to the proper and improper implementation of medical solid waste management. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Thống kê năm 2015 của Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế, trong tổng số các cơ sở y tế trên cả nước, chỉ có khoảng 45,3% có nơi lưu giữ chất thải y tế đảm bảo yêu cầu theo quy định; tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom đạt trên 75%; tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được thu gom xử lý đạt 65%[5]. Hầu hết ởcác cơ sở y tế phương tiện thu gom chất thải còn thiếu, không đồng bộ, chưa đạt tiêu chuẩn, phương tiện, thiết bị vận chuyển không đảm bảo[5] [2]. Chất thải rắn y tế nếu không được phân loại, thu gom, vận THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI CÁC TRẠM Y TẾ THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ SÓC SƠN NĂM 2017 Nguyễn Thị Thanh Hương1, Lê Thị Thanh Hương2 Ngày nhận bài: 10/08/2017 Ngày phản biện: 17/08/2017 Ngày duyệt đăng: 25/08/2017 1. Trung tâm Y tế Sóc Sơn 2. Trường Đại học Y tế Công cộng SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn100 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE chuyển, lưu giữ và xử lý đúng quy định có thể gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe con người và môi trường. Trung tâm Y tế Sóc Sơn có 26 trạm y tế xã thực hiện 2 chức năng là chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân và khám chữa bệnh ban đầu. Trong quá trình hoạt động, trung bình mỗi tháng tại các trạm y tế phát sinh khoảng 584,432kg chất thải rắn y tế. Cũng như các Trung tâm y tế tuyến quận, huyện khác, tại Trung tâm Y tế Sóc Sơn, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý chất thải rắn y tế (QLCTRYT) hiện tại còn chưa đồng bộ, hệ thống thu gom, lưu giữ chất thải y tế còn thiếu. Kinh phí hoạt động nói chung và kinh phí cho quản lý chất thải y tế nói riêng còn hạn chế. Bài báo này được thực hiện nhằm làm rõ các mục tiêu về: (1) Mô tả thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế xã thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn năm 2017 và (2) Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Cơ sở vật chất, trang thiết bị QLCTRYT của các TYT xã thuộc TTYT huyện Sóc Sơn gồm: Dụng cụ, phương tiện phân loại, thu gom, vận chuyển, khu vực lưu giữ, xử lý CTRYT. Lãnh đạo Trung tâm Y tế Sóc Sơn và một số cán bộ lãnh đạo, nhân viên TYT xã. Toàn bộ NVYT tham gia trực tiếp vào công tác QLCTRYT gồm: điều dưỡng, nữ hộ sinh và kỹ thuật viên của 26 TYT xã. 2. Thời gian - Thời gian nghiên cứu từ tháng 2 năm 2017 đến tháng 6 năm 2017. 3. Địa điểm nghiên cứu 26 trạm y tế xã thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn, Hà Nội. 4. Cỡ mẫu và phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. - Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu quan sát: Tổng số lượt quan sát 520 lượt Quan sát thực trạng thiết bị, cơ sở vật chất: 1 lượt/ngày x 26 TYT xã = 26 lượt. Quan sát phân loại: Mỗi TYT xã quan sát 3 vị trí: 2 lượt/ngày x 26 TYT xã x 3 vị trí = 156 lượt. Quan sát thu gom: Mỗi TYT xã quan sát 3 vị trí: 2 lượt/ ngày x 26 TYT xã x 3 vị trí = 156 lượt. Quan sát vận chuyển: 2 lượt/ngày x 26 TYT xã = 52 lượt. Quan sát lưu giữ: 2 lượt/ngày x 26 TYT xã = 52 lượt. Quan sát thực hiện quy định: 1 lượt/ngày x 26 TYT xã = 26 lượt 5. Phân tích số liệu Số liệu định lượng: Được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Thông tin định tính: Phân tích theo chủ đề. Các cuộc phỏng vấn sâu được ghi âm và gỡ băng theo nội dung từng bản ghi. 6. Đạo đức nghiên cứu - Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng thông qua theo Quyết định số 212/2017/YTCC-HD3 ngày 24 tháng 03 năm 2017 về việc chấp thuận các vấn đề đạo đức NCYSH. III. KẾT QUẢ 1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế 1. 1. Trang thiết bị, cơ sở vật chất Bảng 1. Trang thiết bị, cơ sở vật chất Nội dung đánh giá Kết quả Tần số (n=26) Tỷ lệ (%) Có đủ túi nilon, thùng đựng CT 16 61,5 Túi đựng CT có đủ mã màu Màu vàng Màu đen Màu xanh Màu trắng 26 11 26 3 100 42,3 100 11,5 Túi thùng có biểu tượng riêng 21 80,8 Túi đựng CT có quy định mức thu gom 5 19,2 Có dụng cụ đựng CT sắc nhọn riêng. 26 100 Dụng cụ đựng CT sắc nhọn có: Thành, đáy cứng Không thấm nước Có nắp Có biểu tượng Có vạch Có quai xách Màu vàng 26 21 26 26 26 23 24 100 80,8 100 100 100 88,5 92,3 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 101 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nội dung đánh giá Kết quả Tần số (n=26) Tỷ lệ (%) Có đủ thùng thu gom CT 12 46,2 Thùng đựng CT đạp chân khi mở nắp 5 19,2 Thùng thu gom chất thải có: Màu xanh Màu vàng Màu trắng Màu đen 26 25 0 2 100 96,2 0 7,7 Mặt ngoài thùng có biểu tượng từng loại CT 18 69,2 Có phương tiện vận chuyển CT 18 69,2 Có nhà lưu chứa CT theo quy định. 12 46,2 Kết quả ở bảng 1 cho thấy tỉ lệ các tiêu chí thùng, túi nilon có màu vàng và màu xanh, thùng đựng chất thải sắc nhọn đạt 100%. Túi đựng chất thải màu đen đạt 42,3%, màu trắng đạt 11,5%. Thùng đựng chất thải màu đen đạt 7,7% và thùng màu trắng thì chưa được triển khai ở các TYT xã. Có đủ thùng, túi ở tất cả các vị trí đạt 61,5%. 1.2. Phân loại CTRYT Bảng 2. Phân loại đúng CTRYT Nội dung đánh giá Kết quả Tần số (n=156) Tỷ lệ (%) Phân loại ngay tại nơi phát sinh 143 91,7 Phân loại CT sắc nhọn là bơm kim tiêm 146 93,6 Phân loại CT sắc nhọn khác 149 95.5 Phân loại CT lây nhiễm không sắc nhọn 156 100 Phân loại CT thông thường 139 89,1 Phân loại CT giải phẫu 156 100 Phân loại CT nguy hại không lây nhiễm 130 83,3 Phân loại CT tái chế 22 14,1 Nội dung đánh giá Kết quả Tần số (n=26) Tỷ lệ (%) Phân loại CT có nguy cơ lây nhiễm cao 156 100 Các vị trí có hướng dẫn cách phân loại 40 25,6 Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 cho thấy chất thải lây nhiễm không sắc nhọn và chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao được thực hiện tốt tỉ lệ đạt 100%. Phân loại chất thải tái chế hầu như chưa được thực hiện ở tuyến TYT xã, tỉ lệ đạt là 14,1%. Các vị trí còn thiếu hướng dẫn về phân loại chất thải với tỉ lệ đạt 25,6%. Các loại chất thải khác được duy trì thực hiện. 1.3. Thu gom CTRYT Bảng 3. Thu gom đúng CTRYT Nội dung đánh giá Kết quả Tần số (n=156) Tỷ lệ (%) Tần suất thu gom 99 63,5 Có đường thu gom 50 32,1 Vị trí đặt thùng đựng chất thải có hướng dẫn thu gom 40 25,4 Không thu gom lẫn chất thải 142 90,0 Chất thải không để rơi, vãi ra nền nhà. 152 97,4 Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3 cho thấy tần suất thu gom chất thải chưa đảm bảo tỉ lệ đạt 63,5%. Các TYT xã chưa quy định đường thu gom riêng, tỉ lệ đạt 32,1% và hướng dẫn thu gom tại các vị trí đạt tỉ lệ 25,4%. Không thu gom lẫn chất thải đạt 90%. Không để chất thải rơi ra nền nhà đạt 97,4%. 1.4. Vận chuyển CTRYT Bảng 4. Vận chuyển đúng CTRYT Nội dung đánh giá Kết quả Tần số (n=52) Tỷ lệ (%) Đậy kín nắp thùng, buộc kín miệng túi khi vận chuyển 19 36,5 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn102 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Nội dung đánh giá Kết quả Tần số (n=52) Tỷ lệ (%) Có đường vận chuyển riêng 20 38,5 Vận chuyển đúng thời gian 11 47,8 Không rơi vãi chất thải trong khi vận chuyển 49 94,2 Tỉ lệ đậy nắp thùng buộc kín miệng túi khi vận chuyển chải đạt 36,5%. Quy định đường vận chuyển riêng đạt 38,5%. Vận chuyển đúng thời gian tỉ lệ đạt là 47,8% và không để chất thải rơi vãi khi vận chuyển đạt 94,2%. 1.5. Lưu giữ CTRYT Bảng 5. Lưu giữ đúng CTRYT Nội dung đánh giá Kết quả Tần số (n=52) Tỷ lệ (%) Thiết bị lưu chứa CT đúng quy định 62 100 Chất thải lưu giữ riêng 10 19,2 Nơi lưu giữ CT đảm bảo: Phương tiện chứa CT không bị bục vỡ, rò rỉ 40 76,9 Có biểu tượng, có nắp đậy 20 38,5 Có mái che, cửa khóa 20 38,5 Có phương tiện phòng chống sự cố 4 7,7 Nền chống thấm, thông khí tốt 12 19,3 Không phát sinh mùi khó chịu, hôi 60 96,8 Kết quả từ Bảng 5 cho thấy thiết bị lưu chứa chất thải đúng quy định đạt 100%. Lưu giữ riêng chỉ đạt 19,2%. Hầu như nhà lưu giữ chất thải không đảm bảo tiêu chí có biểu tượng, có mái che, có cửa khóa đạt 38,5%. Có phương tiện phòng chống sự cố về chất thải chỉ đạt có 7,7% và chống thấm, thông khí tốt đạt 19,3%. Không phát sinh mùi hôi, khó chịu đạt 96,8%. 1.6. Xử lý ban đầu CTRYT Bảng 6. Xử lý ban đầu CTRYT Nội dung đánh giá Kết quả Tần số (n=52) Tỷ lệ (%) Pha sẵn hóa chất xử lý ban đầu 34 65,4 Thực hiện đúng quy trình 36 69,2 Phương tiện sẵn cho xử lý ban đầu chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao là các xô pha sẵn hóa chất, tỉ lệ này ở các TYT đạt 65,4%. Trong tổng số 52 lần quan sát về quy trình xử lý ban đầu, có 69,2% đạt theo yêu cầu của Thông tư liên tịch về QLCTYT. 1.7. Thực hiện quy định QLCTRYT Bảng 7. Quy định QLCTRYT Nội dung đánh giá Kết quả Tần số (n=26) Tỷ lệ (%) Phân công nhiệm vụ QLCTYT 17 65,4 Phân công người vận chuyển CTRYT 19 73,1 Phân công QLCTRYT bằng văn bản 13 50,0 Xây dựng kế hoạch năm 21 80,8 Sổ sách ghi chép đầy đủ 14 53,8 Tập huấn tại chỗ về QLCTYT 4 15,4 Cấp trên kiểm tra, giám sát QLCTYT 25 96,2 Tần suất kiểm tra, giám sát 22 84,6 Giám sát nhân viên thực hiện QLCTYT 2 7,7 Có sổ giao nhận CTYT 26 100 Sổ giao nhận CT ghi đủ thông tin 13 50 Lưu sổ bàn giao CT 26 100 Công tác lưu giữ sổ sách được các trạm y tế xã thực hiện khá tốt, với tỉ lệ đạt là 100%. Có 50% TYT thực hiện phân công cán bộ bằng văn bản và sổ giao nhận chất thải ghi đầy đủ thông tin. Phân công người phụ trách QLCTYT và người vận chuyển có tỉ lệ đạt lần lượt là 65,4% và 73,1%. Thực hiện yếu nhất là công tác đào tạo, tập huấn tại chỗ và công tác tự kiểm tra của các TYT xã, với tỉ lệ đạt lần lượt là 15,4% và 7,7%. 2. Một số yếu tố ảnh hưởng: Một số yếu tố thuận lợi ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế: Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT được coi là hành lang pháp lý cho các cơ sở y tế triển khai thực hiện công tác QLCTYT. Các TYT xã trong nghiên cứu có sự chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện từ khối TTYT. Các trạm đã được trang bị cơ sở vật chất, trang SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 103 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thiết bị và các quy trình thực hiện (về cơ bản đã được trang bị phương tiện dụng cụ, việc này theo nhận định của tôi thì chưa có cơ sở y tế tuyến xã nào được trang bị như ở đây) – (PVS, Nam, TYT xã Mai Đình). TTYT đã chi phần kinh phí và có hướng dẫn các TYT xã chi kinh phí phục vụ công tác QLCTRYT. Công tác đào tạo tập huấn thường xuyên, liên tục để trang bị kiến thức cho CBYT. Một số khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế: Khó khăn lớn nhất trong hoạt động quản lý chất thải rắn y tế là khó khăn về tài chính, tuy đã được ưu tiên ( phải nói rằng Ban giám đốc đã rất lo lắng về quản lý chất thải đã dành phần kinh phí khá lớn cho hoạt động này, thực tế chưa có mục chi cho vấn đề này nên anh thấy là rất khó khăn) – (PVS, Nam, lãnh đạo PKHNV). Cơ sở hạ tầng xuống cấp, thiếu đồng bộ, chưa có nhà lưu giữ chất thải đạt tiêu chuẩn đây cũng là vấn đề ảnh hưởng không tích cực đến công tác QLCT, nhất là nhà lưu giữ chất thải tại các TYT xã. Vận chuyển chất thải theo mô hình cụm mà không cơ chế chính sách hỗ trợ người trực tiếp tham gia vận chuyển cũng như người được phân công phụ trách công tác quản lý chất thải. Ngoài ra, ý thức của cán bộ y tế cũng là yếu tố quan trọng để duy trì thực hiện QLCTRYT. Ý kiến PVS cũng đã khẳng định (Nếu có kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở thường xuyên, liên tục thì sẽ làm tốt hơn rất nhiều) – (Nam, PKĐK Kim Anh). IV. BÀN LUẬN 1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế Theo kết quả nghiên cứu 100% chất thải được phân loại ngay từ nơi phát sinh. Hầu hết tại các vị trí phát sinh chất thải của các TYT xã đều thiếu hướng dẫn phân loại, thu gom chất tỉ lệ đạt rất thấp lần lượt là 25,6% và 25,4%, thấp hơn nghiên cứu của Phan Thanh Lam (52,3%), Nguyễn Bá Tòng (44,3%)[4]. Chỉ có 32,1% số lần quan sát tại TYT đạt về đường thu gom riêng. Với diện tích TYT nhỏ, quy mô giường bệnh ít, hầu như không có bệnh nhân nội trú, lượng chất thải tạo ra không nhiều, thì việc quy định một đường thu gom riêng đối với CTRYT tại TYT theo đúng quy định là chưa phù hợp. Trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải không bị rơi vãi ra nền nhà, tỉ lệ này đạt lần lượt là 98,4%, 94,2% cao hơn kết quả nghiên cứu của Lê Phú Gia (41,4%)[2]. Nguyên nhân có thể là do lượng chất thải phát sinh ít nên khi thu gom, vận chuyển lượng chất thải không vượt quá mức quy định ¾ túi. Việc quy định đường vận chuyển riêng chỉ đạt 48,4%. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Phan Thanh Lam (39,3%)[3]. Có thể giải thích là do tại TYT xã cơ sở vật chất chưa đồng bộ, một số trạm diện tích hẹp, thiết kế chưa phù hợp để quy định đường vận chuyển riêng. Thời gian, tần suất vận chuyển đúng theo quy định tại các TYT xã đạt 47,8%. Kết quả cao hơn kết quả nghiên cứu tại một số TYT xã, phường của Tô Thị Liên (25%)[1]. Các TYT xã không đảm bảo các tiêu chí trong lưu giữ chất thải rắn y tế. Kết quả này cũng tượng tự như kết quả nghiên cứu của Nguyễn Báo Tòng[4]. Việc thực hiện lưu giữ riêng chỉ đạt 19,2%. Lý do là các TYT xã hầu hết phải tận dụng cơ sở vật chất như lò đốt cũ, nhà kho để làm nhà lưu giữ chất thải. Vấn đề xử lý ban đầu chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao được thực hiện tốt hơn so với các TYT xã thuộc huyện Châu Thành, Đồng Tháp không thực hiện xử lý ban đầu thường xuyên[4]. Nghiên cứu của Phan Thanh Lam chỉ đạt 34,1%[3]. Theo Thông tư, nghiên cứu này các TYT xã thực hiện tốt nhất là vấn đề lưu giữ sổ sách và công tác kiểm tra của cấp trên. Tuy nhiên, theo kết quả PVS thì công tác kiểm tra của cấp trên chỉ thực hiện mỗi quý một lần và chưa hỗ trợ được các TYT trong thực hiện QLCTRYT, cần tăng cường kiểm tra, giám sát. 3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế xã thuộc TTYT Sóc Sơn Để làm tốt công tác QLCTRYT thì cơ sở vật chất, trang thiết bị đóng vai trò hết sức quan trọng. Nếu chúng ta trang bị được đầy đủ, phương tiện dụng cụ, đảm bảo về cơ sở vật chất sẽ giảm được rất nhiều hệ lụy: nguy cơ phơi nhiễm, giảm được chi phí vận chuyển, xử lý và giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở đó phải trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ cho các TYT xã. Theo kết quả PVS và TLN thì TTYT Sóc Sơn rất quan tâm đến vấn đề QLCTRYT, liên tục đôn đốc, nhắc nhở. Nhưng cũng tương tự như các nghiên cứu khác cán bộ phụ trách công tác quản lý chất thải đa phần là kiêm nhiệm, không được đào tạo, tập huấn bài bản ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động quản lý chất thải. Vấn đề kinh phí là khó khăn lớn nhất, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động QLCTYT tại các TYT xã. Kinh phí phải chi cho hoạt động quản lý chất thải là rất lớn, mà hiện tại không có hướng dẫn chi dành riêng cho hoạt động này. Các TTYT đều có cách chi kinh phí mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã khác nhau nhưng phần lớn là không có kinh phí dành riêng cho hoạt động quản lý chất thải. Và so sánh với những nghiên cứu khác thì Trung tâm SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn104 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Y tế Sóc Sơn đã thực hiện khá tốt về vấn đề đầu tư kinh phí cho hoạt động quản lý chất thải. Chế độ đãi ngộ trực tiếp là hình thức khuyến khích người lao động nhưng chính sách thì chưa rõ ràng. Cán bộ chuyên trách phải chịu trách nhiệm khá lớn với tất cả những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý chất thải mà không có sự hỗ trợ hay động viên khuyến khích trong cơ chế chính sách. Theo ý kiến PVS lãnh đạo TTYT thì bộ phận tham mưu phải xây dựng chế độ đãi ngộ đặc thù, phối hợp với các bộ phận để đảm bảo khích lệ cán bộ làm việc. Song song vấn đề đó thì phải tiếp tục đề xuất Sở Y tế và các cơ quan liên quan có chính sách phù hợp hơn đối với tuyến y tế cơ sở. V. KẾT LUẬN Theo kết quả nghiên cứu thì không có TYT xã nào thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn đạt tất các quy định của Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT. Về cung ứng dụng cụ cơ bản thì đảm bảo nhưng để đúng tiêu chuẩn và đáp ứng được đầy đủ các vị trí thì sẽ phải mất thời gian và kinh phí. Cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, không đồng bộ nên khó sắp xếp, bố trí các khâu theo quy trình. Chính vì vậy dẫn đến việc sử dụng các dụng cụ, thiết bị, các mã màu không đúng quy định, còn thiếu và chưa đạt tiêu chuẩn. Chưa có cơ chế chi kinh phí dành riêng cho hoạt động quản lý chất thải. Nên các cơ sở y tế đầu tư còn dè dặt và hạn chế. Theo Thông tư 58/TTLT-BYT-BTNMT áp dụng chung cho các cơ sở y tế có quy mô khác nhau thì chưa thực sự phù hợp. Các tiêu chí để thực hiện là trở ngại đối với tuyến y tế cơ sở. nhân lực thiếu, kiến thức và ý thức của NVYT chưa cao, nhận thức chưa sâu sắc về tầm quan trọng của công tác QLCTYT. Cơ chế giám sát, khen thưởng, xử phạt chưa rõ ràng nên việc tuân thủ chưa nghiêm. KHUYẾN NGHỊ 1. Đề xuất với Sở Y tế Hà Nội nghiên cứu có những quy định phù hợp hơn về quản lý chất thải rắn y tế đối với tuyến y tế cơ sở, nghiên cứu chính sách phòng ngừa rủi ro cho cán bộ tham gia vận chuyển chất thải và người phụ trách QLCTRYT. 2. Trung tâm Y tế cần trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị đạt chuẩn theo quy định. 3. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao kiến thức của CBYT và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát 1. Tô Thị Liên (2017), “Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại một số trạm y tế xã, phường thuộc 8 tỉnh Việt Nam Năm 2015”. 2. Lê Phú Gia (2016), “Đánh giá hoạt động quan lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Hà Nam và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2016”. 3. Phan Thanh Lam (2013), “Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế của Trung tâm Y tế huyện Gia Lâm”. 4. Nguyễn Bá Tòng (2015), “Thực trạng, kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2015 “. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), “Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia năm 2015”. TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
thuc_trang_quan_ly_chat_thai_ran_y_te_tai_cac_tram_y_te_thuo.pdf

