Thực trạng phơi nhiễm Styrene của người lao động làm việc trong các cơ sở sản xuất nhựa composite

Tóm tắt

Bài báo trình bày nội dung nghiên cứu về hiện trạng và liều tiếp xúc cá nhân của người lao

động đối với hơi Styrene tại các nhà máy sản xuất nhựa composite khu vực miền Trung, thông

qua việc khảo sát, quan trắc môi trường lao động tại 03 nhà máy ở Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,

Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ mẫu cá nhân vượt ngưỡng cho phép từ 1,03

-1,67 lần, số lượng người lao động tiếp xúc hơi Styrene vượt ngưỡng chiếm 14,1% số lượng

người lao động làm việc tại các cơ sở. Bên cạnh đó đề tài cũng khảo sát các thông tin các bệnh

lý thường gặp đối với người lao động tại các cơ sở sản xuất nhựa composite khu vực miền Trung.

TM khóa: Styrene, môi trường lao động, phơi nhiễm styrene, bệnh lý, người lao động,

Composite.

pdf 7 trang phuongnguyen 5240
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng phơi nhiễm Styrene của người lao động làm việc trong các cơ sở sản xuất nhựa composite", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng phơi nhiễm Styrene của người lao động làm việc trong các cơ sở sản xuất nhựa composite

Thực trạng phơi nhiễm Styrene của người lao động làm việc trong các cơ sở sản xuất nhựa composite
73
K>t qu9 nghiên cLu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
THỰC TRẠNG PHƠI NHIỄM STYRENE
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ SỞ
SẢN XUẤT NHỰA COMPOSITE
Lê ĐLc Anh, Lê Quang Công, Nguy@n ThB Thùy Trang
Phân viện Khoa học An toàn vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường miền Trung
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, vật liệu composite đượcáp dụng hầu hết ở các ngành, các lĩnhvực của nền kinh tế quốc dân, trong
công nghiệp hóa chất vật liệu compisite dùng
chế tạo bồn chứa dung dịch axít (thay gelcoat
bằng epoxy hoặc nhựa vinylester); bồn chứa
dung dịch kiềm (thay gelcoat bằng epoxy),
chống thấm, chống ăn mòn nhà xưởng, thiết bị;
bể xử lý nước thải, vật liệu gia cường... [1];
Trong ngành công nghiệp điện tử được sử dụng
để sản xuất các chi tiết, các bảng mạch và các
linh kiện; Ngành công nghiệp đóng tàu, xuồng,
ca nô; các ngành dân dụng như y tế (hệ thống
chân, tay giả, răng giả, ghép sọ...; ngành thể
thao, các đồ dùng thể thao như gậy gôn, vợt ten-
nit và các ngành dân dụng, quốc kế dân sinh
khác [2].
Nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày
càng lớn, khu vực miền Trung đã có khoảng 20
cơ sở sản xuất vật liệu composite đang hoạt
động tập trung, chủ yếu ở Quảng Nam - Đà
Nẵng, Khánh Hòa, Thừa Thiên Huế và Bình
Định [3]. Các mặt hàng các cơ sở này cũng đa
dạng, phong phú như chế tạo ghe, thuyền, cano,
xuồng, gia cường thân vỏ tàu thủy, tàu đánh cá
xa bờ; cầu trượt, máng trượt (cho công viên
nước), bể bơi, bồn tắm, thùng chứa rác, bể chứa
nước; gia cường các sản phẩm bê tông, thép,
chống thấm, chống ăn mòn; sản xuất ống dẫn
nước, bể xử lý nước thải; bồn bể hóa chất; sản
xuất tấm lợp...[4]
Chất dẻo chủ yếu sử dụng nhiều nhất trong
ngành nhựa composite là Polyester, tiếp đến là
Vinylester, cả hai đều được pha loãng trong
styrene. Nhựa Polyester resin sử dụng trong vật
liệu composite được pha loãng trong styrene;
lượng styrene chiếm 30-60% (MSDS Polyester
resin) để làm giảm độ nhớt của nhựa, dễ dàng
Tóm tắt
Bài báo trình bày nội dung nghiên cứu về hiện trạng và liều tiếp xúc cá nhân của người lao
động đối với hơi Styrene tại các nhà máy sản xuất nhựa composite khu vực miền Trung, thông
qua việc khảo sát, quan trắc môi trường lao động tại 03 nhà máy ở Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ mẫu cá nhân vượt ngưỡng cho phép từ 1,03
-1,67 lần, số lượng người lao động tiếp xúc hơi Styrene vượt ngưỡng chiếm 14,1% số lượng
người lao động làm việc tại các cơ sở. Bên cạnh đó đề tài cũng khảo sát các thông tin các bệnh
lý thường gặp đối với người lao động tại các cơ sở sản xuất nhựa composite khu vực miền Trung.
TM khóa: Styrene, môi trường lao động, phơi nhiễm styrene, bệnh lý, người lao động,
Composite.
74
cho quá trình gia công [5].
Ngoài ra, styrene còn làm nhiệm vụ đóng rắn
tạo liên kết ngang giữa các phân tử mà không có
sự tạo thành sản phẩm phụ nào. Bên cạnh đó
Vinylester (có ít nhóm ester hơn polyester, nhóm
ester rất dễ bị thủy phân) có tính kháng nước tốt
hơn, sử dụng chủ yếu làm ống dẫn và bồn chứa
hoá chất, vỏ ghe, tàu thủy. Vinylester resin cũng
được pha loãng trong styrene; lượng styrene
trong nhựa vinylester chiếm 30 - 40% [6].
Do đặc thù sử dụng các loại chất dẻo có chứa
styrene do đó người lao động phải tiếp xúc trực
tiếp hơi styrene trong suốt ca làm việc do quá
trình bay hơi từ chất dẻo sử dụng trong gia công
chế tạo [7]. Khoảng cách từ cơ quan hô hấp đến
vị trí có chứa hóa chất nằm trong khoảng với tay
của người lao động.
Trong điều kiện nắng nóng, nhiệt độ cao ở
khu vực miền Trung tốc độ bay hơi styrene càng
lớn, nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người lao
động càng cao. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đánh giá thực trạng phơi nhiễm Styren trong các
nhà máy sản xuất nhựa Composite, nhằm đánh
giá thực trạng phơi nhiễm và từ đó xây dựng các
giải pháp bảo vệ cho người lao động làm việc tại
các cơ sở này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng nồng độ khí Styrene trong môi
trường lao động ở 03 cơ sở sản xuất nhựa com-
posite khu vực miền Trung.
Tình trạng sức khỏe của người lao động ở 03
cơ sở sản xuất nhựa composite khu vực miền
Trung.
- Công ty cổ phần nhựa miền Trung– tỉnh
Quảng Nam (Nhà máy 1).
- Công ty TNHH sản xuất nhựa IBT– thành
phố Đà Nẵng (Nhà máy 2).
- Công ty TNHH SX và TM Havi– tỉnh Thừa
Thiên – Huế (Nhà máy 3).
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Ph76ng pháp hFi cLu
Các thông tin qua hội thảo, hội nghị liên
quan đến đề tài, các số liệu môi trường lao
động, số liệu sức khỏe người lao động (NLĐ)
được hồi cứu trong cơ sở nhựa composite
nhằm đánh giá diễn biến môi trường lao động,
sức khỏe NLĐ qua các năm.
2.2.2. Ph76ng pháp c<t ngang mô t9
Thực hiện trực tiếp tại cơ sở sản xuất bao
gồm mô tả bố trí nhà xưởng, máy móc thiết bị,
quy trình công nghệ, các loại hóa chất nguyên
liệu sử dụng, các giải pháp xử lý môi trường
đang được áp dụng tại cơ sở...
2.2.3. Ph76ng pháp đi?u tra xã hHi hCc
Điều tra phỏng vấn nhằm nghiên cứu điều
kiện làm việc đặc trưng của ngành composite và
tình hình sức khỏe NLĐ thông qua phiếu điều tra.
Áp dụng phỏng vấn NLĐ bằng phiếu soạn
sẵn.
- Số người phỏng vấn: 100 NLĐ tiếp xúc trực
tiếp với styrene.
- Nội dung điều tra: Các thông tin về cá nhân
NLĐ (tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, tuổi nghề),
về công việc (công đoạn sản xuất, thời gian làm
việc/nghỉ ngơi, thực trạng tiếp xúc styrene), các
biểu hiện sức khỏe sau ca làm việc, các giải
pháp hiện có của doanh nghiệp làm giảm tiếp
xúc...
2.2.4. Ph76ng pháp l:y m;u và phân tích
Lắp bơm thu mẫu cho người làm việc tại vị trí
được lựa chọn để lấy mẫu.
Tiến hành lắp mẫu (ống than) và điều chỉnh
bơm, lưu lượng, vị trí bơm phù hợp cho người
lao động trong quá trình thao tác. Trước ống
than (mẫu) lắp thêm đầu bảo vệ để tránh ảnh
hưởng của đầu ống cho người đeo mẫu. Hướng
đầu ống bảo vệ (đầu hút) về vùng thở của người
lao động, tránh không để bị tụt ống do va chạm
với áo quần hoặc máy móc thiết bị.
K>t qu9 nghiên cLu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
75
K>t qu9 nghiên cLu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
Thu mẫu
- Bật máy bơm thu mẫu và ghi lại nhật kí thu
mẫu hiện trường.
- Thay mẫu định kì giữa ca (4 tiếng/lần), thời
gian thay mẫu trong khoảng 5 phút đảm bảo
than hoạt tính trong ống than (mẫu không bị bão
hòa).
- Đối với người được thu mẫu, trong quá trình
di chuyển và làm việc luôn đeo mẫu, kể cả thời
gian tích cực (nghỉ ngơi giữa các ca, đi uống
nước hay di chuyển đến các vị trí làm việc
khác,).
- Trong giờ nghỉ trưa, tháo máy và bảo quản,
lưu mẫu lần 1 và lắp mẫu mới chuẩn bị cho giai
đoạn làm việc tiếp vào giờ chiều, lưu lại nhật kí
mẫu (thời gian thu, lưu lượng hút) đầy đủ vào
biên bản thu mẫu.
- Tiếp tục tương tự đối với người lao động
trong thời gian làm việc buổi chiều. Cuối giờ làm
việc thu tất cả các mẫu bảo quản trong hộp xốp
và lưu mẫu đưa về phòng thí nghiệm theo đúng
quy trình áp dụng tiêu chuẩn ISO/IEC
17025:2005 (VILAS).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình lao động tại các cơ sở sản xuất
vật liệu Composite
3.1.1. SE l7Jng lao đHng
Số liệu về tình hình lao động ở các cơ sở
sản xuất vật liệu composite được thể hiện ở
Bảng 1.
STT 7rQ ÿѫQ Yӏ
Tәng sӕ
lDR ÿӝng
QJѭӡi) 
Sӕ Oѭӧng 
/Ĉ QDP
QJѭӡi) 
Tӹ lӋ (%) 
Sӕ Oѭӧng 
/Ĉ Qӳ
QJѭӡi) 
Tӹ lӋ (%) 
1 Nhà máy 1 89 75 84,27 14 15,73 
2 Nhà máy 2 24 18 75 6 25 
3 Nhà máy 3 36 34 94,44 2 5,56 
Bảng 1. Số liệu người lao động của các cơ sở sản xuất vật liệu composite
Ӕng than (mүu) Ĉҫu bҧo vӋ
0.1 L/P 
(MÀN HÌNH MÁY) 
%Ѫ0 6,%$7$ 1
Ӕng nӕi giӳa máy và mүu
Hình 1. Cách lҳp mүX YjR EѫP FKR
công tác thu mүu
76
K>t qu9 nghiên cLu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
Người lao động làm việc trực tiếp tại các
phân xưởng đa số có trình độ từ THCS trở lên.
Nhà máy 1 là cơ sở có số lượng người lao động
được khảo sát có trình độ học vấn PTTH chiếm
tỷ lệ cao nhất: 90%. Nhà máy 2 là cơ sở có số
lượng người lao động khảo sát có trình độ học
vấn PTTH chiếm tỷ lệ thấp nhất trong ba nhà
máy: 75%.
3.2. Thực trạng phơi nhiễm Styren tại các
nhà máy sản xuất Composite
3.2.1. K>t qu9 ph6i nhi@m h6i Styren t8i nhà
máy 1
Tại nhà máy 1 chúng tôi tiến hành lấy mẫu
Styrene đối với 40 người lao động làm việc trải
đều cho các công đoạn trong nhà máy. Kết quả
có 07 người lao động đang tiếp xúc với Styrene
vượt ngưỡng cho phép theo QĐ 3733:2002 của
Bộ Y Tế, tương ứng với 17,5% số lượng NLĐ
được khảo sát. Nồng độ Styrene trung bình là
61,1mg/m3. Nồng độ cao nhất lên tới 142mg/m3
vượt quy chuẩn cho phép lên tới 1,73 lần. Kết
quả được thể hiện ở Hình 2.
Ở các cơ sở sản xuất vật liệu composite
do đặc thù của quá trình sản xuất, số lượng
lao động nam chiếm ưu thế. Số lượng lao
động nam của các nhà máy khảo sát chiếm
trên 75% tổng số người lao động. Trong đó
có nhà máy số lượng lao động nam chiếm
đến 94,44%, lao động nữ chiếm 5,56% (nhà
máy 3).
3.1.2. TuGi đIi cKa ng7Ii lao đHng
Số liệu về tuổi đời trung bình của lao động
nam, lao động nữ ở các cơ sở sản xuất com-
posite được trình bày ở Bảng 2.
Tuổi đời trung bình của người lao động ở các
cơ sở sản xuất vật liệu composite lớn hơn 35
tuổi. Trong đó tuổi đời trung bình của lao động
nam từ 36-44 tuổi, còn tuổi đời trung bình của
lao động nữ từ 35 – 36 tuổi.
3.1.3. Trình đH hCc v:n cKa ng7Ii lao đHng
Trình độ học vấn của tổng số 100 người lao
động tham gia điều tra xã hội học được thể hiện
ở Bảng 3.
STT 7rQ ÿѫQ Yӏ TuәL ÿӡi trung bình NLĈ
TuәL ÿӡi trung 
bình LĈ QDP
TuәL ÿӡi trung 
bình LĈ Qӳ
1 Nhà máy 1 36,44 36,51 36 
2 Nhà máy 2 35,875 36,17 36 
3 Nhà máy 3 43,33 43,82 35 
Bảng 2. Số liệu tuổi đời người lao động của các cơ sở sản xuất vật liệu composite
Bảng 3. Số liệu trình độ học vấn của NLĐ của các cơ sở sản xuất vật liệu composite
STT 7rQ ÿѫQ Yӏ Tәng sӕ ODR ÿӝngkhҧo sát QJѭӡi) 
Ĉҥi hӑc
&DR ÿҷng PTTH THCS TH 
1 Nhà máy 1 40 - 36 4 0 
2 Nhà máy 2 24 - 18 6 0 
3 Nhà máy 3 36 - 28 8 0 
77
K>t qu9 nghiên cLu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
3.2.2. K>t qu9 ph6i nhi@m h6i Styrene t8i nhà
máy 2
Tại nhà máy 2 chúng tôi tiến hành lấy mẫu
Styrene đối với 24 người lao động làm việc trải
đều cho các công đoạn trong nhà máy. Kết quả
cho thấy tại nhà máy 2 có 04 người lao động tiếp
xúc với hơi Styrene vượt ngưỡng cho phép,
tương ứng với 16,6% số lượng NLĐ. Nồng độ
Styrene trung bình người lao động tiếp xúc
46,6mg/m3. Nồng độ cao nhất là 119mg/m3 vượt
tiêu chuẩn cho phép 1,45 lần. Kết quả được thể
hiện ở Hình 3.
3.2.3. K>t qu9 ph6i nhi@m h6i Styren t8i nhà
máy 3
Tại nhà máy 3 chúng tôi tiến hành lấy mẫu
Styrene đối với 36 người lao động làm việc trải
đều cho các công đoạn trong nhà máy. Kết quả
đo quan trắc cho thấy có 03 NLĐ tiếp xúc với hơi
Styrene vượt ngưỡng cho phép chiếm tỷ lệ 8,3%
số lượng NLĐ. Nồng độ trung bình của hơi
Styrene 31,3mg/m3. Nồng độ cao nhất lên tới
104mg/m3 , vượt 1,26 lần so với tiêu chuẩn cho
phép. Diễn biến nồng độ hơi styrene tại nhà máy
3 được thể hiện ở Hình 4.
3.3. Kết quả khảo sát sức khỏe người lao
động ở các cơ sở sản xuất vật liệu compos-
ite khu vực miền Trung
3.3.1. K>t qu9 hFi cLu sE liAu khám sLc khDe
hàng năm
Trong 3 nhà máy composite mà đề tài thực
hiện khảo sát, chỉ có nhà máy 1 đã tổ chức khám
sức khỏe định kỳ cho người lao động trong 2
năm 2015 và 2016. Còn ở nhà máy 2 và nhà
máy 3 do thời gian thành lập ngắn và người sử
dụng lao động chưa quan tâm nhiều đến sức
khỏe của người lao động nên chưa tổ chức
khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
Nhìn chung, người lao động ở nhà máy 1
tham gia khám sức khỏe tương đối đầy đủ. Số
lượng người lao động tham gia khám sức khỏe
chiếm trên 90% số lượng lao động, lần lượt
trong năm 2015 và 2016 là 93,83% và 94,38%
(Bảng 4).
Hình 2: Kết quả nồng độ Styrene mẫu cá nhân
tại nhà máy 1
Hình 3: Kết quả nồng độ Styrene mẫu cá nhân
tại nhà máy 2
Hình 4: Kết quả nồng độ Styrene mẫu cá nhân
tại nhà máy 3
78
K>t qu9 nghiên cLu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
3.3.2. K>t qu9 đi?u tra sLc khDe ng7Ii lao
đHng qua phDng v:n b=ng phi>u
Kết quả điều tra tổng hợp về các triệu chứng
mà người lao động gặp phải trong thời gian làm
việc 6 tháng gần đây của cả 3 nhà máy như
trong Bảng 5.
Trong tất cả 100 người lao động được phỏng
vấn ở cả ba nhà máy, triệu chứng viêm da có số
lượng người gặp phải lớn nhất chiếm đến 40%
tổng số người tham gia khảo sát. Các triệu
chứng đau mỏi thắt lưng, mệt mỏi, nhức đầu, ho,
viêm họng, nhức mắt đều chiếm tỷ lệ từ 20% trở
lên. Đa số mức độ tác động của các triệu chứng
đến người lao động ở mức trung bình và nhẹ,
chỉ có một vài triệu chứng như mệt mỏi, viêm da,
7rQ ÿѫQ Yӏ Tәng sӕ ODR ÿӝngQJѭӡi) 
1ăP 
QJѭӡi) 
1ăP 
QJѭӡi) 
Nhà máy 1 
89 
QăP 
76 
(93,83%) 
84 
(94,38%) 
Nam 75 63 (82,89%) 72 (85,71%) 
Nӳ 14 13 (17,11%) 12 (14,29%) 
Bảng 4. Số liệu NLĐ tham gia khám sức khỏe định kỳ của nhà máy 1 qua các năm
STT TriӋu chӭng Tәng sӕQJѭӡi mҳc
Tҫn suҩt xuҩt hiӋn MӭF ÿӝ WiF ÿӝng
7Kѭӡng 
xuyên 
ThӍnh
thoҧng Nһng
Trung 
bình Nhҽ
1 MӋt mӓi 27 2 25 2 4 21 
2 NhӭF ÿҫu 25 4 21 0 0 25 
3 ĈDX Pӓi cә gáy 10 0 10 0 4 6 
4 ĈDX Pӓi chân tay 19 2 17 0 4 15 
5 ĈDX Pӓi thҳt OѭQJ 29 4 25 0 13 16 
6 Nhӭc mҳt 20 4 16 0 8 12 
7 Ù tai khó nghe 10 4 6 0 8 2 
8 Viêm da 40 16 24 3 28 9 
9 Ho 21 2 19 2 4 15 
10 Viêm hӑng 20 5 15 2 10 8 
11 Khó thӣ 12 8 4 4 4 4
12 Buӗn nôn 4 4 0 0 4 0 
13 ĂQ NK{QJ QJRQ 8 0 8 0 4 4
14 Không muӕn vұn ÿӝng 4 0 4 0 0 4
Bảng 5. Các triệu chứng NLĐ gặp phải trong thời gian làm việc 6 tháng gần đây của cả 3 nhà máy
79
ho, viêm họng và khó thở là có mức độ tác động
nặng đến một số người lao động làm việc tại các
bộ phận đóng rắn, đánh nhựa lên sợi, lắp ráp và
sữa lỗi.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả nồng độ Styrene mẫu cá nhân của
người lao động cho thấy có 14,3% số lượng
người lao động phơi nhiễm đối với Styrene trong
các nhà máy sản xuất Composite. Trong đó,
người lao động tiếp xúc vượt ngưỡng cho phép
tương ứng với nhà máy 1 là 17,5%, nhà máy 2
là 16,6%, nhà máy 3 là 8,3% số lượng NLĐ
được khảo sát.
Trong tất cả người lao động được phỏng vấn
ở cả ba nhà máy, triệu chứng viêm da có số
lượng người gặp phải lớn nhất chiếm đến 40%
tổng số người tham gia khảo sát.
Kết quả điều tra phỏng vấn cũng cho thấy, đa
số mức độ tác động của các triệu chứng đến
người lao động ở mức trung bình và nhẹ, chỉ có
một vài triệu chứng như mệt mỏi, viêm da, ho,
viêm họng và khó thở là có mức độ tác động
nặng đến một số người lao động làm việc tại các
bộ phận đóng rắn, đánh nhựa lên sợi, lắp ráp và
sữa lỗi.
K>t qu9 nghiên cLu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Thị Thu Hà và cộng sự (2011), Nghiên
cứu Công nghệ chế tạo vật liệu Polime-
Composite trên cơ sở nhựa Viny Ester và sợi vải
gia cường ứng dụng chống ăn mòn các thiết bị
hóa chất, Viện hóa học Công nghiệp Việt Nam.
[2]. Cam kết BVMT công ty TNHH SX&TM Havi;
[3]. Đánh giá tác động môi trường Công ty CP
nhựa Miền Trung.
[4]. Kế hoạch bảo vệ môi trường Công ty TNHH
sản xuất nhựa IBT Đà Nẵng
[5]. Bryan.R.Noton, 1974, Volume 3:
Engineering Applications of Composites,
JComposite Materials.
[6]. Pezzagno, G., Ghittori, S., Imbriani, M. &
Capodaglio, E. (1985), Urinary elimination of
styrene in experimental and occupational expo-
sure. Seand. J Work Environ. Health, 11,371-379
[7]. Ngô Thị Mai và công sự (2014), Môi trường
làm việc và tình trạng sức khỏe công nhân tái
sinh nhựa ở phía Nam. Tạp chí Hoạt động
KHCN An toàn – Sức khỏe & Môi trường lao
động, (1,2&3): 25-33, 2014.
Nhà máy sản xuất nhựa. Nguồn: internet

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_phoi_nhiem_styrene_cua_nguoi_lao_dong_lam_viec_tr.pdf