Thực trạng phơi nhiễm nghề nghiệp với formaldehyde tại các công ty sản xuất gỗ các tỉnh Đông Nam Bộ năm 2018

Tóm tắt:

Để sản xuất được các mặt hàng đồ gỗ cần sử dụng các loại keo dán với thành phần chính là

formaldehyde 37%. Năm 2004, Tổ chức nghiên cứu ung thư thế giới (IARC) đã xác định formaldehyde là một tác nhân gây ung thư ở con người [2]. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên

cứu về tình hình phơi nhiễm với formaldehyde của người lao động ngành gỗ. Kết quả từ nghiên

cứu này sẽ cung cấp số liệu cho lĩnh vực quan trắc môi trường ngành gỗ nhằm cải thiện môi

trường làm việc cho người lao động. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỷ lệ phơi nhiễm với

formaldehyde của người lao động tại một số cơ sở chế biến gỗ vùng Đông Nam Bộ. Nghiên cứu

cắt ngang xác định tỷ lệ phơi nhiễm với formaldehyde của 519 người lao động trực tiếp với gỗ

trong ngành công nghiệp chế biến gỗ tại các tỉnh Đông Nam Bộ. Nồng độ formaldehyde được thu

thập tại 6 công ty chế biến đồ gỗ bằng thiết bị đo liều cá nhân liên tục trong 8h làm việc-Gilian

LFS-113DC Low flow Sampler Sensydine USA. Có 3 cơ sở (50% cơ sở tham gia nghiên cứu) có

nồng độ FA trong môi trường vượt ngưỡng giới hạn là 0,5mg/m3. Tất cả các mẫu quan trắc vị trí

làm việc của người lao động đều phát hiện có formaldehyde, trong đó 142 vị trí lao động (27,4%)

tiếp xúc với formaldehyde môi trường làm việc có nồng độ vượt giới hạn cho phép(>0,5mg/m3

trong 8h).

Từ khóa: phơi nhiễm nghề nghiệp, formaldehyde, cơ sở chế biến gỗ

pdf 4 trang phuongnguyen 2420
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng phơi nhiễm nghề nghiệp với formaldehyde tại các công ty sản xuất gỗ các tỉnh Đông Nam Bộ năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng phơi nhiễm nghề nghiệp với formaldehyde tại các công ty sản xuất gỗ các tỉnh Đông Nam Bộ năm 2018

Thực trạng phơi nhiễm nghề nghiệp với formaldehyde tại các công ty sản xuất gỗ các tỉnh Đông Nam Bộ năm 2018
97
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2019
THỰC TRẠNG PHƠI NHIỄM NGHỀ NGHIỆP VỚI
FORMALDEHYDE TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT GỖ
CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ NĂM 2018
Bs.CK1. Võ Quang Đức
Phân viện Khoa học An toàn Vệ sinh lao động và Bảo vệ Môi trường miền Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Formaldehyde (FA) là một chất khí khôngmàu ở nhiệt độ thường, tan trong nước.FA có thể hấp thu qua đường tiêu hóa,
gây tổn thương khi tiếp xúc ngoài da và đặc biệt
là gây tổn thương đường hô hấp. Do FA hòa tan
trong nước nên tác dụng kích thích giới hạn ở
phần trên của hệ thống hô hấp [3]. Chúng gây
biến đổi chức năng hô hấp, các triệu chứng viêm
cấp và mạn tính, thậm chí gây ra ung thư. Năm
2004, Tổ chức nghiên cứu ung thư thế giới
(IARC) đã xác định formaldehyde là một tác nhân
gây ung thư ở con người [2].
Người lao động làm việc tại các vị trí có tiếp
xúc với FA đều có nguy cơ nhiễm độc, đặc biệt
là tại nơi làm việc thiếu các thiết bị bảo hộ lao
động, điều kiện thông khí không đảm bảo, không
được hướng dẫn những quy tắc an toàn hoặc
thiếu hiểu biết về tác hại của FA. Tuy nhiên, hiện
nay chưa có nhiều nghiên cứu về tình hình phơi
nhiễm của người lao động tại Việt Nam, đặc biệt
là chưa được xếp vào danh mục những bệnh
nghề nghiệp cần được bảo hiểm. Mặc dù FA
được sử dụng trong nhiều ngành nghề khác
nhau nhưng với FA được sử dụng với số lượng
Tóm tắt:
Để sản xuất được các mặt hàng đồ gỗ cần sử dụng các loại keo dán với thành phần chính là
formaldehyde 37%. Năm 2004, Tổ chức nghiên cứu ung thư thế giới (IARC) đã xác định formalde-
hyde là một tác nhân gây ung thư ở con người [2]. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên
cứu về tình hình phơi nhiễm với formaldehyde của người lao động ngành gỗ. Kết quả từ nghiên
cứu này sẽ cung cấp số liệu cho lĩnh vực quan trắc môi trường ngành gỗ nhằm cải thiện môi
trường làm việc cho người lao động. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỷ lệ phơi nhiễm với
formaldehyde của người lao động tại một số cơ sở chế biến gỗ vùng Đông Nam Bộ. Nghiên cứu
cắt ngang xác định tỷ lệ phơi nhiễm với formaldehyde của 519 người lao động trực tiếp với gỗ
trong ngành công nghiệp chế biến gỗ tại các tỉnh Đông Nam Bộ. Nồng độ formaldehyde được thu
thập tại 6 công ty chế biến đồ gỗ bằng thiết bị đo liều cá nhân liên tục trong 8h làm việc-Gilian
LFS-113DC Low flow Sampler Sensydine USA. Có 3 cơ sở (50% cơ sở tham gia nghiên cứu) có
nồng độ FA trong môi trường vượt ngưỡng giới hạn là 0,5mg/m3. Tất cả các mẫu quan trắc vị trí
làm việc của người lao động đều phát hiện có formaldehyde, trong đó 142 vị trí lao động (27,4%)
tiếp xúc với formaldehyde môi trường làm việc có nồng độ vượt giới hạn cho phép(>0,5mg/m3
trong 8h).
Từ khóa: phơi nhiễm nghề nghiệp, formaldehyde, cơ sở chế biến gỗ.
98
lớn, số người tiếp xúc lên đến hàng trăm ngàn,
chúng tôi chọn đối tượng nghiên cứu là người
lao động ngành chế biến gỗ.
Với nhiều điều kiện thuận lợi về mặt tự nhiên,
vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, nguồn lao động dồi
dào,\ vùng Đông Nam Bộ đã và đang tạo điều
kiện cho nhiều ngành nghề phát triển, trong đó
có ngành công nghiệp chế biến gỗ. Trong số các
doanh nghiệp gỗ trên cả nước, vùng Đông Nam
Bộ có 2.352 doanh nghiệp, tương ứng gần 60%.
Số người lao động làm việc trong môi trường lao
động có FA cũng cao đáng kể.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phơi nhiễm với
formaldehyde của người lao động tại một số cơ
sở chế biến gỗ vùng Đông Nam Bộ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp
nghiên cứu cắt ngang trên tất cả người lao động
làm việc trực tiếp trong quy trình chế biến các
sản phẩm gỗ tại các cơ sở chế biến gỗ vùng
Đông Nam Bộ. Chọn ngẫu nhiên 6 cơ sở chế
biến gỗ có quy mô trên 100 nhân công và thực
hiện quan trắc nồng độ FA tại các vị trí khác
nhau của cơ sở. Các vị trí này phải là vị trí đang
hoạt động trong thời gian nghiên cứu. Cỡ mẫu
được ước tính theo công thức ước lượng một tỷ
lệ, với độ tin cậy 95%. Mẫu FA liều cá nhân của
519 người lao động làm việc tại đây sẽ được thu
thập liên tục trong suốt ca làm việc 8 giờ. HCHO
được lấy mẫu, bảo quản mẫu và phân tích mẫu
theo phương pháp NIOSH 2541, giới hạn phát
hiện là 0,003mg/m3; thông số này Phân Viện
Khoa học An toàn Vệ sinh Lao và Bảo vệ Môi
Trường Miền Nam đã đạt được và công nhận
trong giấy phép VIMCERTS 113 của Bộ Tài
nguyên Môi trường đối với môi trường xung
quang và môi trườn lao động. Ngưỡng tiếp xúc
với FA cho phép trung bình 8 giờ là dưới
0,5mg/m3 theo Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT
ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế. Một số thông tin
cá nhân và đặc điểm nghề nghiệp cũng sẽ được
thu thập.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Qua Bảng 1 nhận thấy: Người lao động làm
việc tại 6 cơ sở sản xuất đồ gỗ chủ yếu là trình
độ cấp 2 (62,8%). Các lao động phần lớn làm
việc tại cơ sở từ 1 đến 2 năm (65,5%) và làm
việc theo ca (60%). Đánh giá theo chủ quan
người lao động tại các cơ sở, họ cho rằng môi
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2019
Bảng 1. Một số thông tin cá nhân và điều kiện
tại nơi làm việc của đối tượng tham gia
Nӝi dung Tҫn sӕ Tӹ lӋ (%)
Trình ÿӝ YăQ KyD
Cҩp 1
Cҩp 2
Cҩp 3
Trung cҩp
7Uѭӡng nghiӋp vө
120 
326 
33 
23 
17 
23,2 
62,8 
6,3 
4,5 
3,2 
Sӕ QăP F{QJ WiF
 ÿӃQ  QăP
 ÿӃQ  QăP
! QăP
340 
125 
54 
65,5 
24,0 
10,5 
Làm viӋc theo ca 
Có 
Không 
312 
207 
60,1 
39,9 
ĈiQK JLi P{L WUѭӡng 
làm viӋc
Tӕt
Khá 
Trung bình 
Xҩu
Rҩt xҩu
104 
52 
208 
135 
20 
20,0 
10,0 
40,0 
26,0 
4,0 
TiӃp xúc yӃu tӕ ÿӝc
hҥi khi làm viӋc
TiӃng ӗn
+ѫL NKt ÿӝc
NhiӋW ÿӝ cao 
Bөi
420 
311 
353 
441 
81,0 
60,0 
68,0 
85,0 
99
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2019
trường làm việc ở mức trung bình là nhiều nhất
với 40%, sau đó là đánh giá môi trường xấu với
26%. Hầu hết người lao động nhận thấy môi
trường làm việc hiện tại có yếu tố tiếng ồn và bụi
(trên 80%). Số ít hơn (trên 60%) nhận thấy môi
trường có nhiệt độ cao và hơi khí độc.
3.2. Nồng độ formaldehyde tại các cơ sở
Qua Bảng 2 nhận thấy: tất cả các vị trí lao
động được quan trắc đều phát hiện có formalde-
hyde và toàn bộ người lao động làm việc tại các
vị trí này đều phơi nhiễm với formaldehyde trong
quá trình làm việc. Có 3 cơ sở (50% cơ sở tham
gia nghiên cứu) có nồng độ FA trong môi trường
vượt ngưỡng giới hạn là 0,5mg/m3.
Trong quá trình sản xuất, người lao động chủ
yếu thực hiện các thao tác thủ công, máy móc
thô sơ. Quá trình sản xuất sinh nhiệt là điều kiện
thuận lợi để phát tán FA trong không khí. Đặc
biệt, tại cơ sở 6 có công đoạn sản xuất keo phục
vụ trực tiếp cho quy trình sản xuất gỗ tại nhà
máy do đó kết quả nồng độ FA tại một số vị trí
vượt giới hạn nhiều lần. Một số khu vực có hệ
thống thông gió, hút bụi cục bộ hoạt động kém,
chưa đảm bảo tiêu chuẩn.
Theo nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Việt
Hương và cộng sự (2016) xác định ô nhiễm FA
trong môi trường không khí tại một số khu vực
làm việc liên quan đến đồ gỗ, nội thất cũng cho
thấy kết quả tương tự. Cụ thể, trong số 36 mẫu
không khí phân tích phát hiện có 18 mẫu vượt
tiêu chuẩn cho phép. Đồng thời, nồng độ FA ở
các cửa hàng đồ gỗ cao hơn những cửa hàng
quần áo nhiều lần [1].Nhiều nghiên cứu tương
tự xác định nồng độ FA trong ngành chế biến gỗ
tại Trung Quốc cũng đã được thực hiện. Một
nghiên cứu thực hiện lấy 104 mẫu không khí
trong ngành gỗ công nghiệp cho kết quả nồng
độ FA trung bình là 3,07± 5,83mg/m3 với nồng
độ thấp nhất là 0,7 và cao nhất lên đến
19,2mg/m3 [4].
3.3. Tỷ lệ người lao động tiếp xúc với FA
vượt giới hạn cho phép
Qua Bảng 3 nhận thấy: có 142 người lao
động phơi nhiễm với formaldehyde vượt giới
hạn cho phép (>0,5mg/m3) trung bình 8 giờ
theo Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày
10/10/2002 của Bộ Y tế với tỷ lệ là 27,4%.
Nghiên cứu tại Trung Quốc cũng đã ước tính
liều tiếp xúc trung bình của một người bình
thường cho kết quả phơi nhiễm trung bình là
0,21mg/m3 mỗi giờ trong một ngày (không bao
gồm phơi nhiễm từ thức ăn). Còn đối với người
lao động ở các doanh nghiệp có thể phơi nhiễm
nghề nghiệp với FA trung bình từ 0,58 đến
0,61mg/m3 mỗi giờ và vượt giới hạn cho phép
của Trung Quốc [4]. Nghiên cứu của chúng tôi
chưa thu thập được nồng độ FA người lao động
tiếp xúc mà chỉ xác định ngưỡng vượt và không
vượt giới hạn cho phép trong thời gian suốt ca
làm việc.
Thông sӕ &ѫ Vӣ 1 &ѫ Vӣ 2 &ѫ Vӣ 3 &ѫ Vӣ 4 &ѫ Vӣ 5 &ѫ Vӣ 6
Giӟi hҥn cho phép: ”  PJP3
Sӕ mүu 25 52 49 50 36 45 
KӃt quҧ 0,52 0,46 0,4 0,45 0,62 0,73 
SD 0,17 0,15 0,14 0,15 0,13 0,25 
Min 0,19 0,04 0,08 0,09 0,16 0,23 
Max 0,72 0,72 0,63 0,70 0,75 1,42 
Bảng 2. Tổng hợp kết quả nồng độ FA tại các cơ sở chế biến đồ gỗ
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2019
Kết quả nghiên cứu KHCN
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận:
Có 3 cơ sở (50% cơ sở tham gia nghiên cứu)
có nồng độ FA trong môi trường vượt ngưỡng
giới hạn là 0,5mg/m3. Tất cả các mẫu quan trắc
vị trí làm việc của người lao động đều phát hiện
có formaldehyde, trong đó 142 vị trí lao động
(27,4%) tiếp xúc với formaldehyde môi trường
làm việc có nồng độ vượt giới hạn cho
phép(>0,5 mg/m3 trong 8h).
4.2. Kiến nghị
Cần thiết kế hệ thống thông khí phù hợp với
hiện trạng của quy trình sản xuất, chọn lựa các
loại keo dán gỗ khác đạt tiêu chuẩn cho phép,
ứng dụng tự động hoá. Ngoài ra, cần trang bị,
hướng dẫn, nhắc nhở người lao động sử dụng
các trang thiết bị bảo hộ cá nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đỗ Thị Việt Hương, Mai Văn Hợp, Đỗ Quang
Huy, Bùi Văn Năng (2016) "Xác định ô nhiễm
fomanđehit trong môi trường không khí tại một
số khu vực làm việc thuộc thành phố Hà Nội".
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái
đất và Môi trường, 32 (1S), tr. 198-203
100
[2]. International Agency for Research on Cancer
(2004) “IARC Monographs on the Evaluation of
Carcinogenic Risks to Humans Volume 88
(2006): Formaldehyde, 2-Butoxyethanol and 1-
tert-Butoxypropan-2-ol,” World Health
Organization,
[3]. Mehmet İnci, İsmail Zararsız, Mürsel
Davarcı, Sadık Görür (2013) "Toxic effects of
formaldehyde on the urinary system". Turkish
Journal of Urology, 39 (1), pp.48-52.
[4]. Xiaojiang Tang, Yang Bai, Anh Duong,
Martyn T. Smith (2009) "Formaldehyde in China:
Production, consumption, exposure levels, and
health effects". Environment International, 35,
pp.1210–1224.
Bảng 3. Tỷ lệ người lao động tiếp xúc với nồng độ FA vượt giới hạn cho phép
&ѫ Vӣ
TiӃp xúc vӟi nӗQJ ÿӝ formaldehyde 
Yѭӧt giӟi hҥn cho phép 
Tҫn sӕ QJѭӡi) Tӹ lӋ (%) 
&ѫ Vӣ 1 23 4,8 
&ѫ Vӣ 2 33 6,4 
&ѫ Vӣ 3 23 4,4 
&ѫ Vӣ 4 11 2,1 
&ѫ Vӣ 5 15 2,9 
&ѫ Vӣ 6 35 6,7 
Tәng cӝng 142 27,4 
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_phoi_nhiem_nghe_nghiep_voi_formaldehyde_tai_cac_c.pdf