Thực trạng nhu cầu, kiến thức chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2020

Nghiên cứu thực hiện trên 391 bà mẹ và trẻ sơ sinh sau khi ra viện đang ở nhà trong tuần đầu trên địa bàn huyện Giồng Riềng từ tháng 01/2019 đến 6/2020. Mục tiêu là: Đánh giá, kiến thức nhu cầu chăm sóc sản phụ - Trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng, Phân tích yếu tố liên quan đến kiến thức và nhu cầu chăm sóc, tư vấn hướng dẫn sản phụ.

Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang: phỏng vấn trực tiếp sản phụ về đánh giá nhu cầu, kiến thức của sản phụ sau sinh

pdf 6 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng nhu cầu, kiến thức chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng nhu cầu, kiến thức chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2020

Thực trạng nhu cầu, kiến thức chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2020
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn180
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
THựC TRẠNG NHU CẦU, KIẾN THỨC CHĂM SÓC SẢN PHỤ - 
TRẺ SƠ SINH SAU ĐẺ 7 NGÀY TẠI NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 
GIỒNG RIỀNG NĂM 2020 
Huỳnh Xuân Thụy1, Phạm Như Thảo1
TÓM TẮT 
Nghiên cứu thực hiện trên 391 bà mẹ và trẻ sơ sinh 
sau khi ra viện đang ở nhà trong tuần đầu trên địa bàn 
huyện Giồng Riềng từ tháng 01/2019 đến 6/2020. Mục 
tiêu là: Đánh giá, kiến thức nhu cầu chăm sóc sản phụ - trẻ 
sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng 
Riềng, Phân tích yếu tố liên quan đến kiến thức và nhu cầu 
chăm sóc, tư vấn hướng dẫn sản phụ. 
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt 
ngang: phỏng vấn trực tiếp sản phụ về đánh giá nhu cầu, 
kiến thức của sản phụ sau sinh.
Kết quả: Số liệu thu thập được các bảng số liệu về 
nhu cầu và kiến thức sản phụ sau sinh. Tuổi bà mẹ, hầu 
hết nằm trong độ tuổi dưới 40 tuổi (97,2%), chiếm nhiều 
nhất là nhóm tuổi 20-29 tuổi: 60,4%. Độ tuổi này cũng là 
độ tuổi thích hợp nhất trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ. 
Kiến thức chung chăm sóc sau sinh của bà mẹ về nhận 
thức về dấu hiệu nguy hiểm. Kiến thức về vệ sinh, lao 
động, nghỉ ngơi,kiến thức về dinh dưỡng đạt 68,5%. Kiến 
thức thời kỳ hậu sản sau 6 tuần 59,8%. Thực hành chăm 
sóc sau sinh: vệ sinh bộ phận sinh dục sau sinh 3 lần trở 
lên trong 1 ngày 48,1%, lau vú trước và sau khi cho trẻ bú 
chiếm 74,2%, sản phụ biết được các biện pháp tránh thai 
sau sinh, uống bổ sung sắt và canxi trong vòng 2-4 tuần 
đầu sau đẻ lần lược là 67,3%, 66%, ăn uống với nhiều chất 
dinh dưỡng hơn so với hàng ngày 61,6%. Các vấn đề sau 
sinh mà bà mẹ thường gặp nhất là: đau bụng dưới (9,5%), 
các vấn đề tuyến vú (10%) và nhiễm khuẩn (2,6%). Trẻ 
em thường gặp nhất vấn đề về vàng da (14,3%), vấn đề về 
rốn, bé quấy khóc.
Kết luận: Mô tả đầy đủ chân thực kiến thức, nhu cầu 
về chăm sóc sau sinh của bà mẹ, phân tích được các yếu 
tố liên quan đến kiến thức, thực hành chăm sóc sau sinh 
của bả mẹ. Nhìn chung các bà mẹ đat kiến thức chung về 
chăm sóc sau sinh tương đốt tốt chiếm 67,8%. Tính ứng 
dụng của đề tài này tư vấn hướng dẫn chăm sóc bà mẹ và 
sơ sinh do cán bộ y tế thực hiện tại nhà đã làm tăng kiến 
thức, thực hành đúng về CSSS của bà mẹ.
Từ khóa: Sản phụ - trẻ sơ sinh, chăm sóc tại nhà
SUMMARY:
CURRENT SITUATION OF NEEDS AND 
KNOWLEDGE OF GENDER CARE - CHILDREN 
BIRTH 7 DAYS AT HOME IN THE RIVER 
DISTRICT IN 2020
The study conducted on 391 mothers and newborns 
after discharge from hospital were at home during the 
first week in Giong Rieng district from January 2019 to 
6/2020.Objective were: Assessment and knowledge of 
care needs pregnant women - newborn babies 7 days after 
giving birth at home in Giong Rieng district Analyzing 
factors related to knowledge and need of care, counseling 
and guidance of pregnant women.
Research method: Cross-sectional descriptive 
design: directly interviewing women about the needs 
assessment and knowledge of postpartum women.
Results: The data collected data tables on the needs 
and knowledge of pregnant women after giving birth. 
Age of mothers, mostly under 40 years old (97.2%), 
accounting for the most in the age group 20 -29 years old: 
60.4% This age is also the most suitable age during the 
female reproductive period. Maternal general knowledge 
of postpartum care about perceptions of danger signs 
Knowledge of hygiene, labor, rest, and nutrition knowledge 
reached 68.5%. Postpartum postpartum knowledge 
after 6 weeks 59.8% Practice of postnatal care: cleaning 
the genitals after giving birth 3 times or more in 1 day 
48.1% wiping the breasts before and after breastfeeding, 
accounting for 74.2%, Contraceptive methods after giving 
birth, taking iron and calcium supplements within the first 
2-4 weeks after giving birth, respectively 67.3%, 66%, 
eating with more nutrients 61.6% than daily. The most 
Ngày nhận bài: 10/09/2020 Ngày phản biện: 25/09/2020 Ngày duyệt đăng: 12/10/2020
1. Trường ĐH Thăng Long
Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Xuân Thụy; ĐT: 0913994718; Email: [email protected]
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 181
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
common postpartum problems mothers were: abdominal 
pain (9.5%), breast problems (10%) and infection (2.6%). 
jaundice (14.3%), umbilical problem, fussy baby.
Conclusion: Fully describing the mother’s 
knowledge and needs for postnatal care, Analyzing factors 
related to mothers’ knowledge and practice of postpartum 
care, In general, mothers General knowledge about good 
postpartum care accounts for 67.8%. The applicability of 
this topic on counseling on maternal and neonatal care 
by health workers at home has increased ants awareness, 
correct practice on maternal postpartum care.
Keywords: Maternity - newborn baby, home care.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với người phụ nữ, thời kỳ sau sinh là một giai 
đoạn vô cùng quan trọng do có những thay đổi mạnh mẽ 
về thể chất, sinh lý, cảm xúc đồng thời người phụ nữ bắt 
đầu thiên chức của mình đó là “Làm mẹ”. Đây cũng là 
giai đoạn mà sức khỏe của người mẹ và của trẻ sơ sinh cần 
được quan tâm nhiều nhất.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho biết khoảng 13% và 
4% tỷ lệ tử vong mẹ; 5% và 15% tử vong sơ sinh xảy ra vào 
tuần thứ nhất và tuần thứ 2 sau sinh. Kiến thức về chăm sóc 
sau sinh có ý nghĩa rất cơ bản đối với bà mẹ vì có thể giúp 
phát hiện sớm và xử trí kịp thời các bất thường của bà mẹ và 
trẻ sơ sinh giai đoạn này, góp phần làm giảm tỷ lệ bệnh tật 
và tử vong mẹ-con. Bổ sung và nâng cao kiến thức còn giúp 
các bà mẹ có thực hành chăm sóc bản thân và con một cách 
khoa học. 100% bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh 
bởi các nhân viên y tế tại bệnh viện trong thời gian từ 1 – 2 
ngày với bà mẹ sinh thường từ 3 - 5 ngày với bà mẹ sinh mổ. 
Sự chăm sóc được chuyển tiếp từ bệnh viện đến tại nhà. Các 
nhân viên y tế tại đại phương sẽ đến nhà bà mẹ và trẻ sơ sinh 
để chăm sóc. Đó cũng là 1 trong những tiêu chí đánh giá chất 
lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế, tỷ lệ chăm 
sóc sau sinh tại nhà của tỉnh kiên giang chỉ tiêu đạt phải là 
98,2% của năm 2019. Chính vì vậy, tôi tiến hành chọn đề tài: 
Thực trạng nhu cầu, kiến thức chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh 
sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng” với 
hai mục tiêu nghiên cứu: 
 (1) Đánh giá kiến thức nhu cầu chăm sóc sản phụ 
- trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện 
Giồng Riềng.
(2) Phân tích yếu tố liên quan đến kiến thức và nhu 
cầu chăm sóc, tư vấn hướng dẫn sản phụ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
-Tiêu chuẩn lựa chọn: Bà mẹ và trẻ sơ sinh sau 
khi ra viện đang ở nhà trong tuần đầu trên địa bàn huyện 
Giồng Riềng
-Tiêu chuẩn loại trừ: Bà mẹ không đảm bảo sức 
khỏe tâm thần để tham gia nghiên cứu
-Thời gian: Từ tháng 01/2020 đến 6/2020.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu theo 
phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3. Cỡ mẫu: Tổng số 391 bà mẹ sau sinh trong tuấn 
đầu tham gia nghiên cứu.
2.4. Xử lý số liệu: Phân tích, xử lý bằng phần mềm 
SPSS 20.0. Nếu p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của các bà mẹ tham gia nghiên cứu
Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
< 20 31 7,9
20-29 236 60,4
30-39 113 28,9
>40 11 2,8
Nghề nghiệp
Nông dân, công nhân 242 61,9
Nội trợ, buôn bán nhỏ 122 31,2
Cán bộ, công chức 24 6,1
Khác 3 0,8
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn182
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 2. Sức khỏe của bà mẹ 0-7 ngày sau sinh
Các vấn đề sức khỏe Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhiễm khuẩn mẹ
Có 10 2,6
Không 381 97,4
Tổng 391 100,0
Vấn đề về tuyến vú
Có 39 10,0
Không 352 90,0
Tổng 391 100,0
Đau bụng dưới
Có 37 9,5
Không 354 90,5
Tổng 391 100,0
Sản dịch bất thường, hôi
Có 51 13,0
Không 340 87,0
Tổng 391 100,0
Nhận xét: Đối tượng tham gia nghiên cứu là các bà mẹ 
hầu hết nằm trong độ tuổi dưới 40 tuổi (97,2%). Trong đó 
nhóm tuổi từ 20 – 29 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 60,4%.
Nghề nghiệp: Phần lớn các sản phụ là công nhân, 
nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất với 61,9%. Xếp thứ hai 
là nhóm các sản phụ nội trợ với 31,2%, tiếp đó là cán bộ 
công chức rất thấp có 6,1%
Trình độ học vấn: Phần lớn các sản phụ đều có trình 
độ từ trung học phổ thông trở xuống, chiếm 83,4%, cao 
đẳng, đại học chỉ có 16,6%.
Đa số đối tượng nghiên cứu sinh thường, chiếm tới 
80,6%, chỉ có 19,4% đối tượng nghiên cứu sinh mổ.
Nhận xét: 
Nhiễm khuẩn mẹ: Đến 97,4% bà mẹ không có nhiễm 
khuẩn, còn lại 1.6% có nhiễm khuẩn,
Vấn đề tuyến vú: Tỷ lệ không có vấn đề về tuyến vú 
rất cao 90,0%. Các bà mẹ có vấn đề về tuyến vú 10,0%
Đau bụng dưới: Bà mẹ không đau bụng dưới đến 
90,5%, chỉ có 9,5% bà mẹ có đau bụng dưới.
Sản dịch bất thường, hôi: Rất ít bà mẹ có sản dịch 
bất thường chỉ chiếm 13,0%, đại đa số ( 87,0%) không có 
sản dịch bất thường.
Trình độ học vấn
Từ PTTH trở xuống 326 83,4
Cao đẳng/đại học 65 16,6
 Sau đại học 0 0
Cách sinh
Sinh Thường 315 80,6
Sinh mỗ 76 19,4
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 183
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét: Đa số trẻ không có vấn đề sức khoẻ chiếm 
44,0%, có 26,9% trẻ quấy khóc, 14,3% trẻ bị vàng da, có 
9,5% trẻ bị sốt và có 5,1% trẻ không chịu bú mẹ , vấn đề 
về rốn 0,8%, khó thở 0,5% và có vấn đề sức khỏe khác 
chiếm tỷ lệ thấp 0,3%.
Nhận xét: Phần lớn các bà mẹ có kiến thức về các 
dấu hiệu nguy hiểm sau khi sinh như sốt: 51,4%, chảy 
máu kéo dài: 49,1%, co giật: 43,7%%. Tuy nhiên lại có rất 
ít sản phụ nhận thức được dấu hiệu nguy hiểm của sưng 
và đau vú. Đồng thời vẫn có tới 53 sản phụ chỉ có 13,6% 
các bà mẹ không biết, chiếm 13,6% không thể kể tên bất 
cứ dấu hiệu nguy hiểm nào.
Bảng 3. Sức khỏe trẻ sơ sinh
Tình hình sức khỏe của trẻ sơ sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
Sốt 37 9,5
Ỉa chảy 12 3,1
Quấy khóc 105 26,9
Không bú mẹ 20 5,1
Khó thở 2 0,5
Vàng da 56 14,3
Vấn đề về rốn 3 0,8
Vấn đề sức khỏe khác 1 0,3
Không có vấn đề sức khỏe 172 44,0
Bảng 4. Kiến thức bà mẹ về dấu hiệu nguy hiểm sau khi sinh
Kiến thức về dấu hiệu Số lượng Tỷ lệ (%)
Chảy máu âm đạo kéo dài 192 49,1
Sốt 201 51,4 
Co giật 171 43,7
Sưng đau vú 111 28,4
Không biết 53 13,6
Bảng 5. Kiến thức chung của bà mẹ về CSSS
Kiến thức Số lượng Tỷ lệ(%)
Không đạt 123 31,5
Đạt 268 68,5
Tổng 391 100.0
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn184
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Nhận xét: Có 68,5% bà mẹ có kiến thức về chăm sóc sau sinh đạt, và có 31,5% bà mẹ có kiến thức không đạt.
Bảng 6. Một số yếu tố liên quan với kiến thức về chăm sóc sau sinh
Yếu tố liên quan 
Kiến thức
OR 
(95% CI)
P Không đạt Đạt
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Nhóm tuổi
Dưới 30 tuổi 98 36,7 169 63,3 2,296
(1,387 – 3,803)
0,001
Từ 30 tuổi trở lên 25 20,2 99 79,8
Nghề 
nghiệp mẹ
Nông dân, công nhân 83 34,3 159 65,7
- 0,480
Nội trợ, buôn bán nhỏ 33 27,0 89 73,0
Cán bộ, công chức 6 25,0 18 75,0
Học sinh, sinh viên 1 33,3 2 66,7
Trình độ 
học vấn
Từ PTTH trở xuống 117 35,9 209 64,1 5,505
(2,307 – 
13,137)
<0,001
Cao đẳng/đại học, sau đại học 6 9,2 59 90,8
Thu nhập
< 1 triệu 5 71,4 2 28,6
- <0,001
1- 3 triệu 16 45,7 19 54,3
>3-5 triệu 73 37,6 121 62,4
>5 triệu 29 18,7 126 81,3
Nhận xét: 
Ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi có nguy cơ kiến thức chăm 
sóc sau sinh không đạt cao gấp 2,29 lần so với nhóm tuổi 
từ 30 trở lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001.
Trong nghiên cứu này chưa thấy được sự khác biệt 
về kiến thức chăm sóc sau sinh giữa các nhóm nghề 
nghiệp của bà mẹ.
Bà mẹ có trình độ học vấn, thu nhập, sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với p<0,001.
IV. BÀN LUẬN
Nhóm tuổi: Đối tượng tham gia nghiên cứu này là các 
bà mẹ hầu hết nằm trong độ tuổi dưới 40 tuổi (97,2%), chiếm 
nhiều nhất là nhóm tuổi 20-29tuổi: 60.4%. Độ tuổi này cũng 
là độ tuổi thích hợp nhất trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ. 
Kết quả trên cũng tương đồng với nghiên cứu củaVũ Thu Hà 
với 95% đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm 20-39 tuổi.
Nghề nghiệp: Phần lớn nghề nghiệp chính của các 
bà mẹ là công nhân, nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất với 
61,9%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác 
giả Lê Thị Vân tại Hải Dương.
Có sự chênh lệch nhiều về cách sinh thường và sinh 
mổ sinh thường chiếm đến 80,6% và sinh mổ chỉ có 
19,4%, Sự chênh lệch này cho thấy bà mẹ đa số mang thai 
đủ tháng và không kèm theo bệnh lý.
Sức khỏe của bà mẹ và trẻ sơ sinh 
Nhiễm khuẩn đường sinh dục: Đến 97,4% bà mẹ 
không có nhiễm khuẩn đường sinh dục.Vấn đề tuyến vú: 
tỷ lệ không có vấn đề về tuyến vú rất cao 90,0%. Đau 
bụng dưới: tỷ lệ có đau bụng rất ít 9,5% đây là tình trạng 
có thể bình thường và cũng có thể bất thường. Nhìn chung 
các bà mẹ có vấn đề sức khỏe rất thấp, đây cũng là tín hiệu 
đáng mừng trong công tác chăm sóc sau sinh.
Tuy nhiên nghiên cứu này là một nghiên cứu cắt 
ngang, chưa theo dõi được những ngày tiếp theo cũng như 
tiến triển của tình trạng co hồi tử cung trong nhiều ngày 
đến khi hoàn toàn trở về bình thường, đây lại là vấn đề 
quan trọng trong tư vấn cho bà mẹ tự theo dõi sau thời 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 185
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
gian 7 ngày được cán bộ y tế đến chăm sóc tại nhà. Sản 
dịch bất thường, hôi gặp ở 13%, trường hợp. Cho dù tỷ 
lệ thấp nhưng lại là dấu hiệu nguy hiểm dễ dẫn đến viêm 
nhiễm đường sinh dục trong những ngày sau giai đoạn 
chăm sóc hậu sản.
Tỷ lệ vàng da trẻ sơ sinh chiếm tới 14,3%, do nghiên 
cứu này chỉ trong tuần đầu sau sinh nên việc theo dõi tình 
trạng vàng da phát hiện tình trạng vàng da kéo dài là rất 
quan trọng.
Kiến thức về dấu hiệu nhiễm khuẩn sau sinh: Trong 
các dấu hiệu nhiễm khuẩn thì dấu hiệu sốt cao >38,5°C 
được biết đến nhiều nhất 52,4%, ra dịch âm đạo, hôi 
50,4%, đau bụng dưới khi ấn vào 46,3%, các sản phụ 
được phỏng vấn cho rằng sản dịch có mùi hôi là một dấu 
hiệu của đường sinh dục sau sinh, dấu hiệu này được biết 
đến cũng tương đối có lẽ do trong quá trình nằm tại viện 
sản phụ được các nhân viên y tế vệ sinh hằng ngày, khi 
về nhà các sản phụ được người thân chăm sóc nên khó có 
thể để ý được mùi sản dịch của mình. Tuy nhiên củng có 
68 sản phụ chiếm 17,4% không thể nêu được bất cứ triệu 
chứng nhiễm khuẩn đường sinh dục sau sinh nào. Điều 
này cho thấy cần giáo dục cho các bà mẹ tốt hơn nữa về 
dấu hiệu nhiễm khuẩn đường sinh dục sau sinh vì đây là 
một trong năm tai biến sản khoa nặng nề và hay gặp nhất 
mà ngành Sản đang phải đối mặt, giải quyết. Đồng thời 
việc phát hiện sớm nhiễm khuẩn sau sinh giúp cho các bác 
sĩ sớm tìm được nguyên nhân gây nhiễm khuẩn cũng như 
đưa ra phương pháp điều trị dựa trên kháng sinh đồ giúp 
giảm thời gian điều trị, không gây những biến chứng nặng 
nề cho sản phụ
 Một số yếu tố liên quan với kiến thức về chăm sóc 
sau sinh
Ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi có nguy cơ kiến thức chăm 
sóc sau sinh không đạt cao gấp 2,29 lần so với nhóm tuổi 
từ 30 trở lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001.
Trong nghiên cứu này chưa thấy được sự khác biệt 
về kiến thức chăm sóc sau sinh giữa các nhóm nghề 
nghiệp của bà mẹ.
Bà mẹ có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở 
xuống thì có nguy cơ kiến thức không đạt cao gấp 5,5 lần 
so với bà mẹ có trình độ cao đẳng đại học trở lên, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bà mẹ có thu nhập càng thấp thì tỷ lệ kiến thức 
không đạt càng cao, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
với p<0,001.
KẾT LUẬN
(1) Kiến thức nhu cầu chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh 
sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng 
nhiễm khuẩn mẹ: Đến 97,4% bà mẹ không có nhiễm 
khuẩn, còn lại 1.6% có nhiễm khuẩn, có 68,5% bà mẹ có 
kiến thức về chăm sóc sau sinh đạt, và có 31,5% bà mẹ có 
kiến thức không đạt.
(2) Có ý nghĩa thống kê giữa tuổi với kiến thức chăm 
sóc sau sinh không đạt cao gấp 2,29 lần so với nhóm 
tuổi từ 30 trở lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p=0,001. Bà mẹ có trình độ học vấn, thu nhập, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vụ Bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em (2014), Báo cáo tình hình sức khỏe bà mẹ và trẻ em năm 2014.
2. Lê Thị Vân và Vương Tiến Hòa, Kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc sau sinh của các bà mẹ tại huyện 
Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
3. Vũ Thu Hà, “Kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau sinh và trẻ sơ sinh của các sản phụ tại Khoa Điều trị 
tự nguyện Bệnh viện Phụ sản TƯ năm 2015”
4. Phạm Phương Lan (2014), Thực trạng chăm sóc sau sinh của bà mẹ ở hai bệnh viện trên địa bàn Hà Nội và 
đánh giá hiệu quả mô hình chăm sóc sau sinh tại nhà, Luận văn Tiến sỹ Y tế công cộng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung 
ương, Hà Nội.
5. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc (2009), Tình trạng trẻ em trên thế giới năm 2009: Sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh.
6. Diệp Từ Mỹ (2015). Kiến thức về sức khỏe sinh sản của phụ nữ trong đô tuổi sinh đẻ tại thành phố Hồ Chí 
Minh. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 14, 139-144. 
7. Liu N, L., Oza, S., Hogan, D., Perin, J., Rudan, I., Lawn, J. E., et al. (2015). Global, regional, and national 
causes of child mortality in 2000–13, with projections to inform post-2015 priorities: An updated systematic analysis. 
Lancet, 385(9966), 430–440. doi:10.1016/S0140-6736(14)61698-6. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_nhu_cau_kien_thuc_cham_soc_san_phu_tre_so_sinh_sa.pdf