Thực trạng nhiễm và kiến thức, thực hành về phòng chống lây nhiễm vi rút viêm gan C của người tham gia điều trị methadone tại 4 huyện thuộc tỉnh Ninh Bình

Bằng nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính dựa trên số liệu nghiên cứu 274 người tham gia điều trị methadone và phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm một số đối tượng liên quan của 4 cơ sở điều trị methadone tuyến huyện thuộc tỉnh Ninh Bình năm 2016, tác giả cho thấy: tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C (HCV) là 62,7%, số đối tượng biết cả 3 đường lây nhiễm HCV chỉ chiếm 51,1%, kiến thức về dự phòng theo đường máu (81,4%) và đường quan hệ tình dục an toàn (75,5%), các dự phòng khác chiếm tỷ lệ từ 24,5% - 44,5%. Thực hành của đối tượng về phòng, chống lây nhiễm HCV: trong tháng trước điều trị methadone vẫn còn 49,3% dùng chung bơm kim tiêm (BKT), đối tượng sử dụng bao cao su (BCS) thường xuyên khi quan hệ tình dục (QHTD) với phụ nữ mại dâm (PNMD) chiếm tỷ lệ 70,6%, với vợ, bạn tình bất chợt, tỷ lệ từ 23% - 24,6%, đặc biệt khi họ QHTD với nhiều người cùng một thời điểm tỷ lệ sử dụng BCS chỉ chiếm 2,0%

pdf 5 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng nhiễm và kiến thức, thực hành về phòng chống lây nhiễm vi rút viêm gan C của người tham gia điều trị methadone tại 4 huyện thuộc tỉnh Ninh Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng nhiễm và kiến thức, thực hành về phòng chống lây nhiễm vi rút viêm gan C của người tham gia điều trị methadone tại 4 huyện thuộc tỉnh Ninh Bình

Thực trạng nhiễm và kiến thức, thực hành về phòng chống lây nhiễm vi rút viêm gan C của người tham gia điều trị methadone tại 4 huyện thuộc tỉnh Ninh Bình
43
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THỰC TRẠNG NHIỄM VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ 
PHÒNG CHỐNG LÂY NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN C CỦA NGƯỜI 
THAM GIA ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI 4 HUYỆN THUỘC TỈNH 
NINH BÌNH
Hoàng Thị Hồng Hạnh1, Đỗ Văn Dung2, Lương Xuân Hiến3
TÓM TẮT
Bằng nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp 
nghiên cứu định lượng và định tính dựa trên số liệu nghiên 
cứu 274 người tham gia điều trị methadone và phỏng vấn 
sâu, thảo luận nhóm một số đối tượng liên quan của 4 cơ 
sở điều trị methadone tuyến huyện thuộc tỉnh Ninh Bình 
năm 2016, tác giả cho thấy: tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C 
(HCV) là 62,7%, số đối tượng biết cả 3 đường lây nhiễm 
HCV chỉ chiếm 51,1%, kiến thức về dự phòng theo đường 
máu (81,4%) và đường quan hệ tình dục an toàn (75,5%), 
các dự phòng khác chiếm tỷ lệ từ 24,5% - 44,5%. Thực 
hành của đối tượng về phòng, chống lây nhiễm HCV: 
trong tháng trước điều trị methadone vẫn còn 49,3% dùng 
chung bơm kim tiêm (BKT), đối tượng sử dụng bao cao 
su (BCS) thường xuyên khi quan hệ tình dục (QHTD) với 
phụ nữ mại dâm (PNMD) chiếm tỷ lệ 70,6%, với vợ, bạn 
tình bất chợt, tỷ lệ từ 23% - 24,6%, đặc biệt khi họ QHTD 
với nhiều người cùng một thời điểm tỷ lệ sử dụng BCS 
chỉ chiếm 2,0%.
SUMMARY 
An analytical cross-sectional descriptive study, 
combining quantitative and qualitative research, was 
based on data from 274 participants in methadone treatment 
and in-depth interviews, and group discussions on a 
number of subjects. Department of methadone treatment 
in the district of Ninh Binh province in 2016, the author 
showed that: hepatitis C virus (HCV) infection rate is 
62,7%, the subjects know all three routes of HCV infection 
accounted for only 51,1 %, Knowledge about blood 
glucose prophylaxis (81,4%) and safe sex (75,5%), 
other prevention accounted for 24,5% - 44,5%. Practices 
of HCV prevention and control: In the past month 
methadone treatment was still 49,3% sharing needles 
and syringes (condom users) regularly using sex with sex 
workers (FSW) accounted for 70,6%, with casual partners, 
ranging from 23% to 24,6%, especially when they had sex 
with multiple people at the same time. The condom use 
rate is only 2.0%.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan vi rút C (VGVRC) là một trong những 
nguyên nhân chính của bệnh lý gan trên toàn thế giới. 
Tần xuất nhiễm HCV khác nhau tùy quốc gia - khu vực 
và phân bố typ gen HCV cũng khác nhau. Diễn tiến tự 
nhiên của VGVRC rất đa dạng, có thể tiến triển chậm hay 
nhanh; ngoài yếu tố vi rút, các yếu tố di truyền của bệnh 
nhân, hoàn cảnh môi trường cũng ảnh hưởng đến diễn tiến 
tự nhiên của từng cá thể bệnh nhân. 
Trên toàn thế giới số người nhiễm HCV ước tính 
khoảng 170 triệu (tương đương 3% dân số). Tần suất 
nhiễm khác nhau tùy quốc gia và vùng lãnh thổ. Việt Nam 
chưa thấy công bố nào về điều tra một cách hệ thống về 
dịch tễ học của nhiễm HCV. Những số liệu đã công bố 
từ các tác giả khác nhau dựa trên các nghiên cứu các đối 
tượng không mang tính chất đại diện và phần lớn với số 
lượng hạn chế dẫn đến kết quả là tỷ lệ nhiễm HCV rất 
khác biệt với nhau từ 0,6% đến 6,1%. Theo Tổ chức Y 
tế thế giới (WHO) dựa vào nhiều nguồn tài liệu thì tỷ lệ 
nhiễm HCV của Việt Nam là <6,1%. 
Tỉnh Ninh Bình, với dân số khoảng 930.000 người 
nhưng cũng chưa có một điều tra dịch tễ hoặc nghiên cứu 
bài bản nào về HCV.
Toàn tỉnh hiện có 1.780 người nghiện chích ma túy 
1. Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình
2. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Ninh Bình. ĐT: 0916.162.135 - Email: [email protected]
3. Trường ĐH Y Dược Thái Bình 
Ngày nhận bài: 21/04/2017 Ngày phản biện: 05/05/2017 Ngày duyệt đăng: 11/05/2017
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn44
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
được quản lý, ước tính có khoảng 2.500 người trên thực 
tế. Xét về đặc điểm dịch tễ học VGVRC, đường lây truyền 
cũng tương tự như HIV nhưng có sự khác nhau về mức độ 
trong từng đường lây; sự mắc bệnh VGVRC thường âm 
thầm, khó chẩn đoán và kiểm soát, các phác đồ điều trị 
và các biện pháp dự phòng chưa thực sự được quan tâm 
nên tỷ lệ nhiễm HCV có xu hướng gia tăng, đặc biệt trong 
nhóm bệnh nhân nghiện chích ma túy.
Để xác định tỷ lệ lây nhiễm HCV và đánh giá thực 
trạng kiến thức và thực hành của người đang tham gia 
điều trị methadone trong các cơ sở tuyến huyện thuộc tỉnh 
Ninh Bình, năm 2016, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề 
tài, nhằm mục tiêu: Mô tả thực trạng nhiễm và kiến thức, 
thực hành về phòng chống lây nhiễm vi rút viêm gan C 
của người tham gia điều trị methadone tại 4 huyện/thành 
phố thuộc tỉnh Ninh Bình năm 2016.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: 
- Hồ sơ, bệnh án của bệnh nhân đang điều trị methadone.
- Người bệnh đang điều trị methadone (từ 18 tuổi trở lên).
- Người dân trong cộng đồng, đại diện các tổ chức, ban 
ngành, đoàn thể tại cộng đồng và của địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: 
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp 
nghiên cứu định lượng và định tính.
- Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng được tính theo công 
thức sau:
 p (1-p)
 n = Z2
(1-α/2)
-----------------
 d2
Trong đó:
 + α: Khoảng tin cậy có thể chấp nhận, α = 5%.
 + z: Hệ số giới hạn tin cậy (1,96).
 + p: Tỷ lệ nhiễm HCV của người đang tham gia điều 
trị methadone tại Trung tâm HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình, 
năm 2015=76,3%.
 + d: Độ chính xác mong muốn, d=0,06.
 Tính được n = 195. Thực tế số điều tra là 274.
- Phỏng vấn sâu 04 đối tượng. Thảo luận nhóm: 04 
nhóm.
- Phân tích xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y 
học bằng phần mềm SPSS 18.0
 - So sánh tỷ lệ nghiên cứu theo kiểm định χ2, T-Test.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
 3.1. Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút HCV của ĐTNC
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm HIV, HBV và HCV của ĐTNC 
trước điều trị MTD
Biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ nhiễm HCV trong ĐTNC 
tương đối cao chiếm 62,7%. Trong số đó, tỷ lệ nhiễm HIV 
(15,4%) và HBV (8,9%) thường ổn định và ở mức thấp. 
Tỷ lệ này cũng tương đồng với nhiều nghiên cứu khác 
trong nước và thế giới, theo Hoàng Đình Cảnh (2011) là 
56,9% [2], theo Đỗ Văn Dung, Hoàng Thị Hồng Hạnh 
(2015) là 76,3%% [3], theo Hiệp Hội nghiên cứu bệnh 
Gan mật châu Âu là 64%-85% [4],[5].
Bảng 3.1. Phân bố ĐTNC nhiễm HCV theo cơ sở điều 
trị, học vấn, hôn nhân và nghề nghiệp (n=271)
Thời gian SL (%) p
1. Theo cơ sở điều trị
1) Hoa Lư (40) 10 (24,4)
p(1,2)<0,001
p(1,3)<0,001 30 (75,0)
p(1,4)<0,01 102 (71,3)
2) Tam Điệp (40) 30 (75,0)
3) Nho Quan (143) 102 (71,3)
4) Gia Viễn (47) 28 (59,6)
2. Theo học vấn
1) Không biết chữ (3) 2 (66,7) p>0,05
2) Tiểu học (24) 12 (50,0)
3) THCS (125) 81 (64,8)
4) THPT (114) 71 (62,3)
5) Từ TCCN 
trở lên (5)
4 (80,0)
3. Theo tình trạng hôn nhân
1) Chưa lập gia 
đình (54)
39 (72,2) p (1,2)<0,05
2) Có vơ/chồng (183) 107 (58,5)
3) Ly thân (11) 7 (63,6)
4) Ly dị (22) 16 (72,7)
5) Góa (1) 1 (100,0)
45
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Thời gian SL (%) p
4. Theo nghề nghiệp (trước khi tham gia điều trị MTD)
1) Thất nghiệp (44) 35 (79,5) p(1,2)<0,01
2) Lao động tự do (138) 76 (55,1)
3) Nghề nông (23) 16 (69,6)
4) Kinh doanh/
buôn bán (11)
9 (81,8)
5) Lái xe (42) 27 (64,3)
6) Công chức/
viên chức (9)
5 (55,6)
Bảng 3.1 cho thấy:
- ĐTNC phân theo cơ sở điều trị MTD thì ở Hoa Lư có 
tỷ lệ nhiễm HCV thấp nhất (24,7%), tỷ lệ này cao nhất ở 
Tam Điệp (75%) và Nho Quan (71,3%), sự khác biệt có ý 
nghĩa thông kê, với p<0,01.
- Nếu phân theo học vấn, thì nhóm đối tượng không 
biết chữ (66,7%) và nhóm có trình độ từ TCCN trở lên 
(80%) có tỷ lệ nhiễm HCV cao hơn, sự khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê, với p>0,05.
- Nếu phân theo tình trạng hôn nhân, ngoài nhóm có 
vợ/chồng có tỷ lệ nhiễm HCV (58,5%) thấp nhất, còn các 
nhóm khác thường có tỷ lệ nhiễm HCV cao hơn (từ 63,6% 
- 100%). Riêng nhóm có vợ/chồng, tỷ lệ nhiễm HCV thấp 
hơn nhóm chưa lập gia đình và sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê, với p<0,05.
- Nếu phân theo nghề nghiệp (trước khi điều trị 
MTD), thì nhóm lao động tự do có tỷ lệ nhiễm HCV 
(55,1%) thấp nhất; thấp hơn nhóm thất nghiệp và sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê, với p<0,01.
Bảng 3.2. Phân bố ĐTNC theo xét nghiệm HCV dương 
tính mới theo thời gian
Thời gian SL Tỷ lệ (%)
Sau điều trị MTD 6 tháng (n=35) 1 2,9
Sau điều trị MTD 12 tháng (n=40) 1 2,5
Sau điều trị MTD 18 tháng (n=8) 0 0
Sau điều trị MTD 24 tháng (n=8) 0 0
Tổng số: n= 91 2 2,2
Bảng 3.8 cho thấy, số đối tượng tham gia điều trị 
MTD có tỷ lệ rất nhỏ nhiễm HCV trong quá trình điều 
trị (từ 2,5% - 2,9%). Tỷ lệ này không xuất hiện ở nhóm 
có thời gian điều trị MTD từ sau 18 tháng trở lên. Theo 
Hoàng Đình Cảnh tỷ lệ nhiễm HCV sau 12 tháng điều trị 
tăng 0,5%, thấp hơn so với kết quả tại nghiên cứu này 
(2,9%), sau 24 tháng tăng lên 2,4%, cao hơn so với kết 
quả trong nghiên cứu (0%) [2].
3.2. Kiến thức của ĐTNC về phòng, chống lây 
nhiễm HCV
Bảng 3.3. Kiến thức về đường lây, đường không lây 
HCV (n=274)
Nội dung SL Tỷ lệ (%)
1. Đường lây truyền HCV: 
 Đường máu (là chủ yếu) 222 81,0
 QHTD không an toàn 190 69,3
 Mẹ sang con 151 55,1
 Cả 3 đường trên 140 51,1
2. Đường không lây truyền HCV:
 Mước bọt, nước mắt, nước tiểu 116 42,3
 Giao tiếp, tiếp xúc thông thường 177 64,6
 Muỗi, bọ chét đốt 156 56,9
- ĐTNC có kiến thức về đường lây nhiễm HCV chiếm 
tỷ lệ từ 55,1% - 81%. Số đối tượng biết cả 3 đường lây 
nhiễm HCV chỉ chiếm 51,1%, nói cách khác đối tượng 
biết đầy đủ đường lây nhiễm HCV chỉ khoảng một nửa 
số họ.
- Tỷ lệ đối tượng biết về đường không lây nhiễm HCV 
chiếm tỷ lệ tương đối thấp, từ 42,3% - 64,6%.
Bảng 3.4. Kiến thức về cách dự phòng lây nhiễm 
HCV (n=274)
Nội dung SL
Tỷ lệ 
(%)
1. Chưa có vác xin phòng 
lây nhiễm HCV
67 24,5
2. Theo đường máu: không dùng 
chung BKT, điều trị nghiện ma 
túy bằng thuốc Methadone...
223 81,4
3. Theo đường tình dục: chung thủy, 
tình dục an toàn (dùng BCS)...
207 75,5
4. Đường lây từ mẹ sang con: 
GDSK cho phụ nữ mang thai, sinh 
con khi mẹ nhiễm HCV, cho con 
bú; dùng thuốc chống HCV...
112 44,5
Bảng 3.4 cho thấy, kiến thức của ĐTNC về cách dự 
phòng lây nhiễm HCV cao ở dự phòng theo đường máu 
(81,4%) và đường quan hệ tình dục an toàn (75,5%). Các 
dự phòng khác có tỷ lệ hiểu biết thấp hơn, chiếm tỷ lệ từ 
24,5% - 44,5%.
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn46
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Bảng 3.5. Kiến thức về hậu quả của nhiễm HCV 
(n=274)
Nội dung SL Tỷ lệ (%)
1. Gây viêm gan cấp 146 53,3
2. Gây viêm gan mạn 139 50,7
3. Bệnh diễn biến thầm lặng, nếu 
không điều trị có thể dẫn đến xơ 
gan, ung thư gan
167 60,9
Bảng 3.5 cho thấy, ĐTNC chưa quan tâm nhiều đến 
diễn biến và hậu quả của vấn đề lây nhiễm HCV. Đối tượng 
biết về diễn biến và hậu quả của vấn đề lây nhiễm HCV 
chiếm tỷ lệ tương đối thấp, giao động từ 48,5% - 60,9%.
Hộp 3.1. Một số đánh giá về kiến thức phòng, chống 
HCV
Qua thảo luận nhóm, những người đang tham gia điều 
trị methadone cho hay: phần lớn trong số họ không hay 
biết gì về vi rút viêm gan C, bệnh viêm gan vi rút C (kể cả 
viêm gan vi rút B). Họ chỉ được thông báo đã mắc viêm 
gan vi rút C và cũng hầu như không được cung cấp các 
thông tin, kiến thức về phòng, chống viêm gan C; một số 
đối tượng có biết chút ít về viêm gan vi rút C nhưng họ 
cho rằng bệnh này nhẹ hơn nhiều so với HIV/AIDS nên 
họ cũng không cần quan tâm về nó. Với bệnh HIV/AIDS, 
đối tượng biết tương đối rõ đường lây, cách phòng chống 
nhưng khi thiếu ma túy mà họ có nhu cầu sử dụng thì bất 
chấp và sẵn sàng có các hành vi không an toàn như sử 
dụng chung bơm kim tiêm.
Theo đánh giá của Trưởng các cơ sở điều trị methadone, 
của cơ quan chức năng tại địa phương và cộng đồng: cũng 
đồng quan điểm là đối tượng không biết và không quan 
tâm tới bệnh viêm gan vi rút C. Mọi thông tin về vi rút 
viêm gan C và bệnh viêm gan vi rút C của đối tượng rất 
mù mờ, họ chỉ biết rõ hơn về bệnh HIV/AIDS mà thôi.
3.3. Thực hành về phòng, chống lây nhiễm HCV
Bảng 3.6. Phân bố ĐTNC sử dụng chung BKT khi 
TCMT (n=274)
Thời gian SL Tỷ lệ (%)
Trước điều trị MTD (n=274) 135 49,3
Sau 6 tháng (n=228) 3 1,3
Sau 12 tháng (n=166) 2 1,2
Sau 18 tháng (n=79) 0 0,0
Sau 24 tháng (n=34) 0 0,0
Bảng 3.6 cho thấy, ĐTNC trong tháng trước điều trị 
MTD vẫn còn gần một nửa (49,3%) trong số họ dùng 
chung BKT khi TCMT, nhưng tỷ lệ này giảm nhanh sau 
12 tháng điều trị MTD và không còn dùng chung BKT ở 
các thời điểm tiếp theo.
Bảng 3.7. Phân bố ĐTNC theo đối tượng QHTD 12 
tháng qua (n=274)
Đối tượng SL Tỷ lệ (%)
Vợ/người yêu 232 84,7
Bạn tình bất chợt 42 15,3
PNMD 103 37,6
QHTD với nhiều người cùng 
một thời điểm
50 18,2
Bảng 3.7 cho thấy, ĐTNC trong 12 tháng qua họ 
có QHTD với vợ hoặc người yêu chiếm tỷ lệ cao nhất 
(84,7%), sau đó là với PNMD chiếm 37,6%, với nhiều 
người tại một thời điểm chiếm 18,2% và với bạn tình bất 
chợt chiếm tỷ lệ thấp nhất (15,3%). 
Bảng 3.8. Phân bố ĐTNC có sử dụng BCS thường 
xuyên khi QHTD với các đối tượng trong 12 tháng qua
Đối tượng SL Tỷ lệ (%)
Vợ/người yêu (n=230) 53 23,0
Bạn tình bất chợt (n=43) 11 24,6
PNMD (n=102) 72 70,6
QHTD với nhiều người cùng 
một thời điểm (n=50)
1 2,0
Bảng 3.8 cho thấy, ĐTNC khi QHTD với PNMD thì họ 
thường sử dụng BCS, tỷ lệ này là cao nhất, chiếm 70,6%. 
Khi QHTD với vợ, người yêu, bạn tình bất chợt, tỷ lệ sử 
dụng BCS khoảng 23% - 24,6%. Đặc biệt khi họ QHTD 
với nhiều người tại một thời điểm thường họ không sử 
dụng BCS, tỷ lệ sử dụng BCS chỉ chiếm 2,0%.
Bảng 3.9. Phân bố ĐTNC có sử dụng BCS thường 
xuyên khi QHTD với các đối tượng trong lần gần đây 
nhất và trong tháng qua
Đối tượng SL Tỷ lệ (%)
Lần gần đây nhất:
Vợ/người yêu (n=226) 65 28,8
Bạn tính bất chợt (n=27) 6 22,2
PNMD (n=62) 44 71,0
QHTD với nhiều người cùng 
một thời điểm (n=44)
0 0,0
Trong tháng qua:
Vợ/người yêu (n=206) 54 26,2
Bạn tình bất chợt (n=9) 4 44,4
PNMD (n=37) 26 70,3
QHTD với nhiều người cùng 
một thời điểm (n=29)
1 3,4
47
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.9 cho thấy, ĐTNC khi QHTD với các đối tượng 
trong lần gần đây nhất và trong tháng qua, kết quả cũng 
gần tương tự như trong 12 tháng qua.
Hộp 3.2. Một số đánh giá về thực hành phòng, 
chống HCV của ĐTNC
Qua thảo luận nhóm của ĐTNC, họ chia sẻ "khi mới 
sử dụng CDTP thì người nghiện thường có QHTD với 
PNMD hoặc bạn tình bất chợt, nhưng khi sử dụng lâu năm 
CDTP thì rất ít khi có nhu cầu QHTD vì chỉ chú ý đến 
kiếm tiền và ma túy"; "khi họ sử dụng ma túy đá, nhu cầu 
QHTD thường xuất hiện sau khi sử dụng nên họ thường đi 
theo nhóm có cả nam và nữ và không sử dụng BCS; quan 
hệ tình dục tập thể nam và nữ là chính, không có quan hệ 
đồng tính".
Khi chia sẻ với những người phụ trách tệ nạn xã hội 
của 2 địa phương nghiên cứu, họ cho rằng "người sử dụng 
heroin thì ít nghĩ đến vấn đề QHTD, nhưng người sử dụng 
ma túy đá thì có vẻ thích nói đến vấn đề này, tôi cũng nghe 
người nghiện nói đến QHTD tập thể sau khi sử dụng ma 
túy đá nhưng chưa có bằng chứng về việc đó".
Với những người phụ trách cơ sở điều trị MTD và 
cộng đồng khi chia sẻ về QHTD của ĐTNC, hầu hết họ 
cũng không nắm rõ những hành vi của ĐTNC, họ chỉ biết 
rằng khi người nghiện sử dụng ma túy đá thường không 
làm chủ được bản thân và có xu hướng gia tăng vi phạm 
pháp luật.
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 274 người đang tham gia điều trị 
methadone và các cuộc thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu, 
chúng ta đưa ra một số kết luận sau:
4.1. Tỷ lệ nhiễm HCV của ĐTNC
- Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm HCV trong 
ĐTNC tương đối cao chiếm 62,7%. Trong số đó, tỷ lệ 
nhiễm HIV 15,4% và HBV (8,9%).
- Theo cơ sở điều trị MTD thì ở Hoa Lư có tỷ lệ nhiễm 
HCV thấp nhất (24,7%), tỷ lệ này cao nhất ở Tam Điệp 
(75%) và Nho Quan (71,3%).
- Theo học vấn, nhóm không biết chữ 66,7% và nhóm 
có trình độ từ TCCN trở lên có tỷ lệ nhiễm HCV cao hơn 
(80%).
- Theo tình trạng hôn nhân, nhóm có vợ/chồng có tỷ 
lệ nhiễm HCV (58,5%) thấp nhất, các nhóm khác có tỷ lệ 
nhiễm HCV từ 63,6% - 100%. 
- Nếu phân theo nghề nghiệp (trước khi điều trị MTD), 
thì nhóm lao động tự do có tỷ lệ nhiễm HCV (55,1%) thấp 
nhất.
- Tỷ lệ nhiễm mới HCV của đối tượng tham gia điều trị 
MTD có tỷ lệ rất nhỏ trong quá trình điều trị (từ 2,5% - 2,9%).
4.2. Kiến thức của ĐTNC về phòng, chống lây 
nhiễm HCV
- ĐTNC có kiến thức về đường lây nhiễm HCV chiếm 
tỷ lệ từ 55,1% - 81%. Số đối tượng biết cả 3 đường lây 
nhiễm HCV chỉ chiếm 51,1%.
- Tỷ lệ đối tượng biết về đường không lây nhiễm HCV 
chiếm tỷ lệ tương đối thấp, từ 42,3% - 64,6%.
- Kiến thức về dự phòng theo đường máu (81,4%) và 
đường quan hệ tình dục an toàn (75,5%). Các dự phòng 
khác chiếm tỷ lệ từ 24,5% - 44,5%.
4.3. Thực hành của ĐTNC về phòng, chống lây 
nhiễm HCV
- ĐTNC trong tháng trước điều trị MTD vẫn còn 49,3% 
dùng chung BKT khi TCMT, nhưng tỷ lệ này giảm nhanh 
trong quá trình điều trị MTD. 
- ĐTNC sử dụng BCS khi QHTD: với PNMD tỷ lệ này 
là cao nhất, chiếm 70,6%; với vợ, bạn tình bất chợt, tỷ lệ 
từ 23% - 24,6%. Đặc biệt khi họ QHTD với nhiều người 
tỷ lệ sử dụng BCS chỉ chiếm 2,0%.
V. KHUYẾN NGHỊ
 4.1. Nâng cao kiến thức và thực hành của ĐTNC 
về phòng, chống lây nhiễm HCV và tăng cường truyền 
thông thay đổi hành vi
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ĐTNC còn thiếu kiến 
thức và thực hành phòng, chống HCV, do vậy đề nghị 
ngành y tế nói riêng và toàn xã hội nói chung phải xây 
dựng một kế hoạch chi tiết cho chương trình phòng, chống 
HCV. Trước mắt là có kế hoạch và chương trình phòng, 
chống HCV cho đối tượng nghiện chích ma túy. 
Đối tượng có nguy cơ cao lây nhiễm HCV phần lớn 
nằm trong nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV, HBV, do 
vậy chúng ta cần lồng ghép các hoạt động phòng, chống 
HCV vào các hoạt động phòng, chống HIV, HBV và luôn 
phải nhấn mạnh khái niệm HCV. Hầu hết các nghiên cứu 
gần đây về tỷ lệ lây nhiễm HCV đều thấy có xu hướng 
ngày càng tăng cao trong các đối tượng đích, do vậy vấn 
đề nhiêm HCV và hậu quả của nó là khôn lường.
4.2. Hệ thống chính trị các cấp phải vào cuộc mạnh 
mẽ nơn nữa đối với tệ nạn ma túy nói chung và ma túy 
tổng hợp nói riêng. 
Kết quả nghiên cứu đã góp phần minh chứng rõ nét 
hơn về hậu quả của vần đề sử dụng ma túy tổng hợp. Từ 
kết quả ban đầu trong nghiên cứu, có thể gợi ý cho chúng 
có một hướng nghiên cứu sâu hơn để khẳng định hậu quả 
của những người sử dụng MTTH trong lây nhiễm HCV.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_nhiem_va_kien_thuc_thuc_hanh_ve_phong_chong_lay_n.pdf