Thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng tại các trung tâm y tế huyện của tỉnh Hà Nam năm 2017
Nghiên cứu mô tả nhằm đánh giá thực trạng nguồn
nhân lực điều dưỡng tại các Trung tâm Y tế huyện của tỉnh
Hà Nam năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong
tổng số 166 điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu, tỷ lệ nữ
giới chiếm 83,1%, nam giới chiếm 16,9%. Phần lớn đối
tượng ở độ tuổi dưới 40, đối tượng được đào tạo theo hình
thức chính quy chiếm 86,7%. Trình độ chuyên môn của
đối tượng chủ yếu là trung cấp chiếm 59,6%, trình độ đại
học 23,5% và trình độ cao đẳng chiếm 16,9%. Có 97,0%
số điều dưỡng viên học chuyên ngành điều dưỡng đa
khoa, vị trí công tác ở bộ phận lâm sàng chiếm 80,1%, cận
lâm sàng 10,2% và quản lý hành chính 9,7%. Tỷ lệ điều
dưỡng viên hài lòng về công việc hiện tại chiếm 94,6%.
Nhân lực điều dưỡng tại khối điều trị của các Trung tâm
hiện tại còn thiếu về số lượng. Tại Trung tâm vẫn còn trên
50% điều dưỡng viên chưa đạt chuẩn theo Thông tư liên
tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng tại các trung tâm y tế huyện của tỉnh Hà Nam năm 2017
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn74 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả nhằm đánh giá thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng tại các Trung tâm Y tế huyện của tỉnh Hà Nam năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong tổng số 166 điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu, tỷ lệ nữ giới chiếm 83,1%, nam giới chiếm 16,9%. Phần lớn đối tượng ở độ tuổi dưới 40, đối tượng được đào tạo theo hình thức chính quy chiếm 86,7%. Trình độ chuyên môn của đối tượng chủ yếu là trung cấp chiếm 59,6%, trình độ đại học 23,5% và trình độ cao đẳng chiếm 16,9%. Có 97,0% số điều dưỡng viên học chuyên ngành điều dưỡng đa khoa, vị trí công tác ở bộ phận lâm sàng chiếm 80,1%, cận lâm sàng 10,2% và quản lý hành chính 9,7%. Tỷ lệ điều dưỡng viên hài lòng về công việc hiện tại chiếm 94,6%. Nhân lực điều dưỡng tại khối điều trị của các Trung tâm hiện tại còn thiếu về số lượng. Tại Trung tâm vẫn còn trên 50% điều dưỡng viên chưa đạt chuẩn theo Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV. Từ khóa: Thực trạng, nhân lực, điều dưỡng, trung tâm, Hà Nam. ABSTRACT CURRENT STATUS OF NURSING HUMAN RESOURCES OF HA NAM’S DISTRICT HEALTH CENTERS IN 2017 The descriptive study aims at assessing the current status of nursing human resources in Ha Nam’s District Health Centers in 2017. The results of the study show that among the 166 nurses participating in the study, gender accounted for 83.1%, men accounted for 16.9%. The majority of subjects under the age of 40, subjects with formal training accounted for 86.7%. Professional qualifications of the main subjects are intermediate (59.6%), university (23.5%) and college (16.9%). 97.0% of nurses attend nursing specialty, 80.1% of clinical staff, 10.2% of paraclinic and 9.7% of administrators. The proportion of nurses who are satisfied with their current job is 94.6%. The nursing staff at the treatment centers of the centers are currently lacking in numbers. At the centers, more than 50% of nurses did not meet the standards under Joint Circular No.26/2015/ TTLT-BYT-BNV. Keywords: Current status, human resources, nursing, the centers, Ha Nam. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngành Y tế là một ngành đặc thù, liên quan trực tiếp tới tính mạng và sức khỏe con người, do vậy việc phát triển nguồn nhân lực y tế có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tại các cơ sở khám chữa bệnh thì nhân lực có vai trò quyết định đến chất lượng dịch vụ y tế và sự hài lòng của người bệnh. Một trong những nguồn nhân lực quan trọng đóng góp vào chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh là nhân lực điều dưỡng. Trong chiến lược phát triển công tác điều dưỡng, hộ sinh giai đoạn 2002 - 2008, Tổ chức Y tế thế giới đã khẳng định dịch vụ điều dưỡng, hộ sinh là một trong những trụ cột của hệ thống chăm sóc y tế [5] Điều dưỡng viên cung cấp các dịch vụ chăm sóc trong các bệnh viện, các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu, xử trí từ các cấp cứu, tai nạn cho đến các chăm sóc giảm nhẹ lúc cuối đời; tham gia trực tiếp cung cấp dịch vụ trong và sau thảm họa và tham gia liên ngành trong chuẩn bị ứng phó với thảm họa, dịch bệnh [1]. Do đó muốn nâng cao chất lượng dịch vụ y tế trước tiên phải quan tâm nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực điều dưỡng. Theo kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015 - 2020, phấn đấu đến năm 2020 có 20 điều dưỡng/1 vạn dân, từ đó Bộ Y tế dự báo đến năm 2020 hệ thống y tế nước ta cần bổ sung thêm 83.851 điều dưỡng viên [2]. Trình độ nhân lực điều dưỡng đa số là trung cấp chiếm 74,6% [3]. Điều này đồng nghĩa với nhân lực điều dưỡng chưa đáp ứng yêu cầu THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐIỀU DƯỠNG TẠI CÁC TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CỦA TỈNH HÀ NAM NĂM 2017 Phạm Thanh Liêm1, Nguyễn Xuân Bái2, Lương Xuân Hiến2 Ngày nhận bài: 10/05/2018 Ngày phản biện: 17/05/2018 Ngày duyệt đăng: 02/06/2018 1. Trường Cao đẳng Y tế Hà Nam 2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 75 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Thoả thuận công nhận dịch vụ điều dưỡng đã được Chính phủ các nước ASEAN ký kết ngày 08/12/2006 tại Cebu, Philippines [4]. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng tại các trung tâm y tế huyện của tỉnh Hà Nam năm 2017” với mục tiêu: Mô tả thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng tại các trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Hà Nam năm 2017. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm, đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại 5 trung tâm y tế tuyến huyện của tỉnh Hà Nam: Trung tâm Y tế huyện Bình Lục, Duy Tiên, Kim Bảng; Lý Nhân và Thanh Liêm. 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu + Điều dưỡng viên đang công tác tại khối điều trị của 5 Trung tâm y tế tuyến huyện của tỉnh Hà Nam. + Trưởng/Phó trưởng phòng điều dưỡng tại các trung tâm y tế tuyến huyện của tỉnh Hà Nam. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2017 đến tháng 05/2018. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Áp dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả với điều tra cắt ngang có phân tích nhằm đánh giá thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng tại các trung tâm y tế huyện của tỉnh Hà Nam. 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu Chọn toàn bộ 166 điều dưỡng viên đang công tác tại khối điều trị của 5 trung tâm y tế tuyến huyện tỉnh Hà Nam. 2.3. Phương pháp thu thập số liệu Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi được thiết kế trước. 2.4. Xử lý số liệu Số liệu thu thập vào các biểu mẫu thống nhất kèm theo (phần phụ lục). Sau khi nhận được số liệu từ các biểu mẫu sẽ được làm sạch và xử lý thô rồi nhập vào máy vi tính hai lần độc lập. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Epi Info 6.04 và SPSS22.0 trên máy tính. 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu - Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được giải thích cụ thể về mục đích, nội dung nghiên cứu để đối tượng hiểu và tự nguyện tham gia. Nếu đối tượng nào từ chối thì đối tượng đó không nằm trong mẫu nghiên cứu. - Tất cả các thông tin chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Mọi thông tin về đối tượng nghiên cứu sẽ được giữ bí mật. - Được sự đồng ý của ban giám đốc các trung tâm y tế tuyến huyện của tỉnh Hà Nam và các đơn vị liên quan nhằm đảm bảo tính khả thi của nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Tỷ lệ điều dưỡng viên theo tuổi và giới tính (n =166) Giới tính Tuổi Nam Nữ Tổng Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) < 30 6 21,4 32 23,2 38 22,9 30 - 40 17 60,7 92 66,7 109 65,7 40 - 50 3 10,7 9 6,5 12 7,2 > 50 2 7,2 5 3,6 7 4,2 Tổng 28 16,9 138 83,1 166 100 % Bảng 3.1 cho thấy điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu có tỷ lệ đối tượng nữ giới (83,1%) cao gần gấp 5 lần so với đối tượng nam giới (16,9%). Tỷ lệ tuổi 30 – 40 cao nhất (65,7%), sau đó là tuổi dưới 30 (22,9%), tuổi 40 -50 (7,2%) và trên 50 (4,2%). SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn76 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Bảng 3.2. Trình độ hiện tại của đối tượng (n=166) Trình độ hiện tại Số lượng Tỷ lệ (%) Trung cấp 99 59,6 Cao đẳng 28 16,9 Đại học 39 23,5 Bảng 3.3. Bộ phận công tác của đối tượng (n=166) Bộ phận công tác Số lượng Tỷ lệ (%) Lâm sàng 133 80,1 Cận lâm sàng 17 10,2 Quản lý, hành chính 16 9,7 Biểu đồ 3.1. Phân bố về loại hình đào tạo của đối tượng (n=166) Biểu đồ 3.2. Sự hài lòng về công việc hiện tại của đối tượng (n = 166) Kết quả bảng 3.2 cho thấy đối tượng có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất (59,6 %), sau đó là đối tượng có trình độ đại học (23,5 %) và đối tượng có trình độ cao đẳng (16,9 %). Qua kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy đối tượng nghiên cứu chủ yếu được đào tạo chính quy (86,7%), có 13,3% đối tượng được đào tạo liên thông. Kết quả bảng 3.3 cho thấy ĐDV công tác tại bộ phận Lâm sàng chiếm tỷ lệ cao nhất (80,1%), sau đó là bộ phận cận lâm sàng (10,2 %) và nhóm quản lý hành chính (9,7%). Qua kết quả biểu đồ 3.2 cho thấy có 94,6% đối tượng hài lòng , 5,4 % đối tượng không hài lòng về công việc hiện tại. IV. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa phần đối tượng là nữ giới (83,1%) cao gấp gần 5 lần so với đối SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 77 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tượng nam giới (16,9%) thể hiện đặc thù riêng của ngành điều dưỡng, ĐDV là người phụ trách công tác chăm sóc người bệnh, tư vấn giáo dục sức khỏe và thực hiện các công việc cần sự tỉ mỉ, khéo léo và cẩn thận trong nghề. Chính vì thế mà điều dưỡng được nữ giới lựa chọn nhiều hơn là nam giới. Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ đối tượng có tuổi đời 30-40 chiếm đa số, đối với nam giới là 60,7% và nữ giới là 66,7% và tỷ lệ chung cho cả nam và nữ là 65,7%. Kết quả này phản ánh đúng xu thế hiện nay ngành điều dưỡng được coi là một ngành mới đang thu hút sự quan tâm của giới trẻ trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Nghiên cứu về trình độ chuyên môn hiện tại của đối tượng chúng tôi nhận thấy có 23,5% ĐDV có trình độ đại học, 16,9 % ĐDV có trình độ cao đẳng, tỷ lệ này cao hơn mức bình bình quân chung của cả nước năm 2015 (11,4% đại học và 12,2% cao đẳng). Các trung tâm y tế hiện vẫn còn 59,6% ĐDV có trình độ trung cấp, tuy thấp hơn nhiều so với tỷ lệ chung của cả nước (74,6%) nhưng cũng ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực và khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao tại địa phương. Trong cơ cấu về nhân lực điều dưỡng tại các trung tâm, ngoài việc đảm bảo sự bao phủ về bề rộng theo quy định cũng cần tính đến sự hợp lý về chiều sâu, đó là trình độ chuyên môn và khả năng trong công tác. Cần bố trí những điều dưỡng có trình độ, vững chuyên môn, thâm niên công tác nhiều để kèm cặp điều dưỡng chưa đạt chuẩn, yếu về chuyên môn và mới tham gia công tác trong ngành. Kết quả nghiên cứu về bộ phận công tác của đối tượng, khối lâm sàng chiếm 80,1%, cận lâm sàng 10,2% và quản lý hành chính 9,7%. Nghiên cứu sự hài lòng về công việc hiện tại của đối tượng, có 94,6% điều dưỡng viên hài lòng và 5,4% không hài lòng. Việc giảm áp lực về mặt thời gian và sự quá tải sẽ góp phần nâng cao mức độ hài lòng về công việc của điều dưỡng viên. V. KẾT LUẬN - Trong trong số đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ nữ giới chiếm 83,1% cao gần gấp 5 lần so với nam giới (16,9%). Phần lớn các đối tượng ở độ tuổi dưới 40. Đối tượng được đào tạo theo hình thức chính quy chiếm 86,7% . - Trình độ chuyên môn của các đối tượng chủ yếu là trung cấp chiếm 59,6%, trình độ đại học 23,5% và cao đẳng chiếm 16,9%. - Có 97,0% số điều dưỡng viên học chuyên ngành đa khoa; vị trí công tác ở bộ phận lâm sàng chiếm 80,1%, cận lâm sàng 10,2% và quản lý hành chính 9,7%. - Hầu hết điều dưỡng viên hài lòng về công việc hiện tại (94,6%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, (2013), Chương trình hành động quốc gia về tăng cường công tác điều dưỡng-hộ sinh từ nay đến năm 2020. 2. Bộ Y tế, (2015), Kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015 – 2020. 3. Cục Quản lý khám, chữa bệnh (2016), Báo cáo Kết quả công tác điều dưỡng năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 – 2017. 4. ASEAN (2006), ASEAN Mutual Recognition Arangement on Nursing Services. 5. WHO (2009), Nursing Midwifery services – Strategic Direction 2002 – 2008.
File đính kèm:
thuc_trang_nguon_nhan_luc_dieu_duong_tai_cac_trung_tam_y_te.pdf

