Thực trạng mật độ xương của phụ nữ 25-60 tuổi tại một số phường xã thuộc thành phố Hải Phòng

Nghiên cứu dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang về thực trạng mật độ xương của phụ nữ 25-60 tuổi được tiến hành tại một số phường xã thuộc thành phố Hải Phòng. Mật độ xương đươc đo bằng máy đo Achiles InSight của hãng GE (Mỹ), sử dụng sóng siêu âm để đo mật độ của xương gót chân, thể hiện bằng chỉ số xương (Stiffness index). Kết quả nghiên cứu cho thấy: tình trạng loãng xương tăng dần theo tuổi. Có 7,1% phụ nữ bị loãng xương, 33,9% giảm mật độ xương. Trong số 30 phụ nữ loãng xương có 8,1% thiếu cân, 7,3% có BMI bình thường và 6,3% thừa cân. Ở nhóm người bị loãng xương, BMI trung bình là 21,4±2,6 và chỉ số này ở nhóm không bị loãng xương là 21,9 ±2,65. Ở người bị loãng xương giá trị trung bình T-score là -2,9±0,3, ở người xếp loại xương bình thường có chỉ số -0,5 ± 1,2. Có 3,0% người có kinh ở tuổi ≤14 bị loãng xương trong khi có tới 9,0% người có kinh ở tuổi trên 14 bị loãng xương. Có 2,1% phụ nữ chưa mãn kinh bị loãng xương, trong số phụ nữ loãng xương có 27,3% có thời gian mãn kinh trên 10 năm, 17,7% mãn kinh dưới 5 năm , 11,8% có thời gian mãn kinh từ 5-10 năm

pdf 7 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng mật độ xương của phụ nữ 25-60 tuổi tại một số phường xã thuộc thành phố Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng mật độ xương của phụ nữ 25-60 tuổi tại một số phường xã thuộc thành phố Hải Phòng

Thực trạng mật độ xương của phụ nữ 25-60 tuổi tại một số phường xã thuộc thành phố Hải Phòng
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn34
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
THỰC TRẠNG MẬT ĐỘ xƯƠNG CỦA PHỤ NỮ 25-60 TUỔI 
TẠI MỘT SỐ PHƯỜNG xã THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 
Lương Xuân Hiến1, Trần Thị Phương1
TÓM TẮT
Nghiên cứu dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt 
ngang về thực trạng mật độ xương của phụ nữ 25-60 tuổi 
được tiến hành tại một số phường xã thuộc thành phố 
Hải Phòng. Mật độ xương đươc đo bằng máy đo Achiles 
InSight của hãng GE (Mỹ), sử dụng sóng siêu âm để đo 
mật độ của xương gót chân, thể hiện bằng chỉ số xương 
(Stiffness index). Kết quả nghiên cứu cho thấy: tình trạng 
loãng xương tăng dần theo tuổi. Có 7,1% phụ nữ bị loãng 
xương, 33,9% giảm mật độ xương. Trong số 30 phụ nữ 
loãng xương có 8,1% thiếu cân, 7,3% có BMI bình thường 
và 6,3% thừa cân. Ở nhóm người bị loãng xương, BMI 
trung bình là 21,4±2,6 và chỉ số này ở nhóm không bị 
loãng xương là 21,9 ±2,65. Ở người bị loãng xương giá 
trị trung bình T-score là -2,9±0,3, ở người xếp loại xương 
bình thường có chỉ số -0,5 ± 1,2. Có 3,0% người có kinh 
ở tuổi ≤14 bị loãng xương trong khi có tới 9,0% người có 
kinh ở tuổi trên 14 bị loãng xương. Có 2,1% phụ nữ chưa 
mãn kinh bị loãng xương, trong số phụ nữ loãng xương có 
27,3% có thời gian mãn kinh trên 10 năm, 17,7% mãn kinh 
dưới 5 năm , 11,8% có thời gian mãn kinh từ 5-10 năm.
Từ khóa: Loãng xương, mật độ xương, chỉ số khối 
cơ thể.
ABSTRACT:
SITUATION OF BONE DENSITY AMONG 
WOMEN AGED 25-60 YEARS OLD AT SOME 
COMMUNES /WARDS IN HAI PHONG CITY
This was a cross-sectional descriptive study on 
situation of bone density among female aged 25 to 60 at 
some communes/squares of Hai Phong city. Bone density 
was measured by Achiles InSight machine made by 
GE (America), using ultrasound to measure the density 
of heel bone, indicated by Stiffness index. The results 
showed that: Situation of osteoporosis increases with 
age. About 7.1% of respondentwere osteoporosis; about 
33.9% of respondent decreased bone density. Among 
30 females with osteoporosis, about 8.1% of respondent 
were underweight, 7.3% with normal BMI, and 6.3% with 
overweight. Among osteoporosis group, average BMI was 
21.4±2.6, and this index in the group without osteoporosis 
was 21.9 ± 2.65. In people with osteoporosis, the average 
T-score was -2.9 ± 0.3; In people with normal bone 
classification, the index was -0.5 ± 1.2. About 3.0% of 
respondents with age of 14 or less had osteoporosis while 
up to 9.0% of participants over 14 had osteoporosis. There 
were 2.1% women without menopausal had osteoporosis, 
among women with osteoporosis, 27.3% had menopause 
for over 10 years, 17.7% had menopause for less than 5 
years, and 11.8% for 5-10 years.
Key words: Osteoporosis, bone density, Body Mass 
Index.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của xã hội và xu hướng già 
hóa dân số, loãng xương mà hậu quả trực tiếp của nó là 
gãy xương đã và đang trở thành một vấn đề y tế quan 
trọng. Bệnh thường gây ra hậu quả nặng nề đối với sức 
khỏe cộng đồng, đồng thời cũng là rào cản đối với quá 
trình phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương, từng 
quốc gia. Mặc dù đã có một số nghiên cứu về loãng xương 
được thực hiện ở nước ta, tuy nhiên địa bàn nghiên cứu 
còn khá tản nạn, hạn hẹp mới chỉ tập trung vào một vài 
đô thị lớn. Các nghiên cứu về mật độ xương sử dụng một 
số phương pháp đo mật độ xương khác nhau trong đó số 
đông các tác giả đã áp dụng phương pháp đo DEXA. Tuy 
nhiên các nghiên cứu đo DEXA cũng mới chỉ được thực 
hiện trong một phạm vi hẹp tại cộng đồng hay trong bệnh 
viện. Do vậy, đo mật độ xương bằng phương pháp siêu âm 
định lượng, tuy độ đặc hiệu không cao bằng phương pháp 
DEXA nhưng phù hợp với điều kiện kinh tế và thực tiễn 
ở Việt Nam, có thể tiến hành với quy mô lớn và có giá trị 
sàng lọc trong cộng đồng.Chúng tôi thực hiện đề tài này 
tại Hải Phòng với mục tiêu nghiên cứu là: mô tả thực trạng 
Ngày nhận bài: 25/05/2020 Ngày phản biện: 01/06/2020 Ngày duyệt đăng: 08/06/2020
1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 35
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
mật độ xương của phụ nữ 25-60 tuổi tại một số phường xã 
thành phố Hải Phòng".
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại 6 phường xã: Phường 
Trại Chuối và Thượng Lý quận Hồng Bàng; Phường Lãm 
Hà và Tràng Minh quận Kiến An; xã Hồng Thái và Đặng 
Cương huyện An Dương thành phố Hải Phòng. 
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Phụ nữ tuổi từ 25 đến 60 đang sinh sống tại địa bàn 
nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng: Mắc các bệnh rối loạn 
chuyển hóa về xương, sử dụng corticoid toàn thân kéo dài 
trên 3 tháng, đã hoặc đang điều trị với các thuốc chống 
loãng xương có bệnh lý gây loãng xương thứ phát, các 
bệnh viêm khớp mạn tính liên quan, các đối tượng đang 
sử dụng thuốc có ảnh hưởng tới chuyển hóa của xương: 
glucocorticoid, heparine, insulin, thyroxin, sử dụng 
Vitamin D, hoặc các chất chuyển hóa của Vitamin D liên 
tục 03 trước nghiên cứu, phụ nữ đã phẫu thuật cắt bỏ 2 
buồng trứng, cắt tử cung toàn phần. 
2.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5- tháng 7/2017. 
Là một nghiên cứu dịch tễ học mô tả thông qua cuộc 
điều tra cắt ngang nhằm: 
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu cho nghiên cứu xác định tỷ lệ mắc bệnh 
loãng xương ở phụ nữ: được tính theo công thức tính cỡ 
mẫu cho một cuộc điều tra xác định một tỷ lệ:
Trong đó:
n: số phụ nữ cần điều tra.
Z(1-α/2): là hệ số tin cậy lấy ở ngưỡng xác xuất 5% 
, Z(1-α/2) = 1,96.
p: tỷ lệ người từ 25-60 tuổi mắc loãng xương, ước 
tính tỷ lệ này là 0,15 (15%).
d: là sai lệch mong muốn giữa giá trị thu được từ mẫu 
và giá trị thật của quần thể, được lấy d = 0,04. 
Thay vào công thức, số mẫu tối thiểu n = 384, thực tế 
đã điều tra 425 phụ nữ.
Chọn mẫu:
- Chọn địa bàn nghiên cứu: Lập danh sách các quận 
và huyện thuộc thành phố Hải Phòng. Tại mỗi quận/huyện 
bốc thăm ngẫu nhiên lấy 2 xã/phường. Tại mỗi phường/
xã bốc thăm ngẫu nhiên để chọn mỗi xã/phường 2 tổ/xóm. 
Như vậy có 12 tổ/xóm được chọn.
- Chọn đối tượng để cân, đo, siêu âm xác định mật độ 
xương và phỏng vấn: Sử dụng danh sách phụ nữ từ 25-60 
tuổi trên địa bàn đã chọn do các Trạm Y tế cung cấp. Mỗi 
hộ gia đình chỉ chọn 1 phụ nữ bất kỳ trong độ tuổi quy 
định, ưu tiên chọn hết cộng tác viên y tế 12 tổ/xóm và cán 
bộ y tế của 6 trạm y tế phường/xã. Các đối tượng nghiên 
cứu được chọn theo đúng tiêu chuẩn chọn mẫu cho đến 
khi đủ cỡ mẫu cần lấy.
2.5. Chỉ số mật độ xương
+ Xương bình thường: T- score ≥ - 1, tức là lượng 
chất khoáng xương (BMD) của người được đo bằng và 
trên – 1 độ lệch chuẩn (-1SD) so với giá trị trung bình của 
người trưởng thành độ tuổi 20 – 35 tuổi trong cộng đồng.
+ Thiếu xương (Osteopenia): - 1 > T- score > - 2,5, 
+ Loãng xương (Osteoporosis): T - score ≤ - 2,5, 
+ Loãng xương nặng: T-score ≤ -2,5SD và bệnh nhân 
có tiền sử hoặc hiện tại có một hay nhiều vị trí gãy xương.
2.6. Kỹ thuật đo mật độ xương:
Nghiên cứu sử dụng máy đo mật độ xương Achiles 
InSight. Máy Achilles InSight của hãng GE, Mỹ sản xuất, 
sử dụng sóng siêu âm để đo mật độ của xương gót chân, 
thể hiện bằng chỉ số xương (Stiffness index). 
Công cụ thu thập số liệu:
- Cân: Sử dụng cân sức khỏe của Viện Dinh dưỡng, 
có chia vạch theo kg. 
- Thước đo chiều cao: sử dụng thước đo chiều cao 
của Viện Dinh dưỡng có chia vạch tới centimet.
- Máy siêu âm đo tỷ trọng xương gót chân: Máy siêu 
âm Achilles InSight của hãng GE Mỹ sản xuất
- Phiếu phỏng vấn, ghi nhận thông tin được thiết kế 
sẵn gồm có: 
+ Phiếu cân, đo nhân trắc, đo mật độ xương (phụ 
lục 1).
Đo mật độ xương:
Tại bàn đo mật độ xương: Các đối tượng sẽ được 
tiến hành đo mật độ xương tại vị trí gót chân bằng 
phương pháp siêu âm sử dụng máy Achilles InSight. 
Chọn chân để đo: Tránh đo đối với những người có vết 
thương ngoài da ở bàn chân chưa lành. Không chọn chân 
trước đây đã bị gãy hoặc chấn thương. Chú ý đến độ dày 
hoặc đỏ sần của da. Với những trường hợp này có xịt cồn 
vào da trước khi đo. Vị trị của người được đo: Chính tư 
thế bàn chân, bắp chân và hông đều nằm trên một đường 
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn36
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
thẳng. Không để chân đè nặng lên giá đỡ bắp chân vì có 
thể làm gãy giá đỡ. 
Cách đo: Đối tượng nghiên cứu ngồi trên ghế, được 
người đo hướng dẫn cách đặt bàn chân vào máy đo. Đợi 
trong khoảng 1-2 phút, máy sẽ đưa ra kết quả. Trong suốt 
quá trình đo sẽ có giám sát hoạt động đo mật độ xương 
để đảm bảo hoạt động này diễn ra theo đúng quy trình và 
tuân thủ đạo đức nghiên cứu. 
2.7. Xử lý số liệu
Sau mỗi buổi thu thập số liệu được NCV kiểm tra 
lại các thông tin và chỉnh lý ngay trong ngày đầu tiên. 
Những dữ liệu không phù hợp được nghiên cứu viên gọi 
điện thoại hỏi lại đối tượng nghiên cứu hoặc loại bỏ phiếu. 
Toàn bộ số liệu thu thập được được được nhập vào phần 
mềm EpiData 3.1 sau đó được chuyển sang phần mềm 
SPSS 17.0 để quản lý và phân tích. Phân tích số liệu: Số 
liệu nhập xong sẽ được đăng xuất sang phần mềm SPSS 
17.0 để xử lý. 
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.1. Phân bố phụ nữ theo nhóm tuổi 
Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
25-29 44 10,4
30-34 51 12,0
35-39 49 11,5
40-44 56 13,2
45-49 58 13,7
50-54 75 17,7
55-60 92 21,7
Tổng 425 100
Bảng 3.2. Cơ cấu nghề nghiệp của phụ nữ 25 – 60 tuổi 
Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)
Nông dân 76 17,9
Làm công ăn lương 137 32,2
Kinh doanh, nghề tự do 85 20,0
Cán bộ hưu trí 49 11,5
Học sinh/Sinh viên 6 1,4
Khác 72 16,9
Tổng 425 100
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.1 cho thấy nhóm tuổi 
có tỷ lệ cao nhất là nhóm từ 55-60 chiếm 21,7%, sau đó là 
nhóm tuổi 50-54 với 17,7%. Các nhóm tuổi còn lại rải khá 
đều khoảng trên 10% ở mỗi nhóm.
Kết quả bảng 3.2 cho thấy nghề làm công ăn lương 
chiếm tỷ lệ cao nhất với 32,2%, sau đó là kinh doanh, 
nghề tự do với 20%, tỷ lệ nông dân chiếm 17,9%, cán bộ 
hưu trí chiếm 11,5%... Cơ cấu nghề nghiệp này là khá 
phổ biến ở một số vùng địa bàn nghiên cứu tại miền Bắc 
Việt Nam [1].
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 37
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.3. Phân bố phụ nữ 25 - 60 tuổi theo BMI 
Tình trạng DD Số lượng Tỷ lệ (%)
Thiếu năng lượng: BMI < 18 37 8,7
18,5 ≤ BMI ≤ 22,99 261 61,4
≥ 23 (thừa cân) 127 29,9
Tổng 425 100
Bảng 3.4. Tỷ lệ loãng xương của phụ nữ 25 – 60 tuổi theo BMI 
Loãng xương
BMI
Có Không
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Thiếu năng lượng: BMI < 18 3 8,1 34 91,9
18,5 ≤ BMI ≤ 22,99 19 7,3 242 92,7
≥ 23 (thừa cân) 8 6,3 119 93,7
Tổng 30 7,1 395 92,9
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ loãng xương của phụ nữ 25 - 60 tuổi
Số liệu bảng 3.3 cho thấy có 8,7% đối tượng nghiên 
cứu có chỉ số BMI ở mức thiếu năng lượng, 61,4% ở mức 
bình thường và 29,9% thừa cân. Các tỷ lệ về chỉ số khối 
cơ thể này là tương đương như một số nghiên cứu trước 
đó. Trong nghiên cứu của Bệnh viện Nhật Tân trên 353 
người đến khám về chỉ số khối cơ thể, tỷ lệ bệnh nhân 
có BMI xếp vào loại gầy chiếm 7,6%, BMI bình thường 
56,4% và thừa cân 36,0%. [2].
Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy có 7,1% phụ nữ 25 – 
60 tuổi bị loãng xương; có 33,9% giảm mật độ xương và 
59,0% được phân loại xương bình thường. Tỷ lệ này là thấp 
hơn nhiều so với các nhiên cứu về loãng xương thực hiện 
trên các nhóm đối tượng nghiên cứu là nữ giới và ở độ tuổi 
tiền mãn kinh, mãn kinh. Nghiên cứu năm 2015 tại thành 
phố Hồ Chí Minh trên các đối tượng trung niên cho kết quả 
tỷ lệ loãng xương chung là 39,9% [3]. Nghiên cứu năm 
2010 tại Thái Bình trên phụ nữ tuổi từ 40 đến 65 đo mật 
độ xương bằng siêu âm xương quay và xương chày cho kết 
quả thấp hơn, tỷ lệ loãng xương là 20,8% và giảm mật độ 
xương là 29,9%. Sự khác biệt này về kết quả nghiên cứu có 
thể là do lứa tuổi khác nhau, nghiên cứu của chúng tôi làm 
trên đối tượng từ 25- 60 tuổi, là độ tuổi trẻ hơn nhiều so với 
các nghiên cứu trước. Điều này càng cho thấy rõ ràng rằng 
nữ giới càng ở độ tuổi cao thì tỷ lệ loãng xương càng tăng.
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn38
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3.5. Giá trị trung bình T-score và tỷ lệ loãng xương của phụ nữ 25-60 tuổi
Loãng xương SD Số lượng Tỷ lệ(%)
Có -2,9 0,3 30 7,1
Không -0,5 1,2 395 92,9
Tổng 425 100
Bảng 3.6. Tỷ lệ tình trạng loãng xương theo tuổi của phụ nữ 25-60 tuổi
Loãng xương
Tuổi
Có Không
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
25 – 29 1 2,3 43 97,7
30 – 34 0 0 51 100
35 – 39 0 0 49 100
40 – 44 1 1,8 55 98,2
45 – 49 4 6,9 54 93,1
50 - 54 5 6,7 70 93,3
55 – 60 19 20,7 73 79,3
Tổng 30 7,1 395 92,4
Kết quả bảng 3.4 cho thấy: có 8,1% người thiếu 
năng lượng bị loãng xương; 7,3% đối tượng có BMI 
bình thường và 6,3% số người thừa cân bị loãng xương. 
Trong nghiên cứu ở Hà Nội trên nhóm phụ nữ 50-70 
tuổi mãn kinh trên 5 năm, ở những ĐTNC có chỉ số BMI 
dưới 23 thì có nguy cơ loãng xương cao hơn 1,77 lần 
so với những người có BMI ≥ 23 [1]. Kết quả này phù 
hợp với nhiều nghiên cứu trước đây, khi đều đưa ra kết 
quả những người có chỉ số BMI càng thấp thì tỷ lệ loãng 
xương càng cao. Thiếu cân là một yếu tố nguy cơ cao 
cho bệnh loãng xương bởi vì trọng lượng cơ thể thấp 
có liên quan với mật độ xương đỉnh thấp hơn trong giai 
đoạn phát triển xương của tuổi trẻ và tăng nguy cơ gãy 
xương ở người già [3].
Kết quả bảng 3.5 cho thấy ở người loãng xương giá 
trị trung bình T-score là -2,9±0,3, ở người xếp loại xương 
bình thường có chỉ số -0,5 ± 1,2. Trong số 425 phụ nữ 
nghiên cứu có 30 người chiếm tỷ lệ 7,1% bị loãng xương.
Kết quả bảng trên cho thấy có tỷ lệ tình trạng loãng 
xương tăng dần theo tuổi. Nhóm tuổi có tỷ lệ loãng xương 
nhiều nhất là nhóm 55-60 tuổi (20,7%). Đặc biệt có 1 
người trong nhóm tuổi 25-29 bị loãng xương. Nhóm tuổi 
30 – 39 tuổi không thấy có loãng xương. Các kết quả 
nghiên cứu trước đây cũng đã chỉ ra rằng nguy cơ loãng 
xương tăng dần theo độ tuổi. Mối liên quan thuận chiều 
này đã được chứng minh trong hầu hết các nghiên cứu cả 
trong và ngoài nước [4].
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 39
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.7. Phân bố tình trạng loãng xương theo nghề nghiệp của phụ nữ 25-60 tuổi (n=425)
Loãng xương
Nghề
Có Không
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Nông dân 7 9,2 69 90,8
Làm công ăn lương 2 1,5 135 98,5
Kinh doanh, nghề tự do 5 5,9 80 84,1
Hưu trí/ già yếu 12 24,5 37 75,5
HSSV 0 0 6 100
Khác 4 5,5 68 94,5
Tổng 30 7,1 395 92,9
Bảng 3.8. Tỷ lệ loãng xương theo thời gian có kinh của phụ nữ 25-60 tuổi
Loãng xương
Tuổi có kinh
Có Không
p
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
≤ 14 tuổi 4 3,0 130 97,0
< 0,05
> 14 tuổi 26 9,0 265 91,0
Tổng 30 7,0 395 93,0
Biểu đồ 3.2. Phân bố tỷ lệ loãng xương theo thời gian mãn kinh ở nữ giới
Về phân bố tình trạng loãng xương theo nghề 
nghiệp của phụ nữ 25-60 tuổi, kết quả nghiên cứu cho 
thấy: Cán bộ hưu trí, già yếu có tỷ lệ loãng xương cao 
nhất trong các nhóm với 24,5%, sau đó là nông dân 
là 9,2%; nhóm người kinh doanh, nghề tự do có tỷ lệ 
loãng xương là 5,9%.
Về tỷ lệ loãng xương theo thời gian có kinh của đối 
tượng nghiên cứu, kết quả bảng trên cho thấy: có 3,0% 
người có kinh ở tuổi bằng hoặc dưới 14 bị loãng xương 
trong khi có tới 9,0% người có kinh ở tuổi trên 14. Sự 
khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Một số nghiên 
cứu trên phụ nữ độ tuổi tiền mãn kinh và sau mãn kinh 
cho thấy chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên đến vào sau tuổi 17 
có liên quan với khối lượng khoáng chất trong xương và 
nguy cơ cao bị gãy xương do loãng xương [5], nghiên cứu 
tại thành phố Hồ Chí Minh trên các đối tượng trung niên, 
nguy cơ loãng xương ở nhóm có kinh muộn là cao gấp đôi 
so với nhóm có kinh sớm hơn [3].
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn40
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Kết quả nghiên cứu cho thấy: trong số 30 phụ nữ có 
loãng xương thì thời gian đã mãn kinh trên 10 năm chiếm 
tỷ lệ cao nhất với 27,3%, sau đó là mãn kinh dưới 5 năm 
với tỷ lệ 17,7%. Phụ nữ có thời gian mãn kinh từ 5-10 năm 
chiếm tỷ lệ 11,8%, phụ nữ mãn kinh dưới 5 năm chiếm 
17,7%. Có 2,1% phụ nữ chưa mãn kinh bị loãng xương. 
Một nghiên cứu ở thành phố Cần Thơ cho thấy tỷ lệ loãng 
xương và thiếu xương ở phụ nữ mãn kinh cao hơn rõ rệt 
so với phụ nữ chưa mãn kinh [6]. Trong nghiên cứu tại 
Mỹ Tho trên 225 phụ nữ mãn kinh, khi chia thời gian mãn 
kinh ra 2 nhóm: dưới hoặc bằng 15 năm và trên 15 năm, 
kết luận rằng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
thời gian mãn kinh lâu hơn và tình trạng loãng xương tính 
theo T-score khi siêu âm định lượng mật độ xương [7]. 
Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy mãn kinh 
sớm có nguy cơ loãng xương gấp 1,9 lần so với người mãn 
kinh sau 45 tuổi, và phụ nữ đã mãn kinh nguy cơ loãng 
xương gấp đôi phụ nữ chưa mãn kinh [3].
IV. KẾT LUẬN
- Ở nhóm người bị loãng xương, BMI trung bình là 
21,4±2,6 và chỉ số này ở nhóm không bị loãng xương là 
21,9 ±2,65.
- Có 7,1% phụ nữ bị loãng xương, 33,9% giảm mật 
độ xương. Trong số 30 phụ nữ loãng xương có 8,1% thiếu 
cân, 7,3% có BMI bình thường và 6,3% thừa cân. 
- Giá trị trung bình T-score là -2,9±0,3 ở người bị 
loãng xương; ở người xếp loại xương bình thường chỉ số 
này là -0,5 ± 1,2.
- Có 3,0% người có kinh ở tuổi dưới 14 bị loãng 
xương trong khi có tới 9,0% người có kinh ở tuổi trên 14. 
Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
- Có 2,1% phụ nữ chưa mãn kinh bị loãng xương, 
trong số phụ nữ loãng xương có 27,3% có thời gian mãn 
kinh trên 10 năm, 17,7% mãn kinh dưới 5 năm , 11,8% có 
thời gian mãn kinh từ 5-10 năm, phụ nữ mãn kinh dưới 5 
năm chiếm 17,7%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lưu Hồng Anh (2012), “Thực trạng loãng xương và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm trong 
độ tuổi 50-70 tuổi tại xã Tam Hưng huyện Thanh Oai - Hà Nội năm 2012”, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng.
2. Trần Quốc Dũng, Trần Thị Dung, Trương Thị Lang Hoanh (2013), Khảo sát tần suất chỉ số khối cơ thể (BMI) 
và hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở người lớn, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học, Bệnh viện An Giang
3. Trần Khánh Linh (2015), “Xác định tỷ lệ và yếu tố liên quan đến bệnh loãng xương, đánh giá hiệu quả công 
tác phòng chống loãng xương cho người trung niên tại thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Y học 
cổ truyền Quân đội.
4. Nguyễn Đình Phương Thảo (2017), Nghiên cứu các rối loạn chức năng ở phụ nữ mãn kinh tại thành phố Huế và 
hiệu quả của một số biện pháp điều trị, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y dược Huế
5. Lê Dũng, Nguyễn Trung Kiên (2012), “Khảo sát tình hình loãng xương ở người cao tuổi tại thành phố Cần Thơ 
năm 2011”, Tạp chí Y học Thực hành, 825(6), 2012.
6. Lưu Ngọc Giang, Nguyễn Thị Trúc (2011), “Mối liên quan giữa loãng xương và thời gian mãn kinh của phụ nữ 
ở thành phố Mỹ Tho”, Tạp chí Y học Thực hành, 751(2).
7. Gielen E, Bergmann P, Bruyere O (2017), “Osteoporosis in Frail Patients: A Consensus Paper of the Belgian 
Bone Club”, Calcif Tissue Int, 2017,101(2):111-131.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_mat_do_xuong_cua_phu_nu_25_60_tuoi_tai_mot_so_phu.pdf