Thực trạng mắc hội chứng chuyển hoá ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình năm 2019

Tiến hành nghiên cứu điều tra cắt ngang trên 388 bệnh

nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm

Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình. Chúng tôi thu được kết

quả như sau: Tỷ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa là 38,9%,

trong đó nam giới mắc 37,9%; nữ giới mắc 40,2%. Tỷ lệ

đối tượng có vòng eo tăng là 19,8%, Triglycerid cao là

89,1%, huyết áp tăng là 32,4% và HDL-C giảm là 4,9%.

Tỷ lệ mắc HCCH tăng theo nhóm tuổi: nhóm dưới 45 có

tỷ lệ mắc là 33,3%, nhóm tuổi từ 45-54 là 14,3%, nhóm

tuổi từ 55-64 là 31,6%, nhóm tuổi từ 65 - 74 là 43,0% và

nhóm tuổi từ trên 75 là 44,3%. Trong số những người mắc

HCCH, tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn 3 yếu tố là cao nhất

(25,5%), tiếp đến là 4 yếu tố (12,9%) và thấp nhất là 5 yếu

tố (0,5%)

pdf 5 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng mắc hội chứng chuyển hoá ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng mắc hội chứng chuyển hoá ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình năm 2019

Thực trạng mắc hội chứng chuyển hoá ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình năm 2019
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn46
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
TÓM TẮT
Tiến hành nghiên cứu điều tra cắt ngang trên 388 bệnh 
nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm 
Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình. Chúng tôi thu được kết 
quả như sau: Tỷ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa là 38,9%, 
trong đó nam giới mắc 37,9%; nữ giới mắc 40,2%. Tỷ lệ 
đối tượng có vòng eo tăng là 19,8%, Triglycerid cao là 
89,1%, huyết áp tăng là 32,4% và HDL-C giảm là 4,9%. 
Tỷ lệ mắc HCCH tăng theo nhóm tuổi: nhóm dưới 45 có 
tỷ lệ mắc là 33,3%, nhóm tuổi từ 45-54 là 14,3%, nhóm 
tuổi từ 55-64 là 31,6%, nhóm tuổi từ 65 - 74 là 43,0% và 
nhóm tuổi từ trên 75 là 44,3%. Trong số những người mắc 
HCCH, tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn 3 yếu tố là cao nhất 
(25,5%), tiếp đến là 4 yếu tố (12,9%) và thấp nhất là 5 yếu 
tố (0,5%).
Từ khóa: Đái tháo đường type2, rối loạn chuyển hóa.
ABSTRACT:
SITUATION OF METABOLIC SYNDROME 
IN TYPE 2 DIABETES PATIENT OUTPATIENT 
TREATMENT AT THE CENTERS FOR DISEASE 
CONTROL IN THAI BINH PROVINCE IN 2019
We conducted a cross-sectional study of 388 type 
2 diabetes patient outpatient treatment at the Centers 
for Disease Control in Thai Binh Province. We attained 
results: The percentage of metabolic syndrome was 38,9%, 
in which The percentage of male patient was 28,9%; The 
percentage of female patient was 40,2%. The proportion 
of patients with an increased waistline was 19.8%, high 
Triglycerid was 89,1%. The proportion of patients with 
hypertension and decreased HDL-C was 4,9%. The 
percentage of metabolic syndrome increases with age 
group: The percentage of metabolic syndrome in the 
age group below 45 years old was 33,3%, the age group 
from 45-54 was 14,3%, the age group from 55-64 was 
31,6%, the age group from 65 - 74 was 43,0% and the age 
group above 75 is 44,3%. Among people with metabolic 
syndrome, The percentage of patients with 3-factor 
disorder is the highest (25,5%), the next was group with 
4- factor disorder(12,9%). The lowest was group with 5- 
factor disorder (0,5%)
Keywords: Type 2 diabetes, metabolic syndrome.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) được coi là một trong những 
vấn đề sức khỏe toàn cầu trong thế kỷ 21 khi mà số người 
bị bệnh tăng nhanh trên toàn thế giới và không có dấu 
hiệu giảm. Theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường 
thế giới (IDF), năm 2015 có khoảng 415 triệu người mắc 
bệnh ĐTĐ trên toàn thế giới, và đến năm 2040 dự kiến 
sẽ tăng lên đến 642 triệu người. Trong nhiều năm trở lại 
đây một hội chứng có liên quan mật thiết với các biến cố 
tim mạch và ĐTĐ type 2 được nhắc tới nhiều và trở thành 
một vấn đề thời sự lớn của y học, đó là Hội chứng chuyển 
hóa. Tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình, 
với số lượng bệnh nhân ĐTĐ type 2 vào khám và điều trị 
ngoại trú khá đông, trong đó có rất nhiều bệnh nhân có 
biến chứng như đột qụy não, bệnh mạch vành (BMV) và 
các bệnh lý tim mạch khác liên quan đến chuyển hóa. Do 
đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng mắc Hội 
chứng chuyển hoá ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 
điều trị ngoại trú tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh 
Thái Bình năm 2019”.
Ngày nhận bài: 18/09/2019 Ngày phản biện: 25/09/2019 Ngày duyệt đăng: 03/10/2019
THỰC TRẠNG MẮC HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ Ở BỆNH NHÂN 
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG 
TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019
Nguyễn Quỳnh Hoa1, Vũ Đức Anh1, Nguyễn Thị Hương Lan2, Nguyễn Huy Bình2 
1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
2. Trường Đại học Y Hà Nội
Tác giả chính: Nguyễn Quỳnh Hoa SĐT: 0987324899 
Email : [email protected]
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn 47
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ 04/2019 đến 09/2019 
tại khoa Nội tiết- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh 
Thái Bình.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn: Đối tượng được chẩn đoán 
ĐTĐ đang được quản lý và điều trị ngoại trú tại Trung tâm 
Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình.
Tiêu chuẩn loại trừ: Những người từ chối tham gia 
nghiên cứu, bị mắc ĐTĐ type 1, người mắc các dị tật ảnh 
hưởng sức khỏe, phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp 
dịch tễ học mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc 
ước lượng một tỷ lệ trong quần thể:
Trong đó:
n: Cỡ mẫu nghiên cứu.
p: Tỷ lệ mắc HCCH ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 lấy từ 
nghiên cứu trước
(p= 0,59: tỷ lệ mắc HCCH ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 
theo nghiên cứu của Lê Thanh Đức và cộng sự 2 tại Bệnh 
viện đa khoa Vĩnh Long năm 2011) [30]
α: Mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 0,05 ứng với độ tin 
cậy 95%, Z 
1-α/2 
= 1,96.
d: Khoảng sai lệch tuyệt đối giữa tỉ lệ thu được từ mẫu 
và tỉ lệ của quần thể, chọn d = 0.05
Thay vào công thức, cỡ mẫu nghiên cứu là 372, lấy 
5% bệnh nhân không tham gia nghiên cứu, cỡ mẫu tối 
thiểu cần thực hiện là 391. Thực tế chúng tôi điều tra được 
388 bệnh nhân.
Chọn mẫu
Kết hợp giữa tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo ADA 
(Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ) năm 2010 và chẩn đoán 
HCCH theo tiêu chuẩn thống nhất của các tổ chức IDF, 
NHLBI, AHA, WHF, IAS và IASO năm 2009 thì tiêu 
chuẩn chẩn đoán HCCH ở bệnh nhân ĐTĐkết hợp từ 2 
yếu tố trở lên trong 4 yếu tố sau:
- Béo bụng: Vòng eo ≥ 90cm đối với nam và ≥ 80 cm 
đối với nữ.
- Tryglycerid: ≥ 1,7 mmol/l.
- HDL-C: < 1 mmol/l với nam, < 1,3 mmol/l với nữ.
- Huyết áp: Huyết áp tối đa ≥ 130 mmHg và/hoặc 
huyết áp tối thiểu ≥ 85 mmHg.
2.4. Xử lý số liệu
- Các phiếu đã được làm sạch sẽ được nhập vào 
máy tính bằng phần mềm Epidata3.0. Số liệu sau đó được 
chuyển sang phần mềm STATA 14.0 để phân tích làm 
sạch nhằm phát hiện những thiếu sót cũng như lỗi sai logic 
để hoàn chỉnh số liệu nhằm phục vụ việc phân tích và viết 
chủ đề nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Giá trị trung bình một số chỉ số nhân trắc, BMI theo giới
Các biến số
Nam
(n=224) 
X ± SD
Nữ
(n=164) 
X ± SD
Chung
(n=388)
X ± SD
p
Chiều cao (cm) 165,7±4,2 157,0±5,9 163,3±5,5 <0,05
Cân nặng (kg) 64,2±6,0 55,4±6,7 60,8±6,9 <0,05
BMI 23,4±1,9 22,4±1,7 23,2±1,9 <0,05
Qua bảng trên thấy chiều cao trung bình của đối 
tượng nghiên cứu là 163,3±5,5 cm, cân nặng trung bình 
là 60,8±6,9 kg và BMI trung bình của các đối tượng là 
23,2±1,9. Sự khác biệt giữa hai giới của các biến số trên 
có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Số liệu chiều cao trong 
nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Trung Thu trên đối tượng tiền đái tháo đường 
và có độ tuổi tương đương, tuy nhiên về cân nặng và chỉ 
số BMI trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Trung Thu lần 
lượt là 52,5±8,0 kg và 21,7±2,6 kg. Điều này có thể lý giải 
đối tượng mắc đái tháo đường có cân nặng cao hơn so với 
đối tượng ở giai đoạn tiền đái tháo đường; đồng thời có 
thể do khu vực sống, điều kiện kinh tế và phong tục sống 
khác nhau.
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn48
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mắc HCCH và các yếu tố thành phần của HCCH ở bệnh nhân ĐTĐ
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ mắc HCCH theo nhóm tuổi
Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy, trong các yếu tố của 
HCCH ở người bệnh ĐTĐ type 2 có yếu tố tăng triglycerid 
chiếm tỷ lệ cao nhất 89,2%, tiếp theo là yếu tố tăng huyết 
áp chiếm 32,5%, yếu tố béo bụng chiếm 19,8%, thấp nhất 
là yếu tố giảm HDL-C chiếm 4,9%. Tỷ lệ mắc HCCH là 
39,8%. Kết quả này khác với nghiên cứu của James Osei-
Yeboah và cộng sự trên 162 đối tượng được chẩn đoán đái 
tháo đường type 2 đang được quản lý tại Bệnh viện Ho 
Municipal, Ghana (2017) cho thấy nồng độ cholesterol là 
4,9±1,6 và LDL-C là 3,02±1,07 mmol/l và ở bệnh nhân nữ 
giới có nồng độ cholesterol và LDL-C cao hơn ở nam giới 
có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu biểu đồ 3.2 cho thấy, tỷ lệ mắc 
HCCH tăng dần theo nhóm tuổi, nhóm tuổi dưới 45 tỷ lệ 
mắc HCCH rất ít, với tỷ lệ mắc chung 1,6%, đạt ở điểm 
cao nhất là nhóm tuổi từ 65-74 với tỷ lệ mắc chung 38,9%. 
Tuy nhiên, ở nhóm trên 75 tuổi thì tỷ lệ này lại có xu 
hướng giảm, giới nữ giảm nhiều hơn nam, tỷ lệ mắc chung 
ở khoảng 29,6%. 
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn 49
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ mắc tổng các yếu tố chẩn đoán HCCH
Kết quả bảng trên cho thấy: Tỷ lệ mắc HCCH chung 
là 38,9%. Tỷ lệ mắc của nữ giới (40,2% cao hơn nam 
giới (37,9%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 
p>0,05. Nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu càng cao thì 
tỷ lệ mắc HCCH càng lớn. Sự khác biệt giữa tỷ lệ mắc 
HCCH giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
Kết quả này cũng khác biệt với một số nghiên cứu. Trần 
Văn Huy, nghiên cứu trên 856 đối tượng nghiên cứu cư trú 
tại Khánh Hòa nhận thấy tỷ lệ HCCH ở nữ là 11.7%; nam 
8% [48]. Có thể giải thích rằng nghiên cứu này thực hiện 
năm 2007, cách thời điểm nghiên cứu của chúng tôi khá 
xa, có sự khác biệt rõ rệt về điều kiện kinh tế, cơ sở vật 
chất và hoàn cảnh sống của đối tượng nghiên cứu, vì vậy 
tỷ lệ mắc HCCH của nghiên cứu này thấp hơn rất nhiều.
Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc HCCH theo giới và nhóm tuổi
Các biến số
Hội chứng chuyển hóa
pCó Không
Số lượng (n) % Số lượng (n) %
Giới tính
Nam 85 37,9 139 62,7
>0,05
Nữ 66 40,2 98 59,8
Nhóm tuổi
< 45 2 33,3 4 66,7
<0,05
45 - 54 3 14,3 18 85,7
55 - 64 30 31,6 65 68,4
65 - 74 65 43,0 86 57,0
≥ 75 51 44,3 64 55,7
Chung 151 38,9 235 61,1
Kết quả biểu đồ cho thấy, trong số các đối tượng 
nghiên cứu, tỷ lệ số người có 2 yếu tố của HCCH chiếm tỷ 
lệ cao nhất. Tiếp theo là có 3, 4 và 1 yếu tố, với tỷ lệ lần 
lượt là 25,5%, 12,9% và 8,5%. Thấp nhất là số đối tượng 
có 5 yếu tố của HCCH với tỷ lệ 0,5%. 
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn50
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc tổng các yếu tố chẩn đoán HCCH ở người bệnh ĐTĐ theo giới và nhóm tuổi
Các biến số
Số các yếu tố chẩn đoán
1 2 3 4 5
SL % SL % SL % SL % SL %
Giới tính
Nam 14 5,2 125 55,8 61 27,2 24 10,7 0 -
Nữ 19 11,6 79 58,2 38 23,2 26 15,9 2 1,2
Nhóm tuổi
< 45 0 - 4 66,8 1 16,7 1 16,7 0 -
45-54 2 9,5 16 76,2 2 9,5 1 4,8 0 -
55-64 8 8,4 57 60,0 19 20,0 10 10,5 1 1,1
65-74 13 8,6 73 48.3 43 28,5 21 13,9 1 0,7
≥75 10 8,7 54 47,0 34 29,6 17 14,8 0 -
Chung 33 8,5 204 52,6 99 25,5 50 12,9 2 0,5
Phân tích kết quả theo giới tính: Ở nam giới, số đối 
tượng có 2 yếu tố chiếm tỷ lệ cao nhất với 55,8%, tiếp theo 
là đối tượng có 3 yếu tố (27,2%), có 4 yếu tố (10,7%), đối 
tượng có 1 yếu tố (5,8%), đặc biệt không có đối tượng nào 
có cả 5 yếu tố của HCCH ở người bệnh ĐTĐ. Tương tự ở 
nữ giới, số đối tượng có 2 yếu tố chẩn đoán HCCH chiếm 
tỷ lệ cao nhất (58,2%), tiếp theo là có 3 và 4 yếu tố (tương 
ứng lần lượt với tỷ lệ 23,2% và 15,9%), người có 1 yếu tố 
chiếm tỷ lệ 11,6% và cuối cùng chiếm tỷ lệ thấp nhất là 
những đối tượng mắc cả 5 yếu tố của HCCH (1,2%).
Phân tích kết quả theo nhóm tuổi: Ở cả năm 5 nhóm 
tuổi, số đối tượng có 2 yếu tố đều chiếm tỷ lệ cao nhất, 
tiếp theo là có 3 và 4 yếu tố của HCCH. Số đối tượng có 1 
yếu tố chiếm tỷ lệ thấp hơn (trừ nhóm tuổi từ 45-54 tỷ lệ 
người có 1 yếu tố lớn hơn người có 4 yếu tố), và thấp nhất 
là những người có cả 5 yếu tố của HCCH.
IV. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa tại Khoa Nội tiết 
– Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình là 38,9%, 
trong đó nam giới mắc 37,9%; nữ giới mắc 40,2%. 
- Tỷ lệ đối tượng mắc HCCH có vòng eo tăng là 
19,8%%, Triglycerid cao là 89,1%, huyết áp tăng là 32,4% 
và HDL-C giảm là 4,9%.
- Tỷ lệ mắc HCCH tăng theo nhóm tuổi: Nhóm dưới 
45 có tỷ lệ mắc là 33,3%, nhóm tuổi từ 45-54 là 14,3%, 
nhóm tuổi từ 55-64 là 31,6%, nhóm tuổi từ là 43,0 % và 
nhóm tuổi từ trên 75 là 44,3%.
- Trong số những người mắc HCCH, tỷ lệ HCCH cao 
nhất với 3 yếu tố (25,5%), tiếp đến là 4 yếu tố (12,9%) và 
thấp nhất là 5 yếu tố (0,5%).
V. KHUYẾN NGHỊ
Bệnh nhân nên đi kiểm tra sức khỏe định kì, tham gia 
tập luyện thể dục thể thao để kiểm soát các rối loạn chuyển 
hóa trên bệnh nhân ĐTĐ type 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Văn Bình (2004). Hướng dẫn phòng và quản lý bệnh đái tháo đường tại Việt Nam phần 1, 
2. Đỗ Trung Quân (2007). Đái tháo đường và điều trị, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 
3. Mai Thế Trạch và Nguyễn Thy Khuê (2003). Nội tiết học đại cương, Nhà xuất bản Y học thành phố Hồ Chí Minh, 
4. American Diabetes Association (2012); Executive summary: Standards of Medical care in diabetes-2012. 
Diabetes care,, 35 (1).
5. WHO (2011); Use of glycated haemoglobin (HbA1c) in the diagnosis of diabetes mellitus.
6. International Diabetes Federation (2015); IDF diabetes atlas, Brussels.
7. World Health Organization (2013); The top 10 Causes of Death.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_mac_hoi_chung_chuyen_hoa_o_benh_nhan_dai_thao_duo.pdf