Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu ở người dân từ 30-69 tuổi có yếu tố nguy cơ tại xã tân thành huyện kim sơn tỉnh ninh bình năm 2019
TÓM TẮT
Tiến hành nghiên cứu điều tra cắt ngang 500 người có
độ tuổi từ 30 – 69 đang sinh sống tại xã Tân Thành huyện
Kim Sơn. Chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau:
Tỷ lệ mắc ĐTĐ bằng đo glucose máu lúc đói ở độ tuổi từ
30 – 69 là 7,6%. Trong đó nam giới chiếm 10,2% và nữa
giới là 6,3%. Tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói chiếm
26,2% trong đó tỷ lệ nam giới bị rối loạn glucose máu lúc
đói là 25,3%, nữ là 26,6%. Tỷ lệ rối loạn dung nạp Glucose
máu là 13% phân bố theo giới nam và nữ là 10,7% và
14,1%. Tỷ lệ tiền đái tháo đường 25,8% trong đó phân bố
theo giới nam và nữ là 25,3% và 26%.
Từ khóa: Đái tháo đường, rối loạn dung nạp glucose
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu ở người dân từ 30-69 tuổi có yếu tố nguy cơ tại xã tân thành huyện kim sơn tỉnh ninh bình năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu ở người dân từ 30-69 tuổi có yếu tố nguy cơ tại xã tân thành huyện kim sơn tỉnh ninh bình năm 2019
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn62 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 TÓM TẮT Tiến hành nghiên cứu điều tra cắt ngang 500 người có độ tuổi từ 30 – 69 đang sinh sống tại xã Tân Thành huyện Kim Sơn. Chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau: Tỷ lệ mắc ĐTĐ bằng đo glucose máu lúc đói ở độ tuổi từ 30 – 69 là 7,6%. Trong đó nam giới chiếm 10,2% và nữa giới là 6,3%. Tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói chiếm 26,2% trong đó tỷ lệ nam giới bị rối loạn glucose máu lúc đói là 25,3%, nữ là 26,6%. Tỷ lệ rối loạn dung nạp Glucose máu là 13% phân bố theo giới nam và nữ là 10,7% và 14,1%. Tỷ lệ tiền đái tháo đường 25,8% trong đó phân bố theo giới nam và nữ là 25,3% và 26%. Từ khóa: Đái tháo đường, rối loạn dung nạp glucose SUMMARY: SITUATION OF DIABETES AND GLUCOSE TOLERANCE DISORDER AMONG PEOPLE FROM 30 TO 69 YEARS OLD WHO HAVE RISK FACTORS AT TAN THANH COMUNITY, KIM SON DISTRICT, NINH BINH PROVINCE IN 2019 We conducted a cross-sectional survey of 500 people from 30 to 69 years old who lived in Tan Thanh comunity, Kim Son district, Ninh Binh province in 2019. We attained resutls: the percentage of diabetes patients by fasting glucose measurement was 7,6%, in which the percentage of male was 10,2% and female was 6,3%. The percentage of fasting glucose disorder was 26,2%, in which percentage of male was 25,3% and femal was 26,6%. The proportion of glucose tolerance disorder was 13% and it was distributed between male and female respectively 10,7% and 14,1%. The proportion of pre- diabetes was 26,8% and it was distributed between male and female respectively 25,3% and 26% Keyword: Diabetes, glucose tolerance disorder. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh ĐTĐ type 2 chiếm 85-95% tổng số người mắc bệnh ĐTĐ. Dự kiến đến năm 2025 thế giới sẽ có khoảng 300- 330 triệu người mắc bệnh ĐTĐ chiếm tỷ lệ 5,4% dân số toàn cầu. Rối loạn Glucose huyết lúc đói (IFG) và rối loạn dung nạp glucose (IGT) là tiền đề của bệnh ĐTĐ và bệnh tim mạch trong tương lai gần. IGT hiện nay được coi như là “tiền đái tháo đường” Số người có IGT trên toàn cầu cao hơn nhiều so với người ĐTĐ và thường được ví như phần chìm của tảng băng, vì vậy phát hiện những người IGT là vấn đề quan trọng cần ưu tiên trong quản lý sức khỏe cộng đồng hiện nay. Huyện Kim Sơn là một trong những huyện của Ninh Bình có tỷ lệ gia tăng bệnh không lây nhiễm rất nhanh. Để đánh giá tình hình mắc bệnh nhằm huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng vào công tác phòng chống ĐTĐ chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu ở người dân từ 30-69 tuổi có yếu tố nguy cơ tại xã Tân Thành huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình năm 2019”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Những người có độ tuổi từ 30 – 69 đang sinh sống tại xã Tân Thành huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình * Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu Chọn toàn bộ người dân trong độ tuổi từ 30 – 69 có Ngày nhận bài: 18/09/2019 Ngày phản biện: 30/09/2019 Ngày duyệt đăng: 10/10/2019 THỰC TRẠNG MẮC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE MÁU Ở NGƯỜI DÂN TỪ 30-69 TUỔI CÓ YẾU TỐ NGUY CƠ TẠI XÃ TÂN THÀNH HUYỆN KIM SƠN TỈNH NINH BÌNH NĂM 2019 Nguyễn Thị Liên1, Vũ Đức Anh2, Nguyễn Quỳnh Hoa2, Chu Văn Thăng3 1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Ninh Bình, 2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình 3. Trường ĐH Y Hà Nội SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn 63 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC một trong số yếu tố nguy cơ sau: Thừa cân hoặc béo phì (BMI ≥ 23), tiền sử gia đình có bố, mẹ, anh chị em bị ĐTĐ, tăng huyết áp: HATt ≥ 140mmHg, HATtr ≥ 90mmHg, rối loạn lipid máu, ít hoạt động thể lực, tăng vòng eo (≥ 90cm đối với nam, ≥ 80cm đối với nữ), đã từng được chẩn đoán rối loạn đường huyết lúc đói hoặc rối loạn dung nạp Glucose. Phụ nữ có tiền sử sinh con > 4kg. Đã chẩn đoán mắc ĐTĐ thai kỳ. * Tiêu chuẩn loại trừ Đối tượng được chọn nhưng từ chối tham gia nghiên cứu, những đối tượng đồng ý tham gia nhưng vắng mặt trong ngày điều tra, những người không nhớ hoặc không cung cấp được câu trả lời trong bảng câu hỏi nghiên cứu, đối tượng ăn muộn trong đêm hoặc có ăn uống trước khi đi khám, chúng tôi hẹn khám vào ngày hôm sau. - Địa điểm: Xã Tân Thành huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2019 đến 10/2019. 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu dịch tễ học mô tả, dựa vào cuộc điều tra cắt ngang. 2.2.2 Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng cho 1 tỷ lệ: n: Cỡ mẫu nghiên cứu. α : Mức ý nghĩa thống kê. Z 1-α/2 : Giá trị Z được tra từ bảng ứng với giá trị α được chọn. p: Tỷ lệ đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose ở người dân từ nghiên cứu trước. ε: Mức sai lệch tương đối mong muốn. Chọn ε = 0,2 và α = 0,05; Z 1-α/2 = 1,96; p = 0,18 (tỷ lệ rối loạn dung nạp Glucose theo nghiên cứu của Trần Minh Long). Từ đó tính được n = 437, thực tế điều tra n = 500. 2.2.3 Phương pháp thu thập thông tin Phỏng vấn: Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp để điều tra về: Đặc điểm hành chính, nhân khẩu học: tuổi, giới, dân tộc, trình độ học vấn, tính chất công việc, tiền sử bản thân, gia đình. Xét nghiệm: Định lượng Glucose mao mạch: Thời gian lấy máu làm xét nghiệm đường huyết: Vào buổi sáng, từ 5 – 10h sáng, các đối tượng đều được xét nghiệm glucose máu ít nhất sau ăn là 8 tiếng. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo quyết định 3319-BYT Chẩn đoán Nồng độ Glucose máu mmol/l hoặc mg/dl (máu mao mạch) Đái tháo đường Glucose lúc đói ≥ 7,0 mmol/l ( ≥ 126mg/dl) Hoặc 2 giờ sau test dung nạp Glucose ≥ 11,1 mmol/l (≥ 200 mg/dl) Tiền đái tháo đường Glucose lúc đói (IFG) 5,6 – 6,9 mmol/l Hoặc 2 giờ sau test dung nạp Glucose (IGT) ≥7,8mmol/l (≥140mg/dl) và <11,1mmo/l(<200mg/dl) Bình thường Glucose lúc đói < 7mmol/l 2.2.4. Xử lý số liệu - Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm Epidata3.0 và SPSS 16.0. Kết quả được trình bày dưới dạng các bảng tần số và biểu đồ. - Sử dụng các test thống kê để kiểm định sự khác biệt giữa các tỷ lệ với mức ý nghĩa 5%, tính toán chỉ số chênh OR và khi bình phương. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn64 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Biểu đồ 3.1: Giới tính của đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 3.2: Nhóm tuổi của đối tượng được nghiên cứu Nhận xét: Trong tổng số 500 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ nam chiếm 33,2%; tỷ lệ nữ chiếm 66,8%. Nhận xét: Trong độ tuổi nghiên cứu từ 30 – 69 tuổi, tập trung chủ yếu ở hai nhóm tuổi 60 – 69 tuổi và 50 – 59 tuổi chiếm tỷ lệ 35,8% và 31,4%; nhóm tuổi 40 – 49 chiếm 18,6%, thấp nhất ở nhóm tuổi 30 – 39 chiếm 14,2%. Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu có ít nhất một yếu tố nguy cơ liên quan tới bệnh đái tháo đường và tình trạng thừa cân là 39,2%, tăng huyết áp 30%, rối loạn chuyển hóa lipid 12,6%, gia đình có người mắc ĐTĐ 11,4%, và thấp nhất là liên quan đến bệnh tim mạch 7,6%. Bảng 3.1. Tiền sử và yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ Tiền sử Tỷ lệ có yếu tố nguy cơ Nam Nữ Chung Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tăng huyết áp 73 44 77 23,1 150 30 Bệnh tim mạch 15 9 23 6,9 38 7,6 Thừa cân 68 41 123 38,3 196 39,2 Rối loạn chuyển hóa lipit 14 8,4 49 14,7 63 12,6 Gia đình có người mắc ĐTĐ 19 11,4 38 11,4 57 11,4 SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn 65 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 3.3: Phân bố tình trạng phát hiện ĐTĐ và tiền ĐTĐ theo giới Trong tổng số 500 đối tượng được khám sàng lọc, tỷ lệ phát hiện bệnh đái tháo đường bằng đo glucose máu lúc đói chiếm 7,6% trong đó nam giới chiếm 10,2%, nữ là 6,3%. Tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói chiếm 26,2,2% trong đó tỷ lệ nam giới bị rối loạn glucose máu lúc đói là 25,3%, nữ là 26,6%. Nghiên cứu của Nguyễn Bá Trí về các yếu tố nguy cơ với bệnh đái tháo đường typ 2 trong cộng đồng tỉnh Kon Tum, tỷ lệ mắc đái tháo đường 3,5% trong đó nam giới chiếm 5,2% và nữ 2,6%. Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả cao hơn do tập trung nghiên cứu trong nhóm đối tượng từ 30 – 69 tuổi có yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tại cộng đồng. Tỷ lệ phát hiện bệnh đái tháo đường bằng nghiệm pháp dung nạp đường huyết là 0,4% trong đó phân bố theo giới nam là 0% và nữ 0,6%. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu chiếm 13% trong đó phân bố theo giới nam và nữ là 10,7% và 14,1%. Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân phát hiện ĐTĐ và IFG bằng đo glucose máu lúc đói Tình trạng bệnh (n = 500) Nam Nữ Chung Số lượng % Số lượng % Số lượng % Bình thường 107 65,5 224 67,1 331 66,2 IFG 42 25,3 89 26,6 131 26,2 ĐTĐ 17 10,2 21 6,3 38 7,6 Tổng 166 100 334 100 500 100 Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân phát hiện ĐTĐ và IGT bằng nghiệm pháp gây tăng đường máu Tình trạng bệnh (n) Nam Nữ Chung Số lượng % Số lượng % Số lượng % IGT 16 10,7 44 14,1 60 13 ĐTĐ 0 0 2 0,6 2 0,4 SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn66 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Bàng (2003), “Béo phì và tăng huyết áp”, Tạp chí Nội tiết và các rối loạn chuyển hóa, 27-35. 2. Tạ Văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh Đái tháo đường ở Việt Nam – Các phương pháp điều trị và biện pháp phòng chống, NXB Y học, Hà Nội. 3. Trần Minh Long (2010), Mô tả một số yếu tố liên quan ĐTĐ typ2 và tiền ĐTĐ ở 30-39 tuổi tại tỉnh Nghệ An năm 2010, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Lý (2001), Nghiên cứu kiến thức, thực hành bênh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Gia Lâm, Hà Nội năm 2001, Luận văn Thạc sỹ Đại học Y tế công cộng. 5. Lê Thị Thu Hà (1999), Nghiên cứu cường Insulin, rối loạn chuyển hóa Lipid và HbA1c ở người đái tháo đường typ 2, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II, Trường đại học Y Hà Nội. 6. Pal S Das M, Ghosh A (2010), “Association of metabolic syndrome with obessity measures, metabolic profiles, and intake of dietary fatty acids in people of Asian Indian origin”, J Cardiovasc Dis Res. Qua biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ phát hiện bệnh nhân đái tháo đường là 8%, trong đó phân bố theo giới nam và nữ là 10,2% và 6,9%. Tỷ lệ rối loạn đường máu lúc đói và rối loạn dung nạp glucose (tiền đái tháo đường) là 18% có phân bố theo giới nam và nữ lần lượt là 25,3% và 26%. Tiền đái tháo đường bao gồm rối loạn glucose máu lúc đói (Fasting plasma glucose – FPG) và rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance – IGT) là giai đoạn trung gian của chuyển hóa bất thường glucose máu giữa bình thường và đái tháo đường. Giai đoạn tiền đái tháo đường đã xuất hiện kháng insulin, là giai đoạn khởi đầu trong tiến trình tiến triển thành đái tháo đường type 2. Nguy cơ phát triển ĐTĐ type 2 từ tiền ĐTĐ đã được khảo sát trong một số công trình cho những kết quả khác nhau. Nói chung, những nghiên cứu dịch tễ học cho thấy rằng khoảng 25% người bị tiền ĐTĐ diễn tiến sang ĐTĐ type 2 trong 5 năm, trong khi đó khoảng 50% vẫn duy trì ĐTĐ và 25% trở về bình thường. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tốc độ diễn tiến sang ĐTĐ type 2 có thể cao hơn. Trung bình khoảng 10 – 12% mỗi năm, như vậy việc xét nghiệm glucose máu lúc đói để phát hiện tiền ĐTĐ có ý nghĩa rất lớn giúp cho việc ngăn ngừa phát triển bệnh ĐTĐ. IV. KẾT LUẬN - Tỷ lệ mắc ĐTĐ ở độ tuổi 30 – 69 là 8% phân bố theo giới nam và nữ là 10,2% và 6,9%, trong đó: cao nhất là nhóm 60 – 69 tuổi với tỷ lệ mắc là 11,2%, tiếp đến nhóm 50 – 59 tuổi là 10,2%. - Tỷ lệ rối loạn glucose lúc đói là 26,2%, trong đó phân bố theo giới nam và nữ là 25,3% và 26,6%. - Tỷ lệ rối loạn dung nạp Glucose máu là 13% phân bố theo giới nam và nữ là 10,7% và 14,1%. - Tỷ lệ tiền đái tháo đường 25,8% trong đó phân bố theo giới nam và nữ là 25,3% và 26%. Trong đó: cao nhất là nhóm 60 – 69 tuổi với tỷ lệ mắc là 28,8%, tiếp đến nhóm 50 – 59 tuổi là 28%. V. KHUYẾN NGHỊ Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi có một số kiến nghị sau: Tăng đường huyết cần sớm được nhìn nhận là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng quan trọng. Y tế địa phương cần nâng cao công tác truyền thông giáo dục việc phòng chống đái tháo đường týp 2 cho cộng đồng dân cư tại xã Tân Thành, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Những nội dung cần quan tâm truyền thông giáo dục: Tư vấn xây dựng chế độ ăn hợp lý cho người mắc đái tháo đường týp 2. Thường xuyên hoạt động thể lực, duy trì chế độ tập thể dục buổi sáng. Phổ biến những yếu tố nguy cơ gây bệnh, kiến thức về dự phòng biến chứng thường xuyên cho người dân. Khuyến khích người dân thường xuyên khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm, kịp thời bệnh đái tháo đường týp 2 để có kế hoạch điều trị thích hợp.
File đính kèm:
- thuc_trang_mac_benh_dai_thao_duong_va_roi_loan_dung_nap_gluc.pdf