Thực trạng lo âu và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc người bệnh lao tại trung tâm y tế huyện Châu Thành, Kiên Giang, 2020
Nghiên cứu mô tả tiến cứu có phân tích thực hiện trên 170 bệnh nhân đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.Từ tháng 10/2019 đến 6/2020. Mục tiêu là: Mô tả thực trạng lo âu và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc người bệnh lao tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, Kiên giang, 2020. Kết quả thu thập được nghiên cứu phần lớn nam giới cao nhất 127 người chiếm tỉ lệ là 74.7%. Độ tuổi nghiên cứu cao nhất là độ tuổi 36-59 chiếm 48.8%. Tỷ lệ lo âu rõ là 65.3%, tỷ lệ lo âu nhẹ là 22.9% và tỷ lệ bình thường 11.8%.Tỷ lệ lo âu ở nam là 55.8%, không lo âu là 40.2%; tỷ lệ lo âu ở nữ là 81.4%, không lo âu là 18.6%. So với nữ giới thì nguy cơ lo âu ở nam thấp hơn, với OR = 0.341 (95%CI = 0.146 - 0.794) và có ý nghĩa thống kê, p = 0.010. Nhóm người bệnh lo lắng vì tính chất lây truyền của bệnh có nguy cơ lo âu cao gấp 3.0 lần so với nhóm người bệnh không lo lắng vì tính chất lây truyền của bệnh, với p = 0.0276 và có ý nghĩa thống kê. Những người bị ảnh hưởng từ những người ngoài gia đình người xung quang khi điều trị, lo âu 74% và có nguy cơ mắc rối loạn lo âu cao gấp 1.7 lần những người không chịu ảnh hưởng từ người ngoài. Nhìn chung tỷ lệ lo lắng trong quá trình điều trị với các yếu tố liên quan tuy có hoặc không có khác nhau, nhưng sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng lo âu và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc người bệnh lao tại trung tâm y tế huyện Châu Thành, Kiên Giang, 2020
Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn56 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả tiến cứu có phân tích thực hiện trên 170 bệnh nhân đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.Từ tháng 10/2019 đến 6/2020. Mục tiêu là: Mô tả thực trạng lo âu và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc người bệnh lao tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, Kiên giang, 2020. Kết quả thu thập được nghiên cứu phần lớn nam giới cao nhất 127 người chiếm tỉ lệ là 74.7%. Độ tuổi nghiên cứu cao nhất là độ tuổi 36-59 chiếm 48.8%. Tỷ lệ lo âu rõ là 65.3%, tỷ lệ lo âu nhẹ là 22.9% và tỷ lệ bình thường 11.8%.Tỷ lệ lo âu ở nam là 55.8%, không lo âu là 40.2%; tỷ lệ lo âu ở nữ là 81.4%, không lo âu là 18.6%. So với nữ giới thì nguy cơ lo âu ở nam thấp hơn, với OR = 0.341 (95%CI = 0.146 - 0.794) và có ý nghĩa thống kê, p = 0.010. Nhóm người bệnh lo lắng vì tính chất lây truyền của bệnh có nguy cơ lo âu cao gấp 3.0 lần so với nhóm người bệnh không lo lắng vì tính chất lây truyền của bệnh, với p = 0.0276 và có ý nghĩa thống kê. Những người bị ảnh hưởng từ những người ngoài gia đình người xung quang khi điều trị, lo âu 74% và có nguy cơ mắc rối loạn lo âu cao gấp 1.7 lần những người không chịu ảnh hưởng từ người ngoài. Nhìn chung tỷ lệ lo lắng trong quá trình điều trị với các yếu tố liên quan tuy có hoặc không có khác nhau, nhưng sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: Lo lắng, bệnh nhân lao phổi đang điều trị. ABSTRACT: ANxIETY SITUATION AND SOME FACTORS RELATED TO CARE FOR TB PATIENTS AT CHAU THANH DISTRICT HEALTH CENTER, KIEN GIANG, 2020 Descriptive research research with analysis performed on 170 patients are receiving outpatient treatment at Medical Center Chau Thanh district, Kien Giang province, from October 2019 to 6/2020. Objectives are: Describe the current situation of anxiety and some factors related to TB care at Chau Thanh District Health Center, Kien Giang, 2020”,. Results collected are researched the highest percentage of men is 127, accounting for 74.7%. The highest study age was 36-59, accounting for 48.8%. The apparent anxiety rate was 65.3%, the mild anxiety rate was 22.9% and the normal rate was 11.8%. The rate of anxiety in men was 55.8%, without anxiety was 40.2%; The rate of anxiety in women was 81.4%, and without anxiety was 18.6%. Compared with women, the risk of anxiety was lower in men, with OR = 0.341 (95% CI = 0.146 - 0.794) and statistically significant, p = 0.010. Patients with anxiety because of the contagious nature of the disease have a risk of anxiety 3.0 times higher than the group of patients with no anxiety because of the contagious nature of the disease, with p = 0.0276and has statistical significance. Those affected by out-of-family members around the time of treatment, have 74% anxiety and are 1.7 times more likely to develop an anxiety disorder than those who are not affected by outsiders. In general, the rate of anxiety during treatment with related factors was different or not, but different and statistically significant. Keywords: Anxiety, tuberculosis patients undergoing treatment. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, trong những năm qua, tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do lao đã giảm nhiều nhưng vẫn còn ở mức cao. Ước tính hàng năm vẫn còn khoảng 130. 000 người mới mắc lao, 180.000 hiện mắc lao và 17.000 người tử vong do lao. Lao được biết là ảnh hưởng đến THựC TRẠNG LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH LAO TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, KIÊN GIANG, 2020 Trần Thanh Tùng1, Đỗ Duy Cường1 Ngày nhận bài: 15/09/2020 Ngày phản biện: 29/09/2020 Ngày duyệt đăng: 09/10/2020 1. Trường ĐH Thăng Long Chịu trách nhiệm chính: Trần Thanh Tùng SĐT: 0918082952; Email: [email protected] Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 57 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe. Có một số bằng chứng cho thấy rằng trong số các bệnh nhân lao, gánh nặng tâm lý xã hội có thể có tác động lớn hơn các triệu chứng lâm sàng. Do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi các nghiên cứu đã báo cáo một loạt các giá trị cho suy giảm sức khỏe liên quan đến bệnh lao trước, trong và sau khi điều trị. Tại Việt Nam các nghiên cứu về vấn đề lo âu vẫn còn hạn chế trên bệnh nhân lao nói chung và lao phổi nói riêng. Từ những lý do trên chúng tôi nghiên cứu đề tài “Thực trạng lo âu và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc người bệnh lao tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, Kiên giang, 2020”, với các mục tiêu nghiên cứu như sau: 1. Mô tả tỷ lệ lo âu, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh lao điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Châu Thành, Kiên Giang, 2020. 2. Phân tích mối liên quan giữa tình trạng lo âu với kết quả điều trị, chăm sóc và một số yếu tố khác trên nhóm bệnh nhân trên. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh đã được chẩn đoán lao phổi theo tiêu chuẩn của CTCLQG. Đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. - Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân đang điều trị Ngoại trú, trong thời gian tiến hành nghiên cứu. Từ 18 tuổi đến 80 tuổi. - Thời gian: Từ tháng 10/2019 đến 6/2020. - Loại trừ: Bệnh nhân được xác định không đủ thể lực và tinh thần 2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu có phân tích 3. Cỡ mẫu: Tổng số 170 người bệnh đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế. Do chưa có nghiên cứu trên quần thể tương tự nên lấy p=0.5 để tìm cỡ mẫu lớn nhất. 4. Biến số NC: Đặc điểm chung của BN, tuân thủ điều trị và chăm sóc bệnh lao, một số yếu tố liên quan, kiến thức về điều trị chăm sóc bệnh lao phổi, kết quả nhận được hướng dẫn chăm sóc bệnh trong quá trình điều trị. 5. Xử lý số liệu: Phân tích, xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 để tính tỷ lệ phần trăm, phân tích đơn biến các yếu tố liên quan, khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung, lâm sàng, cận lâm sàng kết quả điều trị và chăm sóc của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Nhóm tuổi Giới tính Chung n (%) Nam n (%) Nữ n (%) Tuổi ≤ 35 22 14 36 (21.2) Tuổi 36-59 70 13 83 (48.8) Tuổi > 60 trở lên 35 16 51(30.0) Tổng 127 43 170 (100.0) Nghề nghiệp Học sinh, sinh viên 6 3 9 (5.3) Cán bộ, viên chức 9 4 13 (7.6) Hưu trí 31 16 47 (27.6) Công nhân 37 13 50 (29.4) Nông dân 35 5 40 (23.5) Lao động tự do 9 2 11 (6.5) Tổng 127 43 170 (100.0) Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn58 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Nhận xét: Tỷ lệ nhóm tuổi đối tượng nam giới dao động từ 17.3-55.1%; tỷ lệ nhóm tuổi nữ dao động từ 30.2-37.2; tỷ lệ nhóm tuổi chung dao động từ 21.2- 48.8%. Độ tuổi nghiên cứu cao nhất là độ tuổi 36-59 chiếm 48,8% và thấp nhất là độ tuổi ≤ 35 chiếm 21.2%. Tỷ lệ nghề nghiệp ở nam giới dao động từ 4.7- 29.1%; tỷ lệ nghề nghiệp ở nữ gới dao động từ 4.7-37.2%; tỷ lệ nghề nghiệp chung của đối tượng nghiên cứu dao động từ 5.3 – 29.4%. Số người bệnh là công nhân chiếm cao nhất 29.4% (nam: 29.16%, nữ: 30.2%). Học sinh, sinh viên chiếm tỉ lệ thấp nhất chỉ 5.3%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, số người có trình độ văn hóa (cấp 1 trở xuống) chiếm 44.1%; 85% người bệnh trả lời rằng bệnh của họ chắc chắn tin tưởng chữa khỏi được; 13% trường hợp trả lời không biết; 2% trường hợp trả lời bệnh không thể khỏi. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình của đối tượng nghiên cứu là 18,92 ± 2,69 kg/m2, đối chiếu với bảng phân loại BMI của người Việt Nam, số người có chỉ số BMI < 18,5kg/m2. Tỷ lệ nam giới gầy là 14.2%, thừa cân là 10.2%; tỷ lệ nữ gầy là 30.2%, thừa cân là 9.3%; tỷ lệ đối tượng nghiên cứu gầy là 18.2%, thừa cân là 10.0%. Tỷ lệ các triệu chứng và lý do bệnh nhân vào cơ sở y tế khám và điều trị ở nam giới dao động từ 5.5-35.4%, ở nữ giới dao động 4.7-27.9%. Tỷ lệ người bệnh vào cơ sở y tế điều trị với lý do ho khạc đờm chiếm tỉ lệ cao nhất là 33.5%, kế tiếp là có triệu chứng tức nóng vùng ngực chiếm tỉ lệ 29.4%, với lý do gầy sút giảm cân có tỷ lệ thấp nhất (5.3%). Trình độ học vấn Học sinh, sinh viên 6 3 9 (5.3) Cán bộ, viên chức 9 4 13 (7.6) Hưu trí 31 16 47 (27.6) Công nhân 37 13 50 (29.4) Nông dân 35 5 40 (23.5) Lao động tự do 9 2 11 (6.5) Thể trạng BMI: 18,92 ± 2,69 Gầy 18 13 31 (18.2) Bình thường 96 26 122 (71.8) Thừa cân 13 4 17 (10.0) Đặc điểm về triệu chứng bệnh nhân đến cơ sở y tế khám và điều trị Tức ngực 38 12 50 (29.4) Khó thở 25 9 34 (20.0) Gầy sút cân 7 2 9 (5.3) Sốt về chiều 26 11 37 (21.8) Ho đờm 45 12 57 (33.5) Ho ra máu 22 8 30 (17.6) Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 59 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.2. Đặc điểm cận lâm sàng xét nghiệm AFB- X-Quang phổi Kết quả xét nghiệm AFB Giới tính Chung n (%) Nam = 127 n Nữ = 43 n Âm tính 15 2 17 (10.2) Dương tính 1+ 34 15 49 (29.5) Dương tính 2+ 48 18 66 (39.8) Dương tính 3 + 26 8 34 (20.5) Tổn thương trên phim X-Quang phổi Thâm nhiễm có hang 4 1 5 (2.9) Thâm nhiễm không hang 15 2 17 (10.0) Nốt có hang 1 0 1 (0.6) Nốt không hang 6 2 8 (4.7) Bảng 3.3. Thời gian điều trị trung bình của người bệnh lao Thời gian điều trị trung bình Giới tính (Mean, SD) Chung (Mean, SD) Nam = 127 Nữ = 43 Thời gian đang điều trị lao (tháng) 4.61 ± 1.48 4.39 ± 1.68 4.56 ± 1.53 Bảng 3.4. Giáo dục sức khỏe hướng dẫn chăm sóc người bệnh từ NVYT Các biến nghiên cứu Giới tính Chung n (%)Nam = 127 n (%) Nữ = 43 n (%) Thái độ phục vụ của nhân viên y tế Tốt 125 (98.4) 43 (100.0) 168 (98.8) Chưa tốt 2 (1.6) 0 2 (1.2) Được điều dưỡng hướng dẫn chế độ nghỉ ngơi trong quá trình điều trị Có, thường xuyên 111 (87.4) 37 (86.0) 148 (87.1) Thỉnh thoảng 16 (12.6) 6 (14.0) 22 (12.9) Không 0 0 0 Nhận xét: Thời gian đang điều trị trung bình chung là 4.56 ± 1.53 tháng, ở nam giới là 4.61 ± 1.48 tháng, ở nữ giới là 4.39 ± 1.68. Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có kết quả xét nghiệm AFB âm tính chung là 10.2%, dương tính chung là 89.2%, trong đó dương tính 3+ là 20.5%. Tỷ lệ nam giới có kết quả xét nghiệm AFB âm tính là 12.2%, kết quả dương tính dao động từ 21.1 – 39.0%; tỷ lệ nữ giới có kết quả xét nghiệm AFB âm tính là 4.7%, kết quả dương tính dao động 18.6 – 34.9%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam giới chiếm 71,4%, nữ giới chiếm 28,6 %, lao phổi AFB(+) chiếm 53% tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lê Kim Đức (2009). Trong nghiên cứu không thu nhận được bệnh nhân nào có tổn thương dạng kê trên Xquang phổi, tỷ lệ tổn thương thâm nhiễm không hang cao nhất, chiếm 10%; tổn thương hang có tỷ lệ thấp nhất 2.9%; 0.6% dạng nốt có hang; nốt không hang 4.7%. Không có người tổn thương Xquang phổi phối hợp. Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn60 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3.5. Tình trạng lo âu của người bệnh Tình trạng lo âu của người bệnh Giới tính Chung Nam Nữ Điểm HADS.A (Mean ±SD) 11.47 ± 3.17 12.81 ± 3.05 11.81 ± 3.18 Bảng 3.6. Liên quan giữa lo âu với các đặc điểm quá trình điều trị của người bệnh Các biến số nghiên cứu Sự lo âu Tổng n (%) OR 95%CI p Có lo âu n (%) Không lo âu n (%) Tiền sử nhà có người bị lao Có 33 (79.4) 11 (20.6) 44 1.846 0.854 – 3.999 0.116 Không 78 (60.3) 48 (39.7) 126 Số tháng đang điều trị lao Dưới 2 tháng (1) 4 (80.0) 1 (20.0) 5 OR (1,2) = 2.174 0.237 – 19.931 0.659* Từ 2 – 6 tháng (2) 103 (64.8) 56 (35.2) 159 Trên 6 tháng (3) 4 (66.7) 2 (33.3) 6 OR (1,3) = 2.00 0.125 – 31.977 1.00* Tiến triển của bệnh trong quá trình điều trị Tốt AFB (-) 79 (64.2) 44 (35.8) 123 1.224 0.577 – 2.600 0.598 Không tốt AFB (+) 22 (68.1) 15 (31.9) 47 Người bệnh lo lắng vì tính chất lây truyền của bệnh cho người nhà Có 104 (68.0) 49 (32.0) 153 3.032 1.089 – 8.441 0.0276 Không 7 (41.2) 10 (58.8) 17 Nhận xét: Điểm lo âu trung bình chung là 11.81 ± 3.18, ở nam là 11.47 ± 3.17 và ở nữ là 12.81 ± 3.05. Nhận xét: - Tỷ lệ thái độ phục vụ của nhân viên y tế tốt ở nam giới là 98.4%, ở nữ giới là 100%, chung là 98.8%. - Tỷ lệ được điều dưỡng hướng dẫn tuân thủ nhận thuốc uống hằng ngày tại trạm: Có, thường xuyên ở nam là 86.6%, ở nữ là 76.7% và chung là 84.1; thỉnh thoảng ở nam là 13.4, ở nữ là 23.3% và chung là 15.9; không là 0.0%. - Tỷ lệ được điều dưỡng trao đổi thông tin thường xuyên: Có, thường xuyên ở nam giới là 76.4%, ở nữ giới là 74.4 và chung là 75.9%; thỉnh thoảng ở nam là 23.6%, ở nữ là 25.6% và chung là 24.1%; không là 0.0%. - Tỷ lệ được điều dưỡng hướng dẫn tuân thủ chế độ điều trị theo phác đồ: Có ở nam là 98.4%, nữ là 100.0% và chung là 98.8%. 3.2. Đánh giá thực trạng lo âu của người bệnh và mối liên quan của người bệnh tới lo âu Được điều dưỡng hướng dẫn tuân thủ nhận thuốc uống hằng ngày tại trạm. Có, thường xuyên 110 (86.6) 33 (76.7) 143 (84.1) Thỉnh thoảng 17 (13.4) 10 (23.3) 27 (15.9) Không 0 0 0 Được điều dưỡng hướng dẫn tuân thủ chế độ điều trị theo phác đồ. Có 125 (98.4) 43 (100.0) 168 (98.8) Không 2 (1.6) 0 (0.0) 2 (1.2) Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn 61 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: - Từ kết quả cho thấy, nhóm người bệnh lo lắng vì tính chất lây truyền của bệnh có nguy cơ lo âu cao gấp 3.032 lần so với nhóm người bệnh không lo lắng vì tính chất lây truyền của bệnh, với 95%CI = 1.089 – 8.441 và có ý nghĩa thống kê, p = 0.0276. * Kiểm định Fisher chính xác. Nhận xét: Từ kết quả cho thấy, nhóm người bệnh thỉnh thoảng/ không trao đổi thông tin liên quan đến bệnh thường xuyên có nguy cơ lo âu cao gấp 2.6 lần so với nhóm. Người bệnh có, thường xuyên trao đổi thông tin liên quan đến bệnh, có ý nghĩa thống kê, p = 0.019. Những người bệnh có được hướng dẫn chế độ ăn uống thường xuyên lo âu 89 bệnh nhân chiếm 65.1% cao hơn ở người không được hướng dẫn lo âu có 18 người (p>0,05). Nhóm được hướng dẫn tuân thủ nguyên tắc trong thời gian điều trị lao có lo âu 109 người chiếm 64.9%, nhóm không được hướng dẫn lo âu chỉ 2 người bệnh. IV. KẾT LUẬN - Đối tượng nghiên cứu phần lớn nam giới cao nhất 127 người chiếm tỉ lệ là 74.7%. Độ tuổi nghiên cứu cao nhất là độ tuổi 36-59 chiếm 48,8% và thấp nhất là độ tuổi ≤ 35 chiếm 21.2% còn lại độ tuổi trên 60 chiếm 30%. - Số người bệnh là cán bộ công nhân viên nhà nước chiếm 7.6%; hưu trí 27.6%; công nhân chiếm cao nhất 29.4%; lao động tự do hoặc không có việc làm chiếm tới 11%. Học sinh, sinh viên chiếm tỉ lệ thấp nhất chỉ 5.3%. Sự khác biệt này giữa hai giới có ý nghĩa thống kê (p <0.05). - Tỷ lệ lo âu rõ là 65.3%, tỷ lệ lo âu nhẹ là 22.9% và tỷ lệ bình thường 11.8%.Tỷ lệ lo âu ở nam là 55.8%, không lo âu là 40.2%; tỷ lệ lo âu ở nữ là 81.4%, không lo âu là 18.6%. So với nữ giới thì nguy cơ lo âu ở nam thấp hơn có ý nghĩa thống kê, p = 0.010. - Những người bệnh mắc lao phổi mới lo âu nhiều hơn những người có lao phổi tái phát. Bảng 3.7. Mối liên quan giữa lo âu với hoạt động giáo dục sức khỏe, hướng dẫn chăm sóc của đối tượng nghiên cứu Các biến số nghiên cứu Sự lo âu Tổng n (%) OR95%CI pCó lo âu n (%) Không lo âu n (%) Được điều dưỡng chăm sóc, hướng dẫn chế độ ăn Thỉnh thoảng/không 12 (66.7) 6 (33.3) 18 1.071 0.380 – 3.015 0.897Có, thường xuyên 99 (65.1) 53 (34.9) 152 Được điều dưỡng hướng dẫn chế độ nghỉ ngơi Thỉnh thoảng/không 18 (81.8) 4 (18.2) 22 2.781 0.894 – 8.646 0.093Có, thường xuyên 89 (60.3) 55 (33.8) 148 Hướng dẫn chế độ dùng thuốc hàng ngày Thỉnh thoảng/không 20 (74.1) 7 (25.9) 27 1.633 0.647 – 4.120 0.296 Có, thường xuyên 91 (63.6) 52 (36.4) 143 Có, thường xuyên 78 (60.5) 51 (39.5) 129 Có 109 (64.9) 59 (35.1) 168 Hiểu được hướng dẫn của điều dưỡng, y sĩ tại trạm y tế Không rõ lắm 15 (83.3) 3 (16.7) 18 2.917 0.809 – 10.518 0.117 * Rất rõ 96 (63.1) 56 (36.9) 152 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn62 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bauer M et al. A systematic review and meta-analysis of the impact of tuberculosis on health-related quality of life. 2013 2. Guo N et al. Measuring health-related quality of life in tuberculosis: a systematic review.; 2009. 3. Chang B et al. Quality of life in tuberculosis: a review of the English language literature.; 2004. 4. Adeyeye O et al. Factors influencing quality of life and predictors of low quality of life scores in patients on treatment for pulmonary tuberculosis: A cross sectional study. Journal of Public Health in Africa,; 2014. 5. Balgude A, et al. Study of impact of antitubercular therapy on quality of life. Indian J Med Sci. 2012 6. Ralph AP et al. High morbidity during treatment and residual pulmonary disability in pulmonary tuberculosis: under-recognised phenomena. 2013. 7. Aamir S A. Co-morbid anxiety and depression among pulmonary tuberculosis patients. 2010.
File đính kèm:
thuc_trang_lo_au_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_cham_soc_ngu.pdf

