Thực trạng kinh doanh thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường ở các nhà thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt

Nghiên cứu này khảo sát thực trạng kinh doanh thực phẩm chức năng hỗ trợ trong điều trị bệnh

đái tháo đường ở nhà thuốc tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu và kĩ

thuật sử dụng bao gồm phương pháp cắt ngang mô tả, điều tra khảo sát bằng phiếu và thực hiện

phỏng vấn nhân viên bán thuốc; phương pháp thống kê và xử lí số liệu bằng phần mềm excel.

Kết quả ghi nhận được danh mục 17 chủng loại sản phẩm TPCN được bán tại nhà thuốc, thông

tin về sản phẩm đi kèm. Trong đó, 100% nhà thuốc khảo sát có bán sản phẩm Diabetna, với

doanh số bán trung bình tháng cao nhất nhóm. Số lượng chủng loại sản phẩm khác nhau được

bán dao động từ 2-9 loại. Về nguồn gốc sản phẩm được bán thì 29% là sản phẩm nhập khẩu,

71% là sản phẩm sản xuất trong nước với thành phần dược liệu. Về kiến thức tư vấn về bệnh và

sử dụng sản phẩm cho người bệnh khi mua thuốc thì 100% nhà thuốc khảo sát có thực hiện, tuy

nhiên chỉ có 6,7% nhà thuốc tư vấn về thay đổi lối sống cho bệnh nhân. Nghiên cứu cũng cho

thấy hành vi mua TPCN của khách hàng còn ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau

pdf 7 trang phuongnguyen 7660
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kinh doanh thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường ở các nhà thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kinh doanh thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường ở các nhà thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh

Thực trạng kinh doanh thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường ở các nhà thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh
Đại học Nguyễn Tất Thành 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 3 
74 
Thực trạng kinh doanh thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị 
bệnh đái tháo đường ở các nhà thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh 
Ngô Ngọc Anh Thư 
Đại học Nguyễn Tất Thành, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam 
thungo85@gmail.com 
Tóm tắt 
Nghiên cứu này khảo sát thực trạng kinh doanh thực phẩm chức năng hỗ trợ trong điều trị bệnh 
đái tháo đường ở nhà thuốc tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu và kĩ 
thuật sử dụng bao gồm phương pháp cắt ngang mô tả, điều tra khảo sát bằng phiếu và thực hiện 
phỏng vấn nhân viên bán thuốc; phương pháp thống kê và xử lí số liệu bằng phần mềm excel. 
Kết quả ghi nhận được danh mục 17 chủng loại sản phẩm TPCN được bán tại nhà thuốc, thông 
tin về sản phẩm đi kèm. Trong đó, 100% nhà thuốc khảo sát có bán sản phẩm Diabetna, với 
doanh số bán trung bình tháng cao nhất nhóm. Số lượng chủng loại sản phẩm khác nhau được 
bán dao động từ 2-9 loại. Về nguồn gốc sản phẩm được bán thì 29% là sản phẩm nhập khẩu, 
71% là sản phẩm sản xuất trong nước với thành phần dược liệu. Về kiến thức tư vấn về bệnh và 
sử dụng sản phẩm cho người bệnh khi mua thuốc thì 100% nhà thuốc khảo sát có thực hiện, tuy 
nhiên chỉ có 6,7% nhà thuốc tư vấn về thay đổi lối sống cho bệnh nhân. Nghiên cứu cũng cho 
thấy hành vi mua TPCN của khách hàng còn ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. 
® 2018 Journal of Science and Technology - NTTU 
Nhận 21.06.2018 
Được duyệt 15.09.2018 
Công bố 20.09.2018 
Từ khóa 
thực phẩm chức năng, 
bệnh đái tháo đường, 
nhà thuốc, bán lẻ 
1 Đặt vấn đề 
Hiện nay, với nền y học hiện đại, việc điều trị bằng thuốc 
tân dược đã mang lại nhiều hiệu quả, cải thiện được tình 
trạng bệnh cũng như diễn tiến bệnh theo thời gian, đặc biệt 
với các bệnh mãn tính không truyền nhiễm như đái tháo 
đường, cao huyết áp, bệnh lí tim mạch khác. Tuy nhiên, bên 
cạnh đó, việc sử dụng các chế phẩm tân dược cũng mang lại 
nhiều tác dụng phụ cho bệnh nhân khi thời gian điều trị kéo 
dài. Các công trình nghiên cứu khác nhau trên thế giới của 
các tác giả như R.suja Pandian, Rosalba Giacco, Abdali, D. 
Samsoncho thấy vai trò của TPCN chứa thành phần thảo 
dược, các acid béo chưa bão hòa, omega-3, các multi 
vitamin và khoáng chất đã góp phần quan trọng trong việc 
kiểm soát đái tháo đường. Ở Việt Nam có GS-TS Trần 
Đáng cũng nghiên cứu và cung cấp kiến thức tiêu dùng về 
TPCN cho người mua quan tâm. Tác giả Ngô Thị Hoàng 
Yến cũng thực hiện để tài ―khảo sát hoạt động kinh doanh 
thực phẩm chức năng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 
năm 2011‖ và được báo cáo năm 2013. Tuy nhiên đề tài 
mang tính nghiên cứu cho thị trường lưu hành thực phẩm 
chức năng nói chung mà chưa đi sâu sát, cụ thể cho từng 
nhóm sản phẩm riêng biệt. Ở Việt Nam, công trình nghiên 
cứu về thực trạng kinh doanh bán lẻ thực phẩm chức năng 
hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường tại các nhà thuốc trên 
địa bàn Tp.HCM vẫn chưa được nghiên cứu một cách cụ 
thể, đầy đủ, rõ ràng để mang lại tư vấn tốt nhất cho người 
bệnh và người tiêu dùng. 
Do đó đề tài nghiên cứu với mục tiêu cụ thể như sau: (1) 
Khảo sát danh mục chủng loại sản phẩm hỗ trợ bệnh đái 
tháo đường hiện nay được bán tại các nhà thuốc khu vực 
quận 1, 4, 6, 7, Phú Nhuận, Tân Bình, Quận 12, Gò Vấp; 
(2) khảo sát kiến thức tư vấn sử dụng các sản phẩm TPCN 
hỗ trợ bệnh đái tháo đường cho bệnh nhân khi mua; (3) 
phân tích xu hướng lựa chọn sử dụng sản phẩm của người 
bệnh dựa trên một số tiêu chí như nguồn gốc, thành phần, 
giá cả, cách sử dụng, hiệu quả mang lại. 
2 Giải quyết vấn đề 
Đối tượng nghiên cứu 
- Sản phẩm thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị bệnh đái 
tháo đường đang lưu hành trên thị trường; 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
75 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 3 
- Nhà thuốc bán lẻ có bán sản phẩm thực phẩm chức năng 
hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường ở khu vực các quận 1, 4, 
6,7, Phú Nhuận, Tân Bình, Quận 12, Gò Vấp; 
- Nhân viên bán lẻ, người phụ trách chuyên môn tại các 
nhà thuốc này. 
 hương pháp nghiên cứu, kĩ thuật sử dụng 
- Phương pháp cắt ngang mô tả, điều tra khảo sát bằng 
phiếu và thực hiện phỏng vấn nhân viên bán thuốc; 
- Phương pháp thống kê và xử lí số liệu bằng phần mềm 
excel. 
3 Kết quả 
Tình hình kinh doanh TPCN tại các nhà thuốc ở Tp.HCM 
Qua khảo sát 30 nhà thuốc trên địa bàn Tp.HCM các quận 
1, 3, 4, 5, 6, 7, Tân Bình, Phú Nhuận, Gò Vấp. Có khoảng 
17 chủng loại sản phẩm được bán, nguồn nhập từ các công 
ty phân phối, chợ sĩ hay hàng nhập khẩu phi mậu dịch. 
Nhận thấy số lượng sản phẩm bán ra có sự khác biệt rõ giữa 
các nhà thuốc. Trong số 17 chủng loại sản phẩm được bán 
thì doanh số bán của Diabetna chiếm số lượng cao nhất. 
(Hình 1) Yếu tố ảnh hưởng đến việc bán sản phẩm này 
được ghi nhận do sản phẩm có giá cả phải chăng, chi phí 
điều trị trong 1 tháng ở mức trung bình khoảng 420.000 
đồng/ tháng. Thời điểm xuất hiện sản phẩm trên thị trường 
khá sớm, có các chương trình quảng cáo, trưng bày cung 
cấp thông tin cho người bệnh rộng khắp. Bên cạnh đó sản 
phẩm cũng được sản xuất và chứng minh lâm sàng về hiệu 
quả điều trị, có công trình nghiên cứu khoa học rõ ràng. 
Điều này cũng giúp thuyết phục người mua tin tưởng hơn 
về sản phẩm. 
Hình 1 Biểu đồ thể hiện doanh số bán sản phẩm TPCN được bán trung bình trong tháng tại các nhà thuốc khảo sát 
Trong 17 chủng loại sản phẩm được bán tại nhà thuốc, có 
sự khác biệt rõ trong việc chọn các sản phẩm bán phù hợp ở 
các nhà thuốc. Nhà thuốc bán tối thiểu 2 sản phẩm chiếm 
20%, bán tối đa 9 sản phẩm chiếm 6,7%. Trung bình nhà 
thuốc bán từ 3 đến 8 loại sản phẩm khác nhau, chiếm 
73,3%. Việc đa dạng hóa chủng loại sản phẩm giúp tăng 
khả năng chọn lựa sản phẩm phù hợp với tình trạng bệnh 
của bệnh nhân. Vì bên cạnh mức đường huyết cao cần cải 
thiện, bệnh nhân cần kiểm soát cả chỉ số lipid và huyết áp, 
cũng như bổ sung các vitamin cần thiết giúp ngăn ngừa và 
cải thiện các biến chứng khác của bệnh. 
Với sản phẩm Diabetna thì 100% nhà thuốc có bán và bán 
với mức doanh số cao nhất trong số 17 sản phẩm khảo sát. 
Kế đến là sản phẩm Thanh Đường An, có 63,3% nhà thuốc 
khảo sát bán, tiếp sau là sản phẩm TĐ Care, có 53,3% nhà 
thuốc có bán. Các sản phẩm như Sikai, Hạ Thanh Đường, 
Hộ Tạng Đường, Diabetic Support Formula, Advanced 
Glucose, Giảo Cổ Lam Thiên Bảo, Metabosol thì chỉ 
khoảng dưới 10% số nhà thuốc bán (Hình 2). 
0
200
400
600
800
1000
1200
D
ia
b
e
tn
a
TĐ
 C
ar
e
V
iê
n
 t
h
ìa
 c
an
h
T
h
a
n
h
 đ
ư
ờ
n
g
C
et
e
co
M
e
ta
b
o
so
l
G
lu
te
x
B
o
n
id
ia
b
e
t
U
B
B
®
Si
ka
i
G
iả
o
 c
ổ
 la
m
 T
u
ệ 
C
h
ro
m
in
u
m
 G
TF
H
ạ
 T
h
a
n
h
H
ộ
 t
ạ
n
g
 đ
ư
ờ
n
g
D
ia
b
e
ti
c
A
d
va
n
ce
d
G
iả
o
 c
ổ
 la
m
1092 
294 
175 
436 
140 
19 
266 235 
60 4 
132 
20 13 30 7 7 30 
D
o
an
h
 s
ố
 b
án
 c
ủ
a 
30
 n
h
à 
th
u
ố
c 
tr
o
n
g 
1 
th
án
g 
Sản phẩm 
Số lượng sản phẩm TPCN bán t ung b nh t ong 1 tháng 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 3 
76 
Hình 2 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ % các nhà thuốc khảo sát có bán từng loại sản phẩm TPCN 
Chi phí điều trị trung bình trong 1 ngày cho từng sản phẩm 
có sự khác biệt nhau nhiều. Nguồn gốc sản phẩm khác 
nhau, đa phần là từ dược liệu và sản xuất trong nước, số ít 
là sản phẩm nhập khẩu với thành phần là các vitamin và 
dưỡng chất bổ sung. Biểu đồ dưới đây cho thấy chi phí 
trung bình mà bệnh nhân chi trả trong 1 ngày, và liệu trình 
điều trị có hiệu quả khi kéo dài tối thiểu 3 tháng. (Hình 3) 
Hình 3 Biểu đồ thể hiện chi phí trung bình 1 ngày sử dụng sản phẩm TPCN 
Về nguồn gốc sản phẩm được bán tại các nhà thuốc khảo 
sát, trong số 17 loại sản phẩm thì 29% là sản phẩm nhập 
khẩu, 71% là sản phẩm sản xuất trong nước. Thành phần 
các sản phẩm có sự khác biệt nhau nhiều, với thế mạnh 
dược liệu thì các hãng dược sản xuất kết hợp các loại dược 
liệu khác nhau, nếu như các sản phẩm này được chứng 
minh rõ ràng về tác dụng và hiệu quả thì sẽ được người tiêu 
dùng dễ chấp nhận mua. Với hình thức lưu hành là thuốc 
đông y sẽ giúp mang lại cho thị trường tiêu thụ trong nước 
thị phần đáng kể. Tuy nhiên các sản phẩm nhập khẩu chủ 
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
100.0
100.0 
53.3 
36.7 
63.3 
23.3 
10.0 
36.7 
43.3 
10.0 6.7 
26.7 
6.7 3.3 6.7 3.3 3.3 3.3 
T
ỉ 
lệ
 %
 n
h
à 
th
u
ố
c 
b
án
 s
ản
 p
h
ẩm
Sản phẩm 
Tỉ lệ % nhà thuốc bán từng loại TPCN 
0
5
10
15
20
25
30
14 13 13.3 
19.5 
10 
19.5 20 
25.3 
11.6 
24 
9.6 
4.2 
12.5 
21.3 
14.8 
16.7 
6 
C
h
i 
p
h
í 
tr
u
n
g
 b
ìn
h
 c
h
o
 1
 n
g
ày
Sản phẩm 
Chi phí t ung b nh cho 1 ngày sử dụng sản phẩm 
 ĐVT: 1000 đồng 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
77 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 3 
yếu có thành phần giúp bổ sung các vitamin, kẽm và các 
chất chống oxy hóa. Các sản phẩm này có giá cao hơn, việc 
nhập khẩu lại chưa được kiểm soát tốt và việc bán hàng 
hướng đến đối tượng khách hàng có tiền nhiều và thích mua 
sắm online hơn (Hình 4). 
Hình 4 Biểu đồ thể hiện nguồn gốc sản phẩm TPCN 
được bán tại các nhà thuốc khảo sát 
Kiến thức tư vấn cho bệnh nhân khi mua sản phẩm là 
TPCN tại nhà thuốc 
Về đối tượng mua sản phẩm: gần như 100% là khách hàng 
quen thường hay mua và sử dụng sản phẩm. Số ít là khách 
hàng mới chủ động mua sản phẩm để thăm dò thử hiệu quả 
khi có chỉ số đường huyết cao trong thời gian dài. 
Về kiến thức tư vấn cho bệnh nhân khi mua sản phẩm 
TPCN tại nhà thuốc: 100% nhân viên các nhà thuốc có thực 
hiện tư vấn cho người bệnh. Tuy nhiên, tư vấn chỉ thực hiện 
tốt với khách hàng mới mua lần đầu tiên, còn khách hàng 
quen mua tiếp để sử dụng thì ít quan tâm thông tin hơn. 
Khi hỏi thông tin về mức đường huyết của bệnh nhân thì 
nhân viên bán thuốc có phân biệt được mức đường huyết 
của bệnh nhân cũng như biết bệnh nhân mua sản phẩm 
TPCN bị mắc đái tháo đường loại nào. Từ đó thực hiện tư 
vấn sản phẩm TPCN phù hợp với mức đường huyết và tình 
trạng bệnh của bệnh nhân. 
Nhân viên bán thuốc cũng có tham vấn các sản phẩm thuốc 
điều trị đái tháo đường mà bệnh nhân đã và đang sử dụng 
để thực hiện tư vấn các tương tác thuốc có thể xảy ra. 
Nhân viên bán có hướng dẫn cách uống (sử dụng) sản phẩm 
TPCN mang lại hiệu quả tốt nhất cho bệnh nhân, nói rõ với 
bệnh nhân cách dùng sản phẩm TPCN được mua là trước 
ăn, trong bữa ăn, sau bữa ăn. Nhân viên cũng nói rõ với 
bệnh nhân số lần dùng trong ngày với sản phẩm TPCN 
được mua và liệu trình sử dụng sản phẩm để mang lại hiệu 
quả hỗ trợ tốt nhất. Tuy nhiên người bệnh khi mua sản 
phẩm cũng đã tham vấn các nguồn thông tin khác nhau về 
cách dùng và thời gian sử dụng lâu dài của sản phẩm. 
Trong quá trình sử dụng sản phẩm, nhân viên cũng thực 
hiện tư vấn các tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng sản 
phẩm và theo dõi các phản ứng phụ có liên quan dùng sản 
phẩm cho bệnh nhân mua được biết, cùng với tư vấn cách 
xử trí khi bệnh nhân có nguy cơ hạ đường huyết hay gặp 
phản ứng phụ liên quan đến dùng sản phẩm. 
Điều quan trọng giúp thuyết phục người bệnh mua sản 
phẩm là cho thấy cách tác động của sản phẩm đối với sức 
khỏe bệnh nhân, đối với bệnh đái tháo đường mà bệnh nhân 
đang gặp phải. Nhân viên nhà thuốc cũng thực hiện tư vấn 
rất rõ tác dụng, công dụng của sản phẩm đối với tình trạng 
bệnh của bệnh nhân. 
Việc theo dõi định kì theo dõi tác dụng và hiệu quả của sản 
phẩm mang lại bằng cách test nồng độ đường trong máu 
của bệnh nhân cũng được nhân viên nhà thuốc chú ý đến. 
Việc theo dõi định kì mức đường trong máu có ý nghĩa với 
bệnh nhân kiểm soát liệu trình điều trị bằng thuốc và cả sản 
phẩm TPCN đang sử dụng. Tuy nhiên, việc tư vấn thay đổi 
lối sống, sinh hoạt cho bệnh nhân chưa được nhân viên bán 
thuốc cũng như bệnh nhân quan tâm đúng mức. Chỉ có 
6,7% nhà thuốc tư vấn thay đổi lối sống trong điều trị đái 
tháo đường cho bệnh nhân. Đa số họ cho rằng đã uống 
thuốc điều trị rồi nên việc cải thiện mức đường huyết qua 
sinh hoạt, dinh dưỡng không tác động nhiều. 
Việc theo dõi hồ sơ khách hàng về mức đường huyết của 
bệnh nhân mua sản phẩm chưa được quan tâm, đa phần là 
không thực hiện theo dõi. Chỉ có 23,3% nhà thuốc có thực 
hiện theo dõi thông tin khách hàng, do số lượng bán cũng 
như chủng loại sản phẩm ít. 
Phân tích hành vi lựa chọn mua sản phẩm của khách hàng 
Khách hàng chọn mua sản phẩm do các hành vi tiêu dùng 
ảnh hưởng. Các sản phẩm TPCN không phải là thuốc nên 
việc quyết định mua chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác 
nhau. Hành vi lựa chọn mua sản phẩm của khách hàng phụ 
thuộc vào các yếu tố sau: 
- Người bệnh có mức đường huyết tăng cao trong thời 
gian dài, việc uống thuốc không mang lại hiệu quả như 
mong đợi do đó bệnh nhân tìm đến các sản phẩm TPCN để 
thăm dò hiệu quả. Xem như kết hợp tất cả các cách điều trị 
có thể mong cải thiện tình trạng bệnh tật của người bệnh. 
- Các sản phẩm được quảng cáo rộng khắp với nhiều hình 
thức khác nhau như quảng cáo trên ti vi, báo, tạp chí sức 
khỏe, internet, biển quảng cáo, trưng bày tại các nhà 
thuốcThông tin đến với người bệnh từ nhiều kênh truyền 
thông khác nhau, sự tiếp xúc thường xuyên, với tần suất lớn 
cũng làm cho người bệnh thay đổi hành vi, quyết định sử 
dụng sản phẩm. Tuy nhiên, bệnh nhân chưa hiểu hết được 
cơ chế tác dụng, cách tác động của sản phẩm lên sức khỏe, 
tình trạng bệnh của người bệnh. Bệnh nhân có mức đường 
huyết khác nhau cũng như loại đái tháo đường khác nhau 
nên việc chọn sản phẩm TPCN phù hợp rất quan trọng. 
- Việc sử dụng sản phẩm TPCN mang lại hiệu quả khi 
liệu trình sử dụng tối thiểu từ 3 tháng, do đó chi phí điều trị 
có ý nghĩa lớn với người bệnh. Việc điều trị bệnh mãn tính 
như đái tháo đường đã có ngân sách từ bảo hiểm y tế nhưng 
29% 
71% 
Nguồn gốc sản phẩm TPCN được bán 
tại các nhà thuốc khảo sát 
Sản phẩm nhập 
khẩu 
Sản phẩm sản xuất 
trong nước 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 3 
78 
với TPCN thì người bệnh phải tự chi trả. Do đó giá cả sản 
phẩm phải phù hợp điều kiện kinh tế của người bệnh. 
- Các sản phẫm TPCN hỗ trợ đái tháo đường có thực hiện 
các nghiên cứu lâm sàng chứng minh hiệu quả của sản 
phẩm. Điều này tạo ra sức thuyết phục mạnh mẽ trong tâm 
lí tiêu dùng của người bệnh, dần đủ minh chứng chuyển sản 
phẩm TPCN có tác dụng hỗ trợ đăng kí lưu hành thành sản 
thuốc đông y. 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc kinh doanh thực 
phẩm chức năng hỗ trợ đái tháo đường tại nhà thuốc 
Qua khảo sát tại 30 nhà thuốc trên địa bàn Tp.HCM, tôi có 
vài ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng đến việc kinh doanh 
TPCN hỗ trợ đái tháo đường tại nhà thuốc như sau: 
Mối quan tâm đến sức khỏe của người dân 
Cùng với sự phát triển của kinh tế, thu nhập của người dân 
cũng gia tăng theo, việc chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe 
cũng được quan tâm nhiều hơn. Sự tác động tích cực của 
bảo hiểm y tế chi trả dành cho các bệnh mạn tính đã giảm 
gánh nặng chi phí điều trị cho người dân. Do đó người dân 
có thể dành thêm chi phí cho chăm sóc sức khỏe, thuốc men 
và các biện pháp hỗ trợ sức khỏe khác. 
Bên cạnh đó các sản phẩm TPCN phải cần thời gian dài sử 
dụng mới mang lại hiệu quả rõ rệt nên tầng lớp người dân 
có thu nhập cao, mức sống cao thường dễ tiếp cận mua và 
sử dụng hơn. Đặc biệt với các sản phẩm nhập khẩu từ nước 
ngoài với giá dao động từ vài trăm nghìn đến vài triệu đồng. 
Nhu cầu sử dụng thực phẩm chức năng 
Trong thời kì công nghiệp hóa, đô thị hóa, cuộc cách mạng 
công nghiệp đã dẫn tới 4 thay đổi cơ bản là: phương thức 
làm việc, lối sống và sinh hoạt, lối tiêu dùng thực phẩm 
(chủ yếu là thực phẩm chế biến) và thay đổi về môi trường. 
Các bệnh mạn tính phổ biến là: tiểu đường, tim mạch, ung 
thư, xương khớp, dị ứng, tiêu hóa, thần kinh, tăng cân béo 
phì, bệnh về da, hô hấp, rối loạn chuyển hóa, rối loạn thị 
lực ... cũng từ đó mà ra. Các bệnh mạn tính không lây chưa 
thể phòng bệnh bằng vắc xin mà cần thực hiện bổ sung 
thông qua các vitamin, các vi chất dinh dưỡng, khoáng chất, 
các chất chống ôxy hóa. Thực phẩm chức năng (TPCN) 
không chỉ cung cấp dinh dưỡng cơ bản mà còn có chức 
năng phòng chống bệnh tật và tăng cường sức khỏe nhờ các 
chất chống ôxy hóa (beta-caroten, lycopen, lutein, vitamin 
C, vitamin E...), chất xơ và một số thành phần khác. Từ 
nguồn gốc bệnh mạn tính và lợi ích của TPCN có thể thấy, 
nhu cầu tiêu thụ TPCN ngày càng tăng cao theo sự phát 
triển của xã hội, những người dân thành thị có nhu cầu tiêu 
thụ cao hơn người dân nông thôn, những người lao động trí 
óc (như buôn bán kinh doanh, quản lí trong các lĩnh vực 
kinh tế, chính trị) sẽ có nhu cầu cao hơn người lao động 
chân tay, những người lớn tuổi hơn sẽ có nhu cầu tiêu thụ 
cao hơn người trẻ tuổi, nữ giới sẽ có nhu cầu cao hơn nam 
giới (do quan tâm về làm 
đẹp, sức khỏe bản thân và gia đình cao hơn). 
Tâm lí tiêu dùng 
Người tiêu dùng hiện nay tiếp cận thực phẩm chức năng 
chủ yếu qua kênh bán hàng đa cấp và quảng cáo trên 
internet mà tư vấn viên chính là người bán hàng. Họ trước 
giờ vẫn coi TPCN như là thần dược cải thiện sức khỏe, sắc 
đẹp vóc dáng, thậm chí còn có khả năng khắc chế đối với 
bệnh nan y như ung thư, viêm gan. Không ít người còn 
quan niệm TPCN vô hại, ―không bổ âm thì cũng bổ 
dương‖, bởi họ cho rằng TPCN vừa là thuốc chữa bệnh vừa 
là thuốc bổ. Theo hiệp hội TPCN, có khoảng 2/3 số người 
sử dụng thực phẩm chức năng là để chữa bệnh, từ máu 
nhiễm mỡ đến cao huyết áp, ung thư, xương khớp... Lí do là 
vì người tiêu dùng Việt Nam còn thiếu kiến thức về thực 
phẩm chức năng, nhiều người vẫn chưa hiểu đúng và sử 
dụng thực phẩm chức năng tùy tiện. Người Việt còn có tâm 
lí ―có bệnh thì vái tứ phương‖ nghe ai mách gì điều làm 
theo nấy, nên khi bản thân hay người thân mắc bệnh, họ đã 
vội vàng ra quyết định, tin tưởng vào những lời quảng cáo 
TPCN có nội dung không phù hợp với nội dung đã được cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thậm chí còn mua 
và tin dùng TCPN chỉ vì ―nghe nói‖ từ người khác. Sản 
phẩm TPCN chỉ mới được biết đến rộng rãi trong vài năm 
trở lại đây, số lượng sản phẩm lớn, chủng loại đa dạng nên 
người tiêu dùng vẫn chưa quen và bị nhầm lẫn các khuyến 
cáo, thuật ngữ thực phẩm chức năng. Thông tin về hàng loạt 
sản phẩm TPCN giả, sản phẩm chưa được kiểm định đã 
công bố, quảng cáo nội dung không phù hợp khiến người 
tiêu dùng băn khoăn khi chọn mua TPCN, có thái độ e dè, 
nghi ngại về chất lượng sản phẩm và tính trung thực của 
các quảng cáo về tác dụng của sản phẩm 
Mức độ tin tưởng vào quảng cáo 
Theo khảo sát người dùng internet có độ tuổi từ 18 trở lên 
của Công ty Vinaresearch, báo mạng là kênh truyền thông 
được theo dõi thường xuyên nhất, kế đến là các website, 
tivi và các trang blog, mạng xã hội. Mặc dù mức độ theo 
dõi các kênh truyền thông internet thường xuyên hơn nhưng 
người tiêu dùng tin tưởng cao hơn vào các quảng cáo trên 
kênh truyền thông truyền thống là Tivi, báo giấy, tạp chí, 
radio. Nguyên nhân có thể là do những quảng cáo trên các 
phương tiện truyền thông truyền thống được kiểm duyệt 
chặt chẽ hơn so với quảng cáo trên internet. Những quảng 
cáo không giấy phép, quảng cáo không đúng nội dung đã 
đăng kí với cơ quan quản lí nhà nước, quảng cáo quá lố về 
sản phẩm đăng tải trên internet đã gây ảnh hưởng đến lòng 
tin người tiêu dùng 
Mua sắm online 
Khảo sát của Google 2014 cho thấy, có 19% số người 
online có mua sắm trực tuyến, khoảng 6.8 triệu người, và 
55% tìm kiếm thông tin online nhưng mua sắm offline. 
Thiết bị sử dụng để mua sắm online là PC/laptop (77%), 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
79 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 3 
điện thoại thông minh (14%) và máy tính bảng (4%). 44% 
số người online chưa từng mua hàng trực tuyến nhưng có 
mong muốn mua hàng trên mạng trong vòng 12 tháng tới. 
Khi mua online, người mua thường cân nhắc, xem xét 1 đến 
3 nhãn hiệu và nghiên cứu thông tin về sản phẩm qua 
internet. Mặc dù thói quen mua sắm trực tuyến chưa thật sự 
phổ biến phổ biến ở Việt Nam nhưng hứa hẹn nhiều tiềm 
năng trong thời gian tới do internet ngày càng đóng vai trò 
quan trọng trong quá trình mua sắm. Các sản phẩm TPCN 
cũng đang phát triển hình thức bán online đặc biệt với các 
sản phẩm nhập khẩu phi mậu dịch hay gọi là hàng xách tay. 
4 Kết luận 
Từ việc khảo sát 30 nhà thuốc trên địa bàn các quận của 
khu vực Tp.HCM, thực trạng kinh doanh sản phẩm thực 
phẩm chức năng hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường tại các 
nhà thuốc có các kết luận sau: 
1. Các nhà thuốc kinh doanh sản phẩm TPCN chủ yếu là 
các sản phẩm có nguồn gốc trong nước có thành phần từ 
các dược liệu. Một số sản phẩm được nghiên cứu chứng 
minh hiệu quả giúp mang lại doanh số bán cao hơn. Các sản 
phẩm nhập khẩu phi mậu dịch cũng được bán ở các nhà 
thuốc, tuy nhiên số lượng không nhiều. 
2. Việc tư vấn lựa chọn các sản phẩm phù hợp được quan 
tâm nhiều bởi các nhân viên bán thuốc, tuy nhiên với nhà 
thuốc chỉ bán 2 loại sản phẩm khác nhau thì cơ hội lựa chọn 
cho người mua gần như không có. Việc quyết định loại sản 
phẩm bán phụ thuộc vào người mua, khu vực dân cư. Các 
nhà thuốc không mạnh dạn nhập sản phẩm mới để bán vì 
tâm lí tiêu dùng của người bệnh không đi kèm với kiến thức 
sử dụng sản phẩm TPCN. Số nhà thuốc nhập sản phẩm mới 
chỉ chiếm 16,7%, với ý kiến khi có người hỏi mua hoặc sản 
phẩm đó có quảng cáo hay trưng bày. 
3. Đa phần các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu, có tác 
dụng hạ đường huyết chưa có nhiều công trình nghiên cứu 
chứng minh tác dụng. Các sản phẩm chủ yếu dành cho đái 
tháo đường typ 2, ít sản phẩm dùng cho bệnh nhân đái tháo 
đường typ 1. Trên thực tế, việc sử dụng thực phẩm chức 
năng đối với bệnh nhân đái tháo đường typ 1 chỉ giúp bổ 
sung các vitamin và khoáng chất, tăng cường sức khỏe đề 
kháng cho bệnh nhân, giúp hỗ trợ tác dụng của insulin đối 
với cơ thể. 
4. Khách hàng chọn mua sản phẩm chủ yếu theo thông tin 
chia sẻ từ người quen, quảng cáo trên ti vi, báo, tạp chí, tư 
vấn từ người bán. Việc chọn mua và quyết định mua phụ 
thuộc rất nhiều vào thông tin được cung cấp và mức độ tin 
cậy thông tin đó. Ngoài ra còn khác biệt giữa các khu vực 
dân cư, điều kiện kinh tế xã hội. 
5. Nhân viên bán thuốc có kiến thức tư vấn về sử dụng sản 
phẩm cho người mua khá tốt, tuy nhiên chỉ thực hiện khi 
khách hàng mới mua lần đầu hoặc khi khách hàng hỏi về 
sản phẩm cần mua. Những lần mua tiếp theo thường nhân 
viên ít hoặc không tư vấn cho bệnh nhân. Điều này cũng do 
thói quen tiêu dùng của khách hàng ảnh hưởng. Các kiến 
thức tư vấn bao gồm tác dụng, công dụng của sản phẩm, 
phù hợp cho đối tượng nào, cách dùng và số lần sử dụng 
trong ngày. Bên cạnh đó thông tin về thành phần của sản 
phẩm cũng như cách thức theo dõi hiệu quả của sản phẩm 
chưa thực sự quan tâm đúng mức. Việc kiểm tra định kì 
mức đường huyết của bệnh nhân khi mua cũng như quản lí 
thông tin hồ hơ người bệnh mua sản phẩm chưa được chú ý 
nhiều. Chỉ có 23,3% nhà thuốc có quản lí theo dõi thông tin 
người mua vì số lượng khách hàng còn ít. Việc quản lí hồ 
sơ người bệnh cũng là yêu cầu cần được quan tâm dưới góc 
độ quản lí nhà nước tại các nhà thuốc. 
5 Kiến nghị 
- Việc kinh doanh TPCN cần phải được quản lí chặt sẽ 
hơn, đặc biệt với các sản phẩm nhập khẩu phi mậu dịch. 
Hình thức bán hàng cũng cần phải kiểm soát tránh tình 
trạng thông tin chưa đầy đủ và chính xác về sản phẩm ảnh 
hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. 
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm TPCN để lưu hành 
trên thị trường dưới hình thức thuốc đông y. Điều này cần 
có sự tham gia của các nhà sản xuất, các nhà khoa học thực 
hiện các nghiên cứu lâm sàng để chứng minh hiệu quả điều 
trị, các tác dụng phụ, cũng như các vấn đề khác có liên 
quan đến sử dụng sản phẩm. 
- Các ban ngành liên quan tăng cường công tác tuyên 
truyền, thông tin kiến thức chăm sóc và bảo vệ sức khỏe 
người dân. Các trường hợp mua và sử dụng sản phẩm đều 
là người bệnh, hoặc chưa kiểm soát tốt đường huyết nên 
việc sử dụng sản phẩm cũng không mang lại hiệu quả sớm 
như mong đợi. Ngoài ra việc lạm dụng các sản phẩm TPCN 
khác nhau cũng cần phải quan tâm đúng mức. 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 3 
80 
Tài liệu tham khảo 
Tài liệu Việt Nam 
1. Thông từ 43/2014/TT-BYT Qui định quản lí thực phẩm chức năng, ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2014 
2. Báo cáo chính phủ về thực trạng kinh doanh thực phẩm chức năng năm 2016 
3. Trần Đáng, ―Thực phẩm chức năng‖, nhà xuất bản y học, (2017) 
4. Trần Đáng ―Thực phẩm chức năng hiểu, tin và dùng‖ nhà xuất bản y học, (2016) 
5. Luật số: 105/2016/QH13. LUẬT. DƯỢC. Ngày ban hành, 06/04/2016. Ngày có hiệu lực, 01/01/2017. 
6. Quyết định số 3319/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu chuyên môn ―hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 
2‖ngày 19/7/2017. 
Tài liệu nước ngoài 
7. Campbell, A. P. (2010). Diabetes and dietary supplements. Clinical Diabetes, 28(1), 35-39. 
8. Necyk, C., & Zubach-Cassano, L. (2017). Natural health products and diabetes: A practical review. Canadian journal of 
diabetes. 
9. Abdali, D., Samson, S. E., & Grover, A. K. (2015). How effective are antioxidant supplements in obesity and 
diabetes. Medical Principles and Practice, 24(3), 201-215. 
10. Pandian, R. S. (2013). Functional foods in managing diabetes. Insulin, 12, 13. 
11. Putthapiban, P., Sukhumthammarat, W., & Sriphrapradang, C. (2017). Concealed use of herbal and dietary supplements 
among Thai patients with type 2 diabetes mellitus. Journal of Diabetes & Metabolic Disorders, 16(1), 36. 
Current matters of facts of functional supplement retailers supporting diabetes treatment within 
the pharmacies in Hochiminh city 
Anh Thu Ngo Ngoc 
Nguyen Tat Thanh University, Hochiminh city, Vietnam 
thungo85@gmail.com 
Abstract This study investigated the status selling of functional food support or supplement in the treatment of diabetic 
disease at pharmacie in the Ho Chi Minh City area. Research methods and techniques used include cross-sectional 
descriptive methods, questionnaire surveys and questionnaire interviews; statistical methods and data processing by excel 
software. The results show that 17 categories of supplement products with information are sold at pharmacies. Of which, 
100% of the surveyed pharmacies sold Diabetna, the highest monthly sales of the group. The range of products sold is from 
2-9 different types.They sold supplement products form import and domestic manufactuer with herbal ingredients were 29% 
and 71% respectively. 100% of pharmacies surveyed have praciced counselin knowledge about disease and using product 
after buying products, in which of 6.7% of pharmacies have advice on lifestyle changes for patients. The study also shows 
that consumer behavior of supplement is influenced by many factors. 
Key words functional foods, diabetes, pharmacies, retail 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kinh_doanh_thuc_pham_chuc_nang_ho_tro_dieu_tri_be.pdf