Thực trạng kiến thức về chăm sóc trẻ mắc bệnh bạch cầu cấp của người chăm sóc chính tại Viện Huyết học và truyền máu trung ương

Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức về chăm sóc trẻ mắc bệnh bạch cầu cấp của người chăm sóc chính tại Viện Huyết học truyền máu trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 182 người chăm sóc chính trẻ mắc bệnh bạch cầu cấp tại Khoa Bệnh máu Trẻ em, Viện Huyết học truyền máu trung ương. Kết quả: Tỷ lệ kiến thức đạt của người chăm sóc chính về chăm sóc trẻ mắc bạch cầu cấp là 70,9%. Trong đó, kiến thức chung về bệnh có giá trị trung bình lớn nhất là 11 ± 3,08. Phần lớn, người chăm sóc chính biết chế độ ăn của trẻ cần giàu dinh dưỡng và trẻ cần uống nhiều các loại dịch mỗi ngày. Tuy nhiên, còn một số kiến thức về chăm sóc trẻ còn hạn chế như kiến thức không đúng và không biết về chế độ ăn trước hóa trị liệu tương ứng là: 56% và 23,1%, người chăm sóc không biết đến các dấu hiệu thiếu máu ở trẻ (28,6%), không biết nguyên nhân gây bệnh (44,5%),. Chế độ vận động cho trẻ chưa hợp lý, có 33,5% người chăm sóc chính cho rằng cần hạn chế vận động thể dục nhẹ hàng ngày và 24,7% người chăm sóc vẫn cho trẻ vận động bình thường khi trẻ có xuất huyết và nhiễm trùng nặng.Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giới tính và kiến thức chăm sóc trẻ của người chăm sóc chính, với p< 0,05.="" kết="" luận:="" thực="" trạng="" kiến="" thức="" về="" chăm="" sóc="" trẻ="" của="" người="" chăm="" sóc="" chính="" trẻ="" mắc="" bệnh="" bạch="" cầu="" cấp="" là="" khá="" tốt="" với="" tỷ="" lệ="" người="" chăm="" sóc="" chính="" có="" kiến="" thức="" đạt="" là="" 70,9%.="" tuy="" nhiên,="" kiến="" thức="" về="" tuân="" thủ="" chế="" độ="" ăn="" trước="" hóa="" trị="" liệu,="" nhận="" biết="" dấu="" hiệu="" thiếu="" máu="" và="" vận="" động="" hợp="" lý="" cho="" trẻ="" còn="" hạn="">

pdf 9 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức về chăm sóc trẻ mắc bệnh bạch cầu cấp của người chăm sóc chính tại Viện Huyết học và truyền máu trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức về chăm sóc trẻ mắc bệnh bạch cầu cấp của người chăm sóc chính tại Viện Huyết học và truyền máu trung ương

Thực trạng kiến thức về chăm sóc trẻ mắc bệnh bạch cầu cấp của người chăm sóc chính tại Viện Huyết học và truyền máu trung ương
280
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
12. Bhatt Shwetal, Parikh Pooja, 
Kantharia Neha, Dahat Amit, Parmar 
Rahul. Knowledge, attitude and practice 
of postnatal mothers for early initiation of 
breast feeding in the obstetric wards of a 
tertiary care hospital of Vadodara city.
13. Lưu Ngọc Hoạt, Lê Thị Hương, Lê 
Thị Thanh Xuân (2010), Kiến thức và thực 
hành nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ 
Hà Nội năm 2010 - Các rào cản và yếu tố 
thúc đẩy. Tạp chí Y học Thực hành (723), 
số 6/2010.
14. Hoàng Thị Vân Lan và cộng sự 
(2013). Đánh giá hiệu quả của việc tư vấn 
nuôi con bằng sữa mẹ cho các bà mẹ có 
con dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi tỉnh 
Nam Định, Đề tài cấp cơ sở, Trường Đại 
học Điều dưỡng Nam Định.
15. Tôn Thị Anh Tú, Nguyễn Thu Tịnh. 
Kiến thức, thái độ, thực hành về NCBSM 
của các bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi 
tại Bệnh viên Nhi Đồng 1 từ 1/12/2009 đến 
30/4/2010, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 
tập 15
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC TRẺ MẮC BỆNH BẠCH CẦU CẤP CỦA 
NGƯỜI CHĂM SÓC CHÍNH TẠI VIỆN HUYẾT HỌC VÀ TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG 
Đỗ Thị Hòa1, Phạm Thị Bích Ngọc1, Vũ Hồng Nhung1, 
Đinh Thị Thu Huyền1, Phạm Thị Thu Cúc1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định 
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức 
về chăm sóc trẻ mắc bệnh bạch cầu cấp 
của người chăm sóc chính tại Viện Huyết 
học truyền máu trung ương. Đối tượng 
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên 
cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 182 
người chăm sóc chính trẻ mắc bệnh bạch 
cầu cấp tại Khoa Bệnh máu Trẻ em, Viện 
Huyết học truyền máu trung ương. Kết 
quả: Tỷ lệ kiến thức đạt của người chăm 
sóc chính về chăm sóc trẻ mắc bạch cầu 
cấp là 70,9%. Trong đó, kiến thức chung về 
bệnh có giá trị trung bình lớn nhất là 11 ± 
3,08. Phần lớn, người chăm sóc chính biết 
chế độ ăn của trẻ cần giàu dinh dưỡng và 
trẻ cần uống nhiều các loại dịch mỗi ngày. 
Tuy nhiên, còn một số kiến thức về chăm 
sóc trẻ còn hạn chế như kiến thức không 
đúng và không biết về chế độ ăn trước hóa 
trị liệu tương ứng là: 56% và 23,1%, người 
chăm sóc không biết đến các dấu hiệu thiếu 
máu ở trẻ (28,6%), không biết nguyên nhân 
gây bệnh (44,5%),. Chế độ vận động cho 
trẻ chưa hợp lý, có 33,5% người chăm sóc 
chính cho rằng cần hạn chế vận động thể 
dục nhẹ hàng ngày và 24,7% người chăm 
sóc vẫn cho trẻ vận động bình thường khi 
trẻ có xuất huyết và nhiễm trùng nặng.Có 
mối liên quan giữa trình độ học vấn, giới 
tính và kiến thức chăm sóc trẻ của người 
chăm sóc chính, với p< 0,05. Kết luận: 
Thực trạng kiến thức về chăm sóc trẻ của 
người chăm sóc chính trẻ mắc bệnh bạch 
cầu cấp là khá tốt với tỷ lệ người chăm sóc 
chính có kiến thức đạt là 70,9%. Tuy nhiên, 
kiến thức về tuân thủ chế độ ăn trước hóa 
trị liệu, nhận biết dấu hiệu thiếu máu và vận 
động hợp lý cho trẻ còn hạn chế. 
Từ khóa: Bệnh bạch cầu cấp, kiến thức, 
người chăm sóc chính.
Người chịu trách nhiệm: Đỗ Thị Hòa
Email: [email protected]
Ngày phản biện: 13/10/2020
Ngày duyệt bài: 25/10/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020
281
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
KNOWLEDGE ABOUT CARING CHILDREN WITH ACUTE LEUKEMIA OF 
PRIMARY CAREGIVERS AT NATIONAL INSTITUTE OF 
HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION
ABSTRACT
Objective: To describe the knowledge 
about caring of primary caregivers having 
children with acute leukemia at the National 
Institute of Hematology and Blood Transfusion. 
Subject and method: This was analytical-
observational research with the design of 
cross-sectional on 182 primary caregivers 
having children with acute leukemia at the 
Blood Diseases Department, Central Institute 
of Hematology and Blood Transfusion. 
Results: The satisfactory knowledge of 
primary caregivers about caring for children 
with acute leukemia was 70,9%. In which, 
general knowledge about acute leukemia 
disease had the largest mean was 11 ± 3,08. 
For the most part, primary caregivers know 
about nutritious diet and children need to drink 
lots of fluids every day. However, there was 
limited knowledge about caring for children, 
such as: the percentage of primary caregivers 
had incorrect answer and didn’t know about 
the diet for children before chemotherapy 
were 56% and 23,1% respectively. Primary 
caregivers did not know the signs of anemia in 
children (28,6%), didn’t know the cause of the 
disease (44,5%). Exercises for children were 
not reasonable with 33,5% primary caregivers 
said that it was necessary to limit doing daily 
gentle exercises and 24,7% primary caregivers 
still allow children to exercise normally when 
their children had serious blooding and 
infectious diseases. There were relationships 
between education, gender and the knowledge 
about caring children of primary caregivers, 
with p <0,05. Conclusions: The knowledge of 
primary caregivers having children with acute 
leukemia was quite good with 70,9% primary 
caregivers having satisfactory knowledge. 
However, the knowledge about the diet for 
children before chemotherapy, recognition of 
anemia signs and reasonable exercises for 
children were low.
Keywords: Acute leukemia, knowledge, 
primary caregivers.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là bệnh lý ác tính có tỷ lệ tử vong 
cao. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới 
(WHO), hàng năm trên thế giới có khoảng 14 
triệu người mắc và 8,2 triệu người chết do 
bệnh này [1]. Theo thống kê của Bộ y tế năm 
2015, Việt Nam có khoảng 150.000 bệnh nhân 
ung thư mới mắc và 75000 người tử vong, 
con số này xu hướng ngày càng ra tăng. Theo 
Bộ Y tế năm 2016, dự kiến đến năm 2020, 
Việt Nam có khoảng 200.000 trường hợp mới 
mắc và 100.000 người tử vong do ung thư. 
Theo niên giám thống kê y tế năm 2015, tỷ lệ 
mắc và tử vong do các bệnh về máu, cơ quan 
tạo máu và cơ chế miễn dịch trên toàn quốc 
lần lượt là 0,6% và 0,4% [2]. 
Bệnh bạch cầu cấp là một trong 3 bệnh 
ung thư phổ biến nhất ở trẻ chiếm 34%, là 
bệnh lý nguy hiểm, ảnh hưởng không nhỏ 
đến sức khỏe, đe dọa tính mạng của trẻ 
bệnh [3]. Bệnh bạch cầu cấp là một trong các 
nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ mắc 
ung thư [4]. Theo Saeuis, bệnh bạch cầu 
cấp là vấn đề cần quan tâm của sức khỏe 
cộng đồng và đe dọa tính mạng cho trẻ mắc 
ung thư [5]. Trong quá trình chăm sóc người 
bệnh ung thư, người nhà – đặc biệt là người 
chăm sóc chính đóng vai trò rất quan trọng 
trong cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe 
cho trẻ bệnh [6]. Mặc dù, một số nghiên cứu 
tại nước ngoài chỉ ra được thực trạng kiến 
thức về chăm sóc trẻ bệnh, người chăm sóc 
chính có kiến thức càng tốt thì bệnh của trẻ 
càng được quản lý tốt [7], [8]5C4183F33}. 
Tuy nhiên, trong nước chưa có nghiên cứu 
nào chỉ ra được thực trạng vấn đề này và 
các đề tài nghiên cứu về chăm sóc trẻ mắc 
282
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
bệnh bạch cầu cấp còn rất hạn chế. Tại Viện 
Huyết học và Truyền máu trung ương, có 
nhiều trẻ được chẩn đoán mắc bệnh bạch 
cầu cấp đến khám và điều trị. Theo thống 
kê năm 2019, tại khoa Bệnh Máu Trẻ em, 
Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương, 
số lượt trẻ mắc bạch cầu cấp đến khám 
và điều trị tại khoa trung bình mỗi tháng có 
khoảng 457 lượt trẻ. Các hướng dẫn, tư vấn 
cho người chăm sóc trẻ giúp nâng cao chất 
lượng sống của trẻ bệnh, hỗ trợ quá trình 
điều trị bệnh. Từ đó, người chăm sóc chính 
có kiến thức chăm sóc trẻ bệnh tốt sẽ giảm 
tỉ lệ tử vong ở trẻ mắc bệnh bạch cầu cấp, 
góp phần giảm gánh nặng cho gia đình và 
xã hội. Vì vậy, nhóm nghiên cứu thực hiện 
nghiên cứu đề tài “Thực trạng kiến thức về 
chăm sóc trẻ mắc bạch cầu cấp của người 
chăm sóc chính tại Viện Huyết học Truyền 
máu trung ương”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Đối tượng nghiên cứu và thời 
gian nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn: 182 người chăm 
sóc chính trẻ mắc bệnh bạch cầu cấp đang 
điều trị tại Khoa Bệnh máu Trẻ em, Viện 
Huyết học truyền máu trung ương trong 
thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2020 đến 
tháng 7/2020
Tiêu chuẩn loại trừ: Người chăm sóc 
chính không có khả năng giao tiếp. Người 
chăm sóc chính không đồng ý tham gia 
nghiên cứu.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang có phân tích.
 Nội dung nghiên cứu kiến thức về bệnh, 
chế độ dinh dưỡng, vệ sinh, vận động và 
theo dõi trẻ mắc bệnh bạch cầu cấp của 
người chăm sóc chính.
2.3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo 
công thức:
n = Z2(1- α/2)
p(1-p)
d2
 Trong đó:
Z2(1- α/2) là hệ số tin cậy, lấy giá trị 1,96 
(tương ứng với độ tin cậy là 95%).
 n là số người chăm sóc chính tham gia 
nghiên cứu
p là tỷ lệ người chăm sóc chính có kiến 
thức và thực hành đạt về chăm sóc trẻ mắc 
bệnh bạch cầu cấp. 
d = 0,05: mức độ sai khác của nghiên 
cứu so với thực tế 5%.
Theo nghiên cứu của Manal M, Sawy E 
and et al (2013): tỷ lệ người chăm sóc chính 
có kiến thức đạt về chăm sóc trẻ mắc bệnh 
bạch cầu cấp là 30,2%. Do đó, p= 0,3 [8]
Thay vào công thức tính trên ta tính ra n 
= 165. Để tránh sai sót, mất số liệu chúng 
tôi lấy thêm 10%, cỡ mẫu thu thập trong 3 
tháng là 182 người chăm sóc chính.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu 
thuận tiện.
2.4. Thu thập số liệu
*Các bước thu thập số liệu:
- Bước 1: Lựa chọn đối tượng nghiên 
cứu theo tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bước 2: Thuyết phục đối tượng tham 
gia nghiên cứu: cung cấp thông tin, mục 
đích nghiên cứu cho người chăm sóc chính. 
Sau đó, người tham gia nghiên cứu ký vào 
bản đồng thuận.
- Bước 3: Phỏng vấn người chăm sóc 
chính về thông tin chung, kiến thức về 
chăm sóc trẻ mắc bệnh bạch cầu cấp bằng 
bộ câu hỏi soạn sẵn trong thời gian khoảng 
20 phút. Từ đó, đánh giá kiến thức về bệnh, 
chăm sóc trẻ của người chăm sóc chính.
*Tiêu chuẩn đánh giá và cách tính điểm
- Đánh giá kiến thức về chăm sóc trẻ: 
Gồm 12 câu hỏi về thông tin chung của người 
chăm sóc chính và 22 câu hỏi về kiến thức 
chăm sóc trẻ. Người chăm sóc chính trả lời 
đúng 1 câu được 1 điểm, trả lời sai hoặc 
không biết là không có điểm; sau đó, tính 
tổng điểm kiến thức và lấy điểm cut off 70% 
283
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
để phân loại kiến thức của người chăm sóc 
chính. Người chăm sóc chính có tổng điểm 
kiến thức ≥ 70% câu trả lời đúng thì được 
xếp vào nhóm có kiến thức đạt và ngược lại 
được đánh giá là kiến thức không đạt.
2.5. Phân tích và xử lý số liệu: Số liệu 
được nhập, phân tích trên phần mềm SPSS 
25.0 và sử dụng các test thống kê y học.
3. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng 
nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối 
tượng nghiên cứu (n=182)
Đặc điểm chung SL TL %
Nhóm 
tuổi
≤ 25 tuổi 5 2,7
Từ 26 đến 35 74 40,7
Từ 36 đến 45 80 44,0
≥ 45 tuổi 23 12,6
Giới 
tính
Nam 83 45,6
Nữ 99 54,4
Trình 
độ
 học 
vấn
≤ THCS 54 29,7
THPT 61 33,5
Cao đẳng/ Đại 
học 64 35,2
Sau đại học 3 1,6
Nghề 
nghiệp
Công nhân 25 13,7
Cán bộ/ Viên 
chức 53 29,1
Nông dân 49 26,9
Nội trợ 14 7,7
Khác 41 22,5
Nơi cư 
trú
Nông thôn 122 67,0
Thành thị 60 33,0
Mối 
quan 
hệ với 
trẻ 
bệnh
Bố 78
Mẹ 98
Bác/dì 3
Khác 3
Nhận xét: Người chăm sóc trẻ chủ yếu 
là các bà mẹ chiếm 53,8% với độ tuổi phần 
lớn từ 36 đến 45 tuổi chiếm 44%. Người 
chăm sóc có trình độ học vấn khá cao, trình 
độ cao đẳng/ đại học chiếm 35,2%. Cư trú 
đa phần ở vùng nông thôn (67%). Nghề 
nghiệp là cán bộ, viên chức chiếm 29,1%.
3.2. Thực trạng kiến thức về chăm sóc 
trẻ mắc bệnh bạch cầu cấp của người 
chăm sóc chính
Bảng 2. Kiến thức chung về bệnh 
bạch cầu cấp của người chăm sóc chính
Nội dung
Trả lời
Đúng Sai Không biết
SL (%) SL (%) SL (%)
Khái niệm về bệnh 163
(89,6)
6 
(3,3)
13 
(7,1)
Nguyên nhân 41
(22,5)
60
(33,0)
81 
(44,5)
Triệu chứng thường gặp:
Thiếu máu 
Đau xương khớp 
Mệt mỏi
137
(75,3)
108
(59,3)
164
(90,1)
19
(10,4)
36
(19,8)
12
(6,6)
26 
(14,3)
38 
(20,9)
6 
(3,3)
Ảnh hưởng của phương pháp hóa trị liệu:
Buồn nôn, nôn 
Rối loạn tiêu hóa 
Loét miệng
142
(78,0)
132
(72,5)
150
(82,4)
21
(11,5)
31
(17,0)
16
(8,8)
19
(10,4)
19
(10,4)
16
(8,8)
Nhận xét: Phần lớn người chăm sóc 
không biết nguyên nhân gây bệnh (44,5%). 
Triệu chứng thường gặp là thiếu máu được 
người chăm sóc chính biết đến khá cao 
(75,3%), còn 20,9% người chăm sóc không 
biết về triệu chứng đau xương khớp. 
284
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 3. Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng cho trẻ bệnh 
Nội dung
Trả lời
Đúng Sai Không biết
SL (%) SL (%) SL (%)
Chế độ ăn giàu dinh dưỡng giúp giảm mệt mỏi 151(83,0) 16(8,8) 15(8,2)
Chế độ ăn uống trước hóa trị liệu 38(20,9) 102(56,0) 42(23,1)
Không nên chia nhỏ các bữa ăn của trẻ 30(16,5) 145(79,7) 7(3,8)
Ăn uống giàu dinh dưỡng và các loại dịch 170(93,4) 5(2,7) 7 (3,8)
Uống nhiều chất lỏng mỗi ngày 165(90,7) 3(1,6) 14(7,7)
X ±SD 7 ± 1,4 Min: 5, Max: 14
Nhận xét: 83% người chăm sóc biết chế độ ăn giàu dinh dưỡng giúp giảm mệt mỏi 
cho trẻ. Phần lớn người chăm sóc biết cho trẻ ăn uống giàu dinh dưỡng và uống nhiều 
nước/ dịch mỗi ngày. Tuy nhiên, còn 56% người chăm sóc chưa hiểu đúng về chế độ ăn 
uống trước hóa trị liệu.
Bảng 4. Thực trạng kiến thức về vệ sinh, vận động cho trẻ bệnh
Nội dung
Trả lời
Đúng Sai Không biết
SL (%) SL (%) SL (%)
Vệ sinh răng miệng bằng nước muối sinh lý/ 
nước súc miệng không chứa cồn 135(74,2) 30(16,5) 17(9,3)
Vệ sinh răng miệng, mắt và thân thể là không 
cần thiết 11(6,0) 167(91,8) 4(2,2)
Hạn chế vận động thể dục nhẹ hàng ngày 61(33,5) 106(58,2) 15(8,2)
Khi xuất huyết hặc nhiễm trùng nặng vẫn có 
thể vận động bình thường 45(24,7) 117(64,3) 20(11.0)
Tổng điểm về vệ sinh cho trẻ (X ±SD) 3 ± 0,72 Min: 2, Max: 5
Tổng điểm về vận động cho trẻ (X ±SD) 4 ± 0,9 Min: 2, Max: 6
Nhận xét: Phần lớn người chăm sóc biết vệ sinh miệng cho trẻ bằng nước súc miệng 
chiếm 74,2%. Và biết được sự cần thiết của vệ sinh miệng, mắt và thân thể cho trẻ.Tuy 
nhiên, có 33,5% người chăm sóc cho rằng cần hạn chế vận động thể dục nhẹ hàng ngày 
và 24,7% người chăm sóc vẫn cho trẻ vận động bình thường khi trẻ có xuất huyết và 
nhiễm trùng nặng.
285
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 5. Thực trạng kiến thức 
về theo dõi trẻ
Nội dung
Trả lời
Đúng Sai Không biết
SL 
(%)
SL 
(%)
SL 
(%)
Theo dõi thiếu 
máu
166 
(91,2) 7(3,8)
9 
(4,9)
Phát hiện các 
dấu hiệu thiếu 
máu
127 
(69,8)
3 
(1,6)
52 
(28,6)
Theo dõi chảy 
máu
152 
(83,5)
16 
(8,8)
14 
(7,7)
Theo dõi các 
dấu hiệu bất 
thường
173 
(95,1) 0
9 
(4,9)
Theo dõi và tái 
khám
181 
(99,5) 0
1 
(0,5)
X ±SD 5 ± 1,7 Min: 5, Max: 13
70.9%
29.1%
Đạt
Không đạt
Nhận xét: Phần lớn người chăm sóc biết 
cần phải theo dõi tình trạng thiếu máu (91,2%) 
và chảy máu (83,5%) ở trẻ bệnh. Các dấu 
hiệu cần phải đưa trẻ nhập viện hoặc thông 
báo với bác sĩ điều trị, theo dõi trẻ và đưa trẻ 
đi khám bệnh định kỳ chiếm tỷ lệ cao. Tuy 
nhiên, còn 28,6% người chăm sóc không biết 
đến các dấu hiệu thiếu máu ở trẻ
Biểu đồ 1. Phân loại kiến thức về chăm 
sóc trẻ của người chăm sóc chính
Nhận xét: Kiến thức của người chăm 
sóc chính về chăm sóc trẻ mắc bạch cầu 
cấp là khá tốt với tỷ lệ kiến thức đạt là 
70,9%.
Bảng 6. Các mối liên quan đến kiến thức về chăm sóc trẻ 
của người chăm sóc chính
Trình độ học vấn
Kiến thức p
(χ2 – test)Không đạt SL (%) Đạt SL (%)
≤ THCS 26 (14,3) 28 (15,4)
< 0,05THPT 14 (7,7) 47 (25,8)
Từ cao đẳng/ đại học 13 (7,1) 54 (29,6)
Giới tính
< 0,05Nam 34 (18,7) 50 (27,5)
Nữ 19 (10,4) 79 (43,4)
Nhận xét: Từ kết quả của bảng cho thấy, 29,6% người chăm sóc có trình độ học vấn 
là từ cao đẳng/ đại học có kiến thức đạt. Người chăm sóc có trình độ học vấn cao hơn thì 
có kiến thức chăm sóc trẻ tốt hơn. Có mối liên quan giữa trình độ học vấn và kiến thức 
về chăm sóc, với p< 0,05. Người chăm sóc chính là nữ có kiến thức chăm sóc trẻ tốt hơn 
người chăm sóc chính là nam. Có mối liên quan giữa giới tính và kiến thức về chăm sóc 
trẻ của người chăm sóc chính, với p< 0,05.
286
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của người chăm 
sóc chính
Người chăm sóc chính trẻ mắc bạch cầu 
cấp chủ yếu là các bà mẹ chiếm 53,8%. Kết 
quả của nghiên cứu cũng tương đồng với 
các nghiên cứu của tác giả Alanta cho thấy 
phần lớn người chăm sóc trẻ ung thư máu 
chủ yếu là các bà mẹ, chiếm 71,3%. Hơn 
một nửa phụ nữ là người chăm sóc người 
ốm và là người đóng vai trò chăm sóc chính 
tại nhà [9]. Kết quả cũng phù hợp với nghiên 
cứu của Hassan năm 2011 chỉ ra có 71,3% 
người chăm sóc là các bà mẹ [3]. Nghiên 
cứu của Blum năm 2008, người chăm sóc 
chính là những người có mối quan hệ gần 
nhất với người bệnh như vợ/chồng, bố/ mẹ. 
Người phụ nữ có đảm nhận công việc chăm 
sóc nhiều hơn các thành viên khác trong gia 
đình [10]. Độ tuổi của người chăm sóc chính 
trong nghiên cứu này phần lớn từ 36 đến 
45 tuổi chiếm 44%. Độ tuổi này tương đồng 
với nghiên cứu của tác giả Dương Thị Thùy 
Trang và Đặng Trần Ngọc Thanh năm 2018 
[11], độ tuổi trung bình của các bà mẹ là 33,7 
± 6,6 tuổi. Nghiên cứu của Mannal năm 2013, 
độ tuổi của người chăm sóc chính từ 35 đến 
trên 45 tuổi [8] . Nghiên cứu của Hassan năm 
2011, độ tuổi của người chăm sóc trên 41 
tuổi chiếm là 38,6% [3]. Người chăm sóc có 
trình độ học vấn khá cao, trình độ cao đẳng/ 
đại học chiếm tỷ lệ cao nhất (35,2%), trình 
độ THPT là 33,5%. Người chăm sóc có địa 
chỉ cư trú đa phần ở vùng nông thôn chiếm 
67%, tương tự với nghiên cứu của Hassan 
là 66,2%. Nghề nghiệp của người chăm sóc 
trong nghiên cứu này chủ yếu là cán bộ, viên 
chức chiếm 29,1%. Khác biệt với nghiên cứu 
của Hassan, nghề nghiệp của người chăm 
sóc phần lớn là nội trợ chiếm 76,3%. 
4.2. Thực trạng kiến về chăm sóc trẻ 
thức mắc bạch cầu cấp của người chăm 
sóc chính
Về kiến thức chung: phần lớn người 
chăm sóc không biết nguyên nhân gây bệnh 
chiếm tỷ lệ khá cao là 44,5%. Kết quả nghiên 
cứu này phù hợp với nghiên cứu của tác giả 
Hassan và cộng sự năm 2011, chỉ ra rằng 
những người chăm sóc chính còn thiếu kiến 
thức khi đề cập đến nguyên nhân gây bệnh 
bạch cầu cấp [3]. Đa phần người chăm sóc 
biết được ảnh hưởng của phương pháp hóa 
trị liệu như buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa 
và loét miệng cho trẻ. Tỷ lệ người chăm sóc 
không biết về triệu chứng đau xương khớp 
ở trẻ còn cao chiếm 20,9%. 
Về chế độ dinh dưỡng cho trẻ: với trẻ 
mắc bạch cầu cấp, chế độ dinh dưỡng phù 
hợp có vai trò quan trọng giúp trẻ nhanh 
chóng phục hồi bệnh. Phần lớn người chăm 
sóc biết cho trẻ ăn uống giàu dinh dưỡng 
và uống nhiều nước/ dịch mỗi ngày. 83% 
người chăm sóc biết được tầm quan trọng 
của dinh dưỡng giúp làm giảm mệt mỏi cho 
trẻ. Kết quả này khác biệt với nghiên cứu 
của Hassan và cộng sự năm 2011 [3], có 
80% người chăm sóc thiếu kiến thức về 
vấn đề này. Sở dĩ có sự khác biệt là do đối 
tượng nghiên cứu của Hassan, phần lớn có 
trình độ học vấn thấp hơn, tỷ lệ người chăm 
sóc bị mù chữ chiếm tỷ lệ cao 46,2%. Vì vậy 
kiến thức của người chăm sóc trong nghiên 
cứu của tác giả thấp hơn so với nghiên cứu 
này. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, có 
56% người chăm sóc chưa hiểu đúng về 
chế độ ăn uống trước hóa trị liệu. Đây là 
kiến thức mà người chăm sóc trẻ cần biết 
để tránh gây kích thích dạ dày cho trẻ. Vì 
một trong các ảnh hưởng của phương 
pháp hóa trị liệu là gây buồn nôn, nôn và 
rối loạn tiêu hóa cho trẻ. Tuy nhiên, điều 
này trên thực tế đã được các nhân viên y tế 
khắc phục qua sử dụng thuốc hỗ trợ khi trẻ 
được truyền hóa chất.Vì vậy, đây là phần 
kiến thức chưa được chú trọng khi tư vấn 
cho người chăm sóc trẻ. Kết quả nghiên 
cứu cũng phù hợp với điều kiện thực tế tại 
Viện Huyết học và Truyền máu trung ương.
Kiến thức của người chăm sóc về chế 
độ vệ sinh, vận động cho trẻ: người chăm 
sóc biết vệ sinh miệng cho trẻ bằng nước 
súc miệng chiếm tỷ lệ là 74,2%. Phần lớn 
người chăm sóc biết được sự cần thiết của 
vệ sinh miệng, mắt và thân thể hàng ngày 
cho trẻ (91,8%). Có thể giải thích, với trẻ 
mắc bạch cầu cấp có nguy cơ nhiễm khuẩn 
287
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
cao và triệu chứng điển hình thường biểu 
hiện là hội chững nhiễm khuẩn [4]. Vì vậy, 
công tác chăm sóc phòng chống nhiễm 
khuẩn được các nhân viên y tế tại Viện chú 
trọng hơn khi tư vấn cho người chăm sóc 
trẻ bệnh. Còn 16,5% người chăm sóc trả lời 
sai khi sử dụng nước súc miệng có chứa 
cồn để vệ sinh miệng cho trẻ. Bên cạnh chế 
độ vệ sinh, người chăm sóc cần phải đảm 
bảo về chế độ vận động phù hợp cho trẻ. 
Duy trì trạng thái hoạt động giúp trẻ bệnh 
cảm thấy thoải mái hơn. Đi bộ và các hoạt 
động khác giúp trẻ cảm thấy khỏe mạnh và 
nâng cao thể lực. Tập thể dục giúp giảm 
cảm giác buồn nôn và giảm đau, làm cho 
việc điều trị trở nên dễ dàng hơn. Các hoạt 
động này cũng giúp trẻ bệnh giảm stress. 
Tuy nhiên, có 33,5% người chăm sóc cho 
rằng cần hạn chế vận động thể dục nhẹ 
hàng ngày. Kiến thức sai lệch này có thể 
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe 
và sự phục hồi bệnh của trẻ. Kết quả nghiên 
cứu cũng chỉ ra có 24,7% người chăm sóc 
vẫn cho trẻ vận động bình thường khi trẻ có 
xuất huyết nội tạng và nhiễm trùng nặng. 
Đây là nội dung kiến thức mà các nhân viên 
y tế cần chú trọng khi tư vấn cho người nhà 
chăm sóc trẻ. Vì khi trẻ bị nhiễm trùng nặng 
hoặc có xuất huyết nội tạng cần phải hạn 
chế vận động để đảm bảo an toàn tránh 
các tai biến gây tử vong cho trẻ bệnh.
Phần lớn người chăm sóc biết cần phải 
theo dõi tình trạng thiếu máu (91,2%) và 
chảy máu (83,5%) ở trẻ bệnh. Các dấu 
hiệu cần phải đưa trẻ nhập viện hoặc thông 
báo với bác sĩ điều trị, theo dõi trẻ và đưa 
trẻ đi khám bệnh định kỳ chiếm tỷ lệ cao 
(99,5%). Tuy nhiên, còn 28,6% người chăm 
sóc không biết đến các dấu hiệu thiếu máu 
ở trẻ. Các triệu chứng thiếu máu là các biểu 
hiện thường gặp ở trẻ mắc bệnh bạch cầu 
cấp, thực tế khi trẻ điều trị tại viện thường 
được kiểm tra xét nghiệm định kỳ, tuy nhiên 
người chăm sóc cần phải có kiến thức để 
theo dõi và chăm sóc trẻ tốt, tránh các biến 
chứng có thể đe dọa tính mạng của trẻ, đặc 
biệt là các trẻ đang được chăm sóc tại nhà. 
Kết quả của nghiên cứu cho thấy tổng 
điểm kiến thức chung về bệnh của người 
chăm sóc đạt giá trị cao nhất là 11 ± 3,08. 
Điểm trung bình kiến thức về vệ sinh và vận 
động cho trẻ đạt giá trị thấp nhất là 3 ± 0,72 
và 4 ± 0,9. Điểm kiến thức về chăm sóc trẻ 
của người chăm sóc chính đạt 31 ± 5,41. 
Kiến thức của người chăm sóc về chăm sóc 
trẻ mắc bạch cầu cấp là khá tốt với tỷ lệ kiến 
thức đạt là 70,9%. Kết quả này phù hợp với 
nghiên cứu của Manal M năm 2013, cho thấy 
có hơn 2/3 số người nhà chăm sóc trẻ mắc 
bệnh bạch cầu cấp tại nhà có kiến thức đạt. 
Kiến thức của người chăm sóc ở mức tốt là 
30,2% và mức khá là 69,8%. Người chăm 
sóc cần thực hiện những nhiệm vụ điều trị 
bệnh phức tạp, đưa ra quyết định giải quyết 
vấn đề, hỗ trợ tinh thần, hợp tác trong chăm 
sóc. Người chăm sóc trẻ cần có những kỹ 
năng cần thiết để tiếp nhận điều trị, có kế 
hoạch chăm sóc, cung cấp dinh dưỡng, cung 
cấp các chăm sóc trực tiếp cho trẻ bệnh .Từ 
đó, cung cấp các chăm sóc có chất lượng 
và góp phần quản lý bệnh của trẻ. Vì vậy, 
cần cung cấp cho người chăm sóc trẻ tại nhà 
các kiến thức và kỹ năng cần thiết để tối đa 
chất lượng chăm sóc cho trẻ mắc bệnh bạch 
cầu cấp [8]. Theo nghiên cứu của Ringner và 
cộng sự năm 2011 [12], cho thấy cần gắn kết 
thông tin với các nhu cầu của người chăm 
sóc. Theo nghiên cứu của tác giả Hassan và 
cộng sự năm 2011 [3], đưa ra khuyến nghị 
cần có chương trình truyền thông, giáo dục 
sức khỏe về chăm sóc trẻ mắc bạch cầu cấp 
có tính cập nhật để nâng cao kiến thức cho 
người chăm sóc trẻ.
Trong nghiên cứu này, xác định có mối 
liên quan giữa giới tính và kiến thức về 
chăm sóc trẻ của người chăm sóc chính. 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 
0,05. Người chăm sóc chính là nữ có kiến 
thức chăm sóc trẻ tốt hơn người chăm sóc 
chính là nam. 28% người chăm sóc chính 
có trình độ học vấn là cao đẳng/ đại học có 
kiến thức đạt. Có mối liên quan giữa trình độ 
học vấn và kiến thức của người chăm sóc 
chính. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p< 0,05. Người chăm sóc có trình độ học 
vấn từ dưới THCS là chủ yếu có kiến thức 
không đạt về chăm sóc trẻ chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 26%. Kết quả nghiên cứu này phù 
288
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
hợp với nghiên cứu của tác giả Hassan S.S 
và cộng sự năm 2011, chỉ ra được có mối 
liên quan giữa kiến thức với trình độ học vấn 
của người chăm sóc [3]. Theo nghiên cứu 
của Manal và cộng sự năm 2013 [8] , trình 
độ học vấn có mối tương quan thuận với 
kiến thức của người chăm sóc trẻ. Người 
chăm sóc trẻ có trình độ học vấn cao hơn sẽ 
có kiến thức chăm sóc trẻ tốt hơn. 
5. KẾT LUẬN
Kiến thức của người chăm sóc chính 
về chăm sóc trẻ mắc bạch cầu cấp là khá 
tốt với tỷ lệ kiến thức đạt là 70,9%. Trong 
đó, kiến thức chung có giá trị trung bình 
lớn nhất là 11 ± 3,08. Tuy nhiên, còn một 
số kiến thức về chăm sóc trẻ còn hạn chế 
như 44,5% người chăm sóc chính không 
biết đến nguyên nhân gây bệnh, tỷ lệ người 
chăm sóc chính trả lời không đúng và không 
biết về chế độ ăn trước hóa trị liệu lần lượt 
là: 56% và 23,1%. Có 28,6% người chăm 
sóc chính không biết dấu hiệu thiếu máu ở 
trẻ và chế độ vận động cho trẻ chưa hợp lý. 
Cụ thể: có 33,5% người chăm sóc cho rằng 
cần hạn chế vận động thể dục nhẹ hàng 
ngày và 24,7% người chăm sóc vẫn cho trẻ 
vận động bình thường khi trẻ có xuất huyết 
và nhiễm trùng nặng. 
Có mối liên quan giữa trình độ học vấn 
và giới tính của người chăm sóc chính với 
kiến thức về chăm sóc trẻ, với p < 0,05.
Nhân viên y tế cần tăng cường công 
tác tư vấn, giáo dục sức khỏe về kiến thức 
chăm sóc trẻ cho người chăm sóc chính. 
Khi tư vấn cần lưu ý cho người chăm sóc 
trẻ về nguyên nhân, dấu hiệu bệnh, chế độ 
dinh dưỡng và vận động cho trẻ bệnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Stewart B and Wild C (2014). World 
cancer report 2014, France, Lyon CEDEX.
2. Bộ Y t\(2017). Cơ cấu bệnh tật và tử 
vong theo chương, Niên Giám Thống Kê 
Y Tế 2015. Trg 215 - 216. Nhà xuất bản Y 
học, Hà Nội, 215 - 216.
3. Hassan S.S, Hussein K. A and 
Hashim (2011). Assessment of home 
care management for caregiver’s 
having adolescent patient in Erbil 
city. Nurs. Sci, https://www.iasj.net/
iasj?func=fulltext&aId=46176, accessed 
date 2019 December 7, 12(3), 1 - 13.
4. Lê Thị Luyến (2010). Các bệnh bạch 
cầu, Bệnh học. trg 265 - 268. Nhà xuất bản 
Y học, Hà Nội.
 5. Saeui W, Chintanadilo N and et al 
(2009). The Effects of an Empowerment 
Program on the Compentence Cargivers 
in Caring for Preschool Children with Acute 
Leukemia undergoing Chemotherapy. J 
Nurs Sci, 27(2), 5 - 8.
6. Teschendorf B, Schwartz C and et 
al (2007). Caregivers role stress: when 
families become providers. Cancer Control, 
42, 183 - 188.
7. Karin E, Gunilla L and et al (2007). 
Attitudes to and knowledge about pain and 
pain management of nursing working with 
children with cancer: A comparative study 
between UK, South Africa and Weden. Journal 
of Research in Nursing, 12(5), 501 - 515.
8. Manal M, Sawy E and et al (2013). 
Knowledge and home practices of caregivers 
having children with Leukemia attending 
national cancer institute Cairo University. 
Medical Journal, 81(1), 601 - 608.
9. Atlanta G.A, Grunberg S.M and et 
al (2008). Incidence of Chemotherapy - 
induced: nasea and emesis after modern 
antiemetics, American Cancer Society, 
Cancer Facts and Figure. Cancer, 100(10), 
2261 - 2268.
10. Blum D (2008). Care Giving for Your 
Loved One with Cancer, Cancer care helps 
and hope, www.cancercare.org, 1 - 10.
11. Dương Thị Thùy Trang và Đặng Trần 
Ngọc Thanh (2018). Mức độ mệt mỏi của bà 
mẹ có con bị ung thư đang hóa trị liệu tại Bệnh 
viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp 
chí Điều dưỡng Việt Nam, 23, 105 - 110.
12. Ringner A, Jansson L and et al (2011). 
Professional Caregivers’ Perceptions 
of Providing Information to Parents of 
Children With Cancer. Journal of Peadiatric 
Oncology Nursing, 28(1), 34 - 42.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_ve_cham_soc_tre_mac_benh_bach_cau_cap_c.pdf