Thực trạng kiến thức và thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công và một số yếu tố ảnh hưởng tại tỉnh Viêng Chăn, CHDCND Lào, năm 2017

Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công và một số yếu tố liên quan tại tỉnh Viêng Chăn, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào năm 2017. Phương pháp: Thiết kế nghiên mô tả cắt ngang được thực hiện trên 928 người trưởng thành có thẻ bảo hiểm y tế tại 2 huyện Phone Hong và Keo Oudom, tỉnh Viêng Chăn. Kết quả: Tỷ lệ người biết được khám chữa bệnh (KCB) miễn phí tại nơi đăng ký ban đầu chiếm 44,5%, được cung cấp thông tin về bảo hiểm y tế (BHYT) chiếm 34,8%. Tỷ lệ người có thẻ BHYT thực hành khám chữa bệnh đúng nơi đăng ký KCB ban đầu chiếm 61,8%. Tỷ lệ người có thẻ BHYT sử dụng thẻ để lấy thuốc cho người khác khá cao (20,1%). Các yếu tố khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế, thời gian tham gia BHYT và được tiếp nhận thông tin về BHYT của người có thẻ BHYT là những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa bệnh. Kết luận: Kiến thức và thực hành của người có thẻ BHYT trong sử dụng dịch vụ y tế công tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào còn hạn chế. Cần tập trung vào truyền thông cho những nhóm người sống xa cơ sở y tế và những người tham gia bảo hiểm y tế không liên tục

pdf 11 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức và thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công và một số yếu tố ảnh hưởng tại tỉnh Viêng Chăn, CHDCND Lào, năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức và thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công và một số yếu tố ảnh hưởng tại tỉnh Viêng Chăn, CHDCND Lào, năm 2017

Thực trạng kiến thức và thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công và một số yếu tố ảnh hưởng tại tỉnh Viêng Chăn, CHDCND Lào, năm 2017
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 109
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI CÓ 
THẺ BẢO HIỂM Y TẾ TRONG SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA 
BỆNH Ở CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH 
HƯỞNG TẠI TỈNH VIÊNG CHĂN, CHDCND LÀO, NĂM 2017
Phouvang Suyavong1, Ngô Văn Toàn2, Matry Senchanthisay3
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành của 
người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám 
chữa bệnh ở các cơ sở y tế công và một số yếu tố liên 
quan tại tỉnh Viêng Chăn, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân 
Lào năm 2017. Phương pháp: Thiết kế nghiên mô tả cắt 
ngang được thực hiện trên 928 người trưởng thành có thẻ 
bảo hiểm y tế tại 2 huyện Phone Hong và Keo Oudom, 
tỉnh Viêng Chăn. Kết quả: Tỷ lệ người biết được khám 
chữa bệnh (KCB) miễn phí tại nơi đăng ký ban đầu chiếm 
44,5%, được cung cấp thông tin về bảo hiểm y tế (BHYT) 
chiếm 34,8%. Tỷ lệ người có thẻ BHYT thực hành khám 
chữa bệnh đúng nơi đăng ký KCB ban đầu chiếm 61,8%. 
Tỷ lệ người có thẻ BHYT sử dụng thẻ để lấy thuốc cho 
người khác khá cao (20,1%). Các yếu tố khoảng cách từ 
nhà đến cơ sở y tế, thời gian tham gia BHYT và được tiếp 
nhận thông tin về BHYT của người có thẻ BHYT là những 
yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành sử dụng thẻ 
BHYT trong khám chữa bệnh. Kết luận: Kiến thức và 
thực hành của người có thẻ BHYT trong sử dụng dịch vụ y 
tế công tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào còn hạn chế. 
Cần tập trung vào truyền thông cho những nhóm người 
sống xa cơ sở y tế và những người tham gia bảo hiểm y tế 
không liên tục. 
Từ khoá: Thẻ bảo hiểm y tế, kiến thức, thực hành, 
yếu tố ảnh hưởng, Viêng Chăn, Lào 
ABSTRACT:
KNOWLEDGE, PRACTICES IN PUBLIC 
HEALTH SERVICE UTILIZATION AMONG 
HEALTH INSURANCE CARD’S HOLDERS AND 
INFLUENCING FACTORS IN VIENTIANE, LAO 
PDR, 2017
Objective: To describe knowledge, practices in 
public health service utilization among health insurance 
card’s holders and influencing factors in Vientiane, Lao 
PDR, 2017. Methodology: A cross sectional study was 
used among 928 adult health insurance card’s holders in 
Phone Hong and Keo Oudom districts, Vientiane province. 
Results: Percentage of card’s holders who knew the 
finance-free utilization of the first registered public health 
services was 44.5% and being provided health insurance 
information was 34.8%. Percentage of card’s holders 
who went to the first registered public health services was 
61.8%. Percentage of card’s holders who went to public 
health services to receive medicines for their relatives/
others people was 20.1%. The determinants of knowledge 
and practices in public health service utilization among 
health insurance card’s holders were distance and time 
taken to health services, time of health insurance and health 
insurance information provided. Conclusions: Knowledge 
and practices in public health service utilization among 
health insurance card’s holders were still limited. It’s 
necessary to provide health insurance communication 
and education for people who live in remote areas and 
participate interupted health insurance. 
Keywords: Health insurance card, knowledge, 
practices, factors influencing, Vientiane, Lao PDR
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo hiểm y tế được coi là một trong những cơ chế tài 
chính chủ yếu cho y tế. Đa số các nước phát triển đều chọn 
bảo hiểm y tế (BHYT) là một giải pháp tài chính y tế quan 
trọng để thực hiện chăm sóc sức khỏe công bằng và hiệu quả 
Ngày nhận bài: 15/02/2019 Ngày phản biện: 20/02/2019 Ngày duyệt đăng: 28/02/2019
1. Trường Đại học Khoa học Sức khoẻ Lào
2. Trường Đại học Y Hà Nội
3. Cơ quan bảo hiểm y tế, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn110
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
cho mọi công dân, điển hình là BHYT toàn dân [1]. Các quy 
định về BHYT của các quốc gia đều khác nhau, tuỳ thuộc 
vào chính sách an sinh xã hội của từng quốc gia nhưng đều 
có một mục đích chung là có đủ nguồn tài chính để chăm 
sóc sức khoẻ cho nhân dân. Mức độ bao phủ của thẻ BHYT 
ở các quốc gia cũng khác nhau, khá cao ở các quốc gia phát 
triển và tương đối thấp ở các quốc gia đang phát triển. 
Ở các quốc gia đang phát triển, kiến thức và thực hành 
của người có thẻ BHYT trong khám chữa bệnh là tương 
đối thấp. Ngay tại Việt Nam, BHYT đã triển khai được 
khoảng 30 năm nay nhưng kết quả nghiên cứu cho thấy 
việc sử dụng thẻ BHYT cho khám chữa bệnh còn nhiều 
hạn chế và còn nhiều vấn đề cần khắc phục. Tỷ lệ người có 
thẻ BHYT thực hành KCB không đúng tuyến, sử dụng thẻ 
BHYT cho nhiều lần/năm, trục lợi thẻ BHYT còn cao [2], 
[3]. Tình trạng thực hành sử dụng thẻ BHYTchưa đúng 
qui định cũng vẫn xảy ra ở một số quốc gia khác ở khu 
vực châu Á và châu Phi [4]. Đây là nguyên nhân về phía 
người có thẻ BHYT chưa hiểu biết nhiều về luật, quy định 
và các hướng dẫn của cơ quan BHYT. Tuy nhiên, vẫn còn 
một số người có thẻ BHYT mặc dù có hiểu biết nhưng vẫn 
chưa có thực hành tốt. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức 
và thực hành sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa bệnh 
theo một số tác giả bao gồm các yếu tố cá nhân, loại thẻ, 
công tác truyền thông cung cấp thông tin cho người có thẻ 
BHYT là rất quan trọng.
BHYT tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào mới được 
triển khai thí điểm vào năm 2002. Chương trình BHYT dựa 
trên cộng đồng được thực hiện tại Cộng hòa Dân chủ Nhân 
dân Lào do Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) trợ giúp kỹ 
thuật. Đây là mô hình được TCYTTG đánh giá là có tính 
khả thi cao cho một số nước đang phát triển, trong đó có 
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Tính đến tháng 
6/2017 (sau 15 năm thí điểm), tỷ lệ bao phủ của BHYT cho 
người dân Lào chiếm 31,3% [5]. Trong đó, tỷ lệ BHYT cho 
cán bộ, viên chức và công nhân nhà nước đạt 17,9%, BHYT 
cộng đồng của người dân chiếm 2,6%, BHYT cho bà mẹ 
và trẻ em chiếm 39,9% và BHYT người nghèo chiếm 6,5% 
[5]. Hiện vẫn chưa có nghiên cứu về kiến thức và thực hành 
của người có thẻ BHYT trong sử dụng dịch vụ y tế công tại 
Lào nhưng theo báo cáo của cơ quan BHYT Cộng hoà Dân 
chủ Nhân dân Lào, kiến thức và thực hành của người có thẻ 
BHYT còn nhiều hạn chế trong sử dụng dịch vụ y tế công 
tại Lào trên nhiều khía cạnh như không KCB đúng nơi đăng 
ký ban đầu, khám nhiều lần/năm, sử dụng thẻ không đúng 
mục đích, bảo quản và giữ gìn thẻ BHYT chưa tốt [6]. Tất 
cả những vấn đề trên dẫn đến việc thực hiện BHYT toàn 
dân còn nhiều hạn chế. Cho đến nay, tại Cộng hoà Dân 
chủ Nhân dân Lào vẫn còn rất ít nghiên cứu về bảo hiểm 
y tế nói chung và đặc biệt chưa có nghiên cứu nào nghiên 
cứu về thực trạng kiến thức và thực hành của người có thẻ 
BHYT trong khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công. Do 
vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả 
can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức và thực hành của 
người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa 
bệnh tại tỉnh Viêng Chăn, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào 
2018. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng cho công 
tác lập chính sách và hướng dẫn thực hiện BHYT tại Cộng 
hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Người dân tuổi từ 15 trở lên 
có thẻ BHYT đang sống tại địa bàn nghiên cứu, đồng ý tự 
nguyện tham gia nghiên cứu tại hai huyện Phone Hong và 
Keo Oudom, tỉnh Viêng Chăn trong năm 2017. 
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được áp dụng 
trong nghiên cứu này. Cỡ mẫu được tính theo công thức mô 
tả với các thông số sau: hệ số tin cậy (95%), tỷ lệ người có 
thẻ BHYT đi khám chữa bệnh đúng nơi đăng ký ban đầu 
trong lần khám chữa bệnh gần đây nhất (ước lượng 60%), 
sai số tuyệt đối (4%), hệ số thiết kế (1,5), cỡ mẫu tính được 
là 900 người. Trên thực tế nghiên cứu được thực hiện trên 
928 người. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp 
người dân có thẻ BHYT dựa trên bộ câu hỏi đã được Ngân 
hàng Thế giới xây dựng và đã được chuẩn hoá và chỉnh lý 
cho phù hợp với văn hoá người Lào cũng như phù hợp với 
nội dung nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu bao gồm thực 
trạng kiến thức và thực hành bảo quản, sử dụng thẻ BHYT 
trong khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công. Số liệu được 
nhập trên phần mềm Epi data và phân tích trên phần mềm 
SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu được tính theo tần số và tỷ lệ 
%. Mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và bảo quản, sử 
dụng thẻ BHYT trong khám chữa bệnh được biểu thị bằng 
tỷ suất chêng (OR) và 95% CI (khoảng tin cậy). 
Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức của Trường Đại 
học Y tế Công cộng, Việt Nam và của Trường Đại học 
Y tế Công cộng, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào thông 
qua. Các thông tin về người có thẻ BHYT được giữ bí mật 
và nghiên cứu chỉ được tiến hành trên những người có thẻ 
BHYT tự nguyện tham gia nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
3.1. Một số đặc trưng của người có thẻ bảo hiểm 
y tế
Trong tổng số 928 người dân có thẻ BHYT được nghiên 
cứu, nhóm người dân tuổi từ 50-59 chiếm tỷ lệ cao nhất 
(25,8%), tiếp theo là nhóm 40-49 tuổi và 30-39 tuổi (23,7 và 
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 111
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
23,3%). Nam giới chiếm tỷ lệ 56% và 57,1% người dân trình 
độ PTTH. Có 88,1% người có thẻ BHYT là đang trong tình 
trạng kết hôn. Tỷ lệ nông dân chiếm tỷ lệ 42,5%. Chủ yếu 
người có thẻ BHYT sống ở khu vực nông thôn (57,4%). Tỷ lệ 
người nghèo theo phân loại của chính phủ Lào thấp (1,2%) và 
chủ yếu là người thuộc nhóm cận nghèo (98,6%).
3.2. Kiến thức và thực hành của người có thẻ 
BHYT trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh
Bảng 2. Kiến thức của người có thẻ BHYT về quyền lợi khi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh
Kiến thức về quyền lợi khi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh Số lượng (n=928) Tỷ lệ (%)
Biết được khám chữa bệnh miễn phí khi KCB tại nơi đăng ký ban đầu 413 44,5
Biết được cung cấp các thông tin về BHYT 323 34,8
Biết được quyền khiếu nại về quyền lợi BHYT 214 23,1
Biết trách nhiệm giữ gìn thẻ BHYT 214 63,5
Bảng 3. Tỷ lệ người có thẻ BHYT hiểu biết trách nhiệm khi sử dụng thẻ BHYT
Kiến thức về trách nhiệm khi sử dụng thẻ BHYT Số lượng Tỷ lệ (%)
Biết chấp hành đúng các quy định của cơ quan BHYT 557 60,0
Biết không cho người khác mượn thẻ BHYT 484 52,2
Biết không đánh mất thẻ BHYT 582 62,7
Biết thẻ BHYT không còn giá trị khi hết hạn 309 33,3
Biết thẻ BHYT không còn giá trị khi bị tẩy xoá 401 43,2
Biết thẻ BHYT không còn giá trị khi sai thông tin trên thẻ 342 36,8
Bảng 4. Thực hành của người có thẻ BHYT trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh trong lần gần đây nhất 
Thực hành khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT Số lượng Tỷ lệ (%)
Khám chữa bệnh đúng nơi đăng ký ban đầu 385 61,8
Sử dụng thẻ BHYT lần gần đây nhất cho 
Nội trú
Ngoại trú
164
297
35,6
64,4
Sử dụng thẻ để kiểm tra sức khoẻ định kỳ 47 10,2
Sử dụng thẻ để lấy thuốc cho người khác 93 20,1
Kiến thức của người có thẻ BHYT về quyền lợi khi 
khám chữa bệnh. Tỷ lệ người biết được khám chữa bệnh 
miễn phí khi KCB tại nơi đăng ký ban đầu chiếm 44,5%, 
được cung cấp thông tin về BHYT chiếm 34,8% và được 
qyền khiếu nại về quyền lợi của người có thẻ BHYT chiếm 
23,1%. Tỷ lệ người có thẻ BHYT biết phải giữ gìn thẻ, 
không làm rách hoặc tẩy xoá chiếm 63,5%. 
Tỷ lệ người có thẻ BHYT biết chấp hành đúng các quy 
định và hướng dẫn của cơ quan BHYT chiếm 60%, biết không 
cho người khác mượn thẻ BHYT chiếm 52,2%, biết thẻ BHYT 
không còn giá trị khi hết hạn chiếm 33,3%, biết không được 
đánh mất thẻ BHYT chiếm 62,7%. Tỷ lệ người có thẻ BHYT 
biết thẻ BHYT không còn giá trị khi không còn hạn chiếm 
33,3%, khi bị tẩy xoá chiếm 43,2% và biết thẻ BHYT không 
còn giá trị khi sai thông tin cá nhân trên thẻ chiếm 36,8%.
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn112
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Trong số 564 người có thẻ BHYT đi khám chữa bệnh 
trong lần gần đây nhất, có 461 người có sử dụng thẻ BHYT, 
chiếm 81,7%. Số còn lại không sử dụng thẻ là do bị mất hoặc 
quên không mang thẻ BHYT. Tỷ lệ người có thẻ BHYT 
đi khám chữa bệnh đúng nơi đăng ký KCB ban đầu chiếm 
61,8%, sử dụng thẻ BHYT cho KCB nội trú chiếm 35,6%, 
ngoại trú chiếm 64,4%. Tỷ lệ người có thẻ BHYT sử dụng thẻ 
BHYT với mục đích kiểm tra sức khoẻ định kỳ chiếm 10,2%, 
sử dụng thẻ để lấy thuốc cho người khác chiếm 20,1%.
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và 
thực hành của người có thẻ BHYT trong sử dụng dịch 
vụ y tế công
Bảng 5. Mối liên quan giữa một số yếu tố và hiểu biết về quyền được khám chữa bệnh miễn phí
tại cơ sở y tế đã đăng ký ban đầu 
Yếu tố Số lượng (%)
Phân tích đơn biến Phân tích đa biến
OR 95% CI OR 95% CI
Nhóm tuổi
>40 
≥40
131 (47,0)
282 (43,5)
1,1 0,87-1,53 1,1 0,78-1,47
Giới tính
Nam 
Nữ
245 (47,1)
168 (41,2)
1,3 0,98-1,65 1,4 1,02-1,81
Học vấn
Dưới PTTH
PTTH
174 (43,7)
239 (45,1)
0,9 0,72-1,23 0,9 0,61-1,29
Hôn nhân
Có vợ/chồng
Chưa
352 (43,0)
61 (55,5)
0,6 0,41-0,91 0,5 0,33-0,78
Nghề nghiệp
Nông dân
Khác
178 (45,2)
235 (44,0)
1,1 0,87-1,36 0,8 0,55-1,14
Nơi sống
Gần thị trấn 
Xa thị trấn
273 (51,2) 140 
(35,4)
0,5 0,40-0,68 0,6 0,43-0,77
Tình trạng kinh tế
Nghèo 
Không nghèo
405 (44,2)
8 (72,7)
3,4 0,89-12,79 2,6 0,66-10,51
Thời gian tham gia BHYT
Ngắt quãng 
Liên tục
93 (40,4)
320 (68,4)
0,3 0,21-0,46 0,3 0,19-0,45
Khoảng cách đến CSYT
Xa (>=10 km)
Gần (<10 km)
117 (39,0)
296 (47,1)
0,7 0,54-0,95 1,1 0,77-1,47
Thời gian đến CSYT
Xa (>=30 phút)
Gần (<30 phút)
371 (42,5)
42 (75,0)
0,3 0,13-0,46 0,3 0,16-0,57
Nhận thông tin về BHYT
Có
Không
142 (43,6)
267 (44,9)
0,9 0,72-1,24 1,2 0,91-1,64
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 113
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 6. Mối liên quan giữa một số yếu tố và hiểu biết về không cho người khác mượn thẻ BHYT 
Yếu tố Số lượng (%)
Phân tích đơn biến Phân tích đa biến
OR 95% CI OR 95% CI
Nhóm tuổi
>40 
≥40
136 (48,7)
348 (53,6)
0,8 0,62-1,09 0,8 0,57-1,06
Giới tính
Nam 
Nữ
275 (52,9)
209 (51,2)
1,1
0,82-1,39 1,2 0,90-1,58
Học vấn
Dưới PTTH
PTTH
201 (50,5)
283 (53,4)
1,1 0,80-1,38 0,9 0,60-1,22
Hôn nhân
Có vợ/chồng
Chưa
420 (51,3)
64 (58,2)
0,8 0,51-1,14 0,7 0,46-1,09
Nghề nghiệp
Nông dân
Khác
204 (51,8)
280 (52,4)
0,9 0,75-1,26 1,3 0,90-1,82
Nơi sống
Gần thị trấn 
Xa thị trấn
254 (64,3)
230 (43,2)
2,4 1,82-3,10 2,3 1,68-3,01
Tình trạng kinh tế
Nghèo 
Không nghèo
479 (52,2)
5 (45,5)
0,8 0,23-2,51 1,1 0,30-3,66
Thời gian tham gia BHYT
Ngắt quãng 
Liên tục
58 (42,6)
426 (53,8)
1,6 1,08-2,26 1,4 0,96-2,17
Khoảng cách đến CSYT
Xa (>=10 km)
Gần (<10 km)
171 (57,0)
313 (49,8)
1,3 1,01-1,76 1,1 0,74-1,34
Thời gian đến CSYT
Xa (>=30 phút)
Gần (<30 phút)
30 (53,6) 454 
(52,1)
0,9 0,55-1,62 0,7 0,41-1,29
Nhận thông tin về BHYT
Có
Không
200 (61,3)
282 (47,5)
1,8 1,33-2,31 1,5 1,1-1,98
Trên phương trình phân tích hồi qui đa biến, nam giới 
có thẻ BHYT biết quyền được khám chữa bệnh miễn phí 
tại CSYT đã đăng ký ban đầu cao hơn có ý nghĩa thống kê 
1,4 lần so với nữ giớ ... 
132 (25,4)
82 (20,1)
1,4
0,99-1,85 1,3 0,89-1,82
Học vấn
Dưới PTTH
PTTH
95 (23,9)
119 (22,5)
1,1 0,80-1,47 0,7 0,46-1,18
Hôn nhân
Có vợ/chồng
Chưa
184 (22,5)
30 (27,3)
0,8 0,49-1,21 0,6 0,38-1,07
Nghề nghiệp
Nông dân
Khác
101 (25,6)
113 (21,2)
1,3 0,95-1,75 0,8 0,49-1,24
Nơi sống
Gần thị trấn 
Xa thị trấn
173 (32,5)
41 (10,4)
0,2 0,16-0,35 0,3 0,16-0,36
Tình trạng kinh tế
Nghèo 
Không nghèo
209 (22,8)
5 (45,5)
2,8 0,85-9,34 2,1 0,54-7,98
Thời gian tham gia BHYT
Ngắt quãng 
Liên tục
147 (18,6)
67 (49,3)
0,2 0,16-0,34 0,2 0,13-0,33
Khoảng cách CSYT
Xa (>=10 km)
Gần (<10 km)
59 (19,7)
155 (24,7)
0,8 0,53-1,05 1,6 1,08-2,44
Thời gian đến CSYT
Xa (>=30 phút)
Gần (<30 phút)
185 (21,2)
29 (51,8) 
0,2 0,14-0,43 0,3 0,15-0,50
Nhận thông tin về BHYT
Có
Không
65 (19,9)
146 (24,7)
0,8 0,50-1,06 1,1 0,78-1,62
Trên phương trình phân tích hồi qui đa biến, những 
người sống gần thị trấn hiểu biết không cho người khác 
mượn thẻ BHYT cao hơn có ý nghĩa thống kê 2,3 lần so 
với những người sống xa thị trấn (95% CI: 1,68-3,01). 
Những người có nhận được thông tin về BHYT hiểu biết 
không cho người khác mượn thẻ BHYT cao hơn có ý 
nghĩa thống kê 1,8 lần so với những người sống xa thị trấn 
(95% CI: 1,10-1,98). 
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 115
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 8. Mối liên quan giữa một số yếu tố và thực hành khám chữa bệnh
đúng nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu trong 12 tháng qua 
Yếu tố Số lượng (%)
Phân tích đơn biến Phân tích đa biến
OR 95% CI OR 95% CI
Nhóm tuổi
>40 
≥40
 232 (83,2)
535 (82,4)
1,1 0,72-1,53 0,8 0,52-1,34
Giới tính
Nam 
Nữ
427 (82,1)
340 (83,3)
0,9
0,65-1,30 1,1 0,68-1,58
Học vấn
Dưới PTTH
PTTH
302 (75,9)
465 (87,7)
0,4 0,31-0,62 0,7 0,44-1,26
Hôn nhân
Có vợ/chồng
Chưa
677 (82,8)
90 (81,8)
1,1 0,64-1,79 1,1 0,55-1,96
Nghề nghiệp
Nông dân
Khác
293 (74,4)
474 (88,8)
0,4 0,26-0,52 0,9 0,54-1,55
Nơi sống
Gần thị trấn 
Xa thị trấn
358 (90,6)
409 (76,7)
2,9 1,98-4,35 1,8 1,08-2,86
Tình trạng kinh tế
Nghèo 
Không nghèo
763 (83,2)
4 (36,4)
0,1 0,03-0,40 0,2 0,37-0,78
Thời gian tham gia BHYT
Ngắt quãng 
Liên tục
52 (38,2)
715 (90,3)
15,0 9,87-22,79 12,4 7,69-12,14
Khoảng cách đến CSYT
Xa (>=10 km)
Gần (<10 km)
269 (89,7)
498 (79,3)
2,3 1,49-3,44 1,4 0,81-2,31
Thời gian đến CSYT
Xa (>=30 phút)
Gần (<30 phút)
33 (58,9)
734 (84,2)
3,7 2,11-6,51 4,1 2,07-7,99
Nhận thông tin về BHYT
Có
Không
281 (86,2)
483 (81,3)
1,5 0,99-2,09 1,3 0,85-2,11
Trên phương trình phân tích hồi qui đa biến, những 
người sống xa thị trấn hiểu biết về quyền được khiếu nại 
khi vi phạm chế độ BHYT thấp hơn có ý nghĩa thống kê 
0,3 lần so với những người sống gần thị trấn (95% CI: 
0,16-0,36). Những người tham gia BHYT ngắt quãng 
hiểu biết về quyền được khiếu nại khi vi phạm chế độ 
BHYT thấp hơn có ý nghĩa thống kê 0,2 lần so với 
những người tham gia BHYT liên tục (95% CI: 0,13-
0,33). Những người sống gần CSYT hiểu biết về quyền 
được khiếu nại khi vi phạm chế độ BHYT cao hơn có 
ý nghĩa thống kê 1,6 lần so với những người sống xa 
CSYT (95% CI: 1,08-2,44). Những người sống ở nơi 
đến CSYT >=30 phút hiểu biết về quyền được khiếu nại 
khi vi phạm chế độ BHYT thấp hơn có ý nghĩa thống kê 
0,3 lần so với những người sống ở nơi đến CSYT <30 
phút (95% CI: 0,15-0,50).
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn116
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 9. Mối liên quan giữa một số yếu tố và cho mượn thẻ bảo hiểm y tế trong 12 tháng qua (E3)
Yếu tố Số lượng (%)
Phân tích đơn biến Phân tích đa biến
OR 95% CI OR 95% CI
Nhóm tuổi
>40 
≥40
 28 (10,0)
62 (9,6)
1,1 0,66-1,69 1,2 0,70-2,00
Giới tính
Nam 
Nữ
58 (11,2)
32 (7,8)
1,5
0,94-2,32 1,8 1,10-2,96
Học vấn
Dưới PTTH
PTTH
46 (11,6)
44 (8,3)
1,4 0,93-2,23 1,5 0,83-2,80
Hôn nhân
Có vợ/chồng
Chưa
70 (8,6)
20 (18,2)
0,4 0,24-0,73 0,3 0,17-0,55
Nghề nghiệp
Nông dân
Khác
43 (10,9)
47 (8,8)
1,3 0,82-1,96 0,7 0,39-1,31
Nơi sống
Gần thị trấn 
Xa thị trấn
30 (7,6)
60 (11,3)
0,7 0,42-1,03 0,9 0,55-1,55
Tình trạng kinh tế
Nghèo 
Không nghèo
87 (9,5)
3 (27,3)
3,6 0,93-13,73 2,2 0,53-8,80
Thời gian tham gia BHYT
Ngắt quãng 
Liên tục
28 (20,6)
62 (7,8)
0,3 0,20-0,54 0,4 0,20-0,65
Khoảng cách từ nhà đến CSYT
Xa (>=10 km)
Gần (<10 km)
72 (11,5)
18 (6,0)
0,5 0,29-0,84 0,5 0,29-0,95
Thời gian từ từ nhà đến CSYT
Xa (>=30 phút)
Gần (<30 phút)
33 (9,6)
6 (10,7)
0,9 0,37-2,13 1,2 0,47-2,92
Nhận thông tin về BHYT
Có
Không
25 (7,7)
60 (10,1)
0,8 0,45-1,20 0,9 0,53-1,46
Trên phương trình phân tích hồi qui đa biến, những 
người sống gần thị trấn thực hành KCB đúng nơi đăng 
ký ban đầu cao hơn có ý nghĩa thống kê 1,8 lần so với 
những người sống xa thị trấn (95% CI: 1,08-2,86). 
Tương tự, những người tham gia BHYT liên tục thực 
hành KCB đúng nơi đăng ký ban đầu cao hơn có ý nghĩa 
thống kê 12,4 lần so với những người tham gia BHYT 
liên tục (95% CI: 7,69-12,14). Những người sống ở nơi 
đến CSYT <30 phút thực hành KCB đúng nơi đăng ký 
ban đầu cao hơn có ý nghĩa thống kê 4,1 lần so với 
những người sống ở nơi đến CSYT >=30 phút (95% CI: 
2,07-7,99).
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 117
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 10. Mối liên quan giữa một số yếu tố và lấy thuốc cho người khác (E6.4) n=104
Yếu tố Số lượng (%)
Phân tích đơn biến Phân tích đa biến
OR 95% CI OR 95% CI
Nhóm tuổi
>40 
≥40
 27 (9,7)
77 (11,9)
0,8 0,50-1,26 0,7 0,41-1,29
Giới tính
Nam 
Nữ
72 (13,8)
32 (7,8)
1,9
1,22-2,93 1,7 0,98-2,79
Học vấn
Dưới PTTH
PTTH
47 (11,8)
57 (10,7)
1,1 0,73-1,68 0,4 0,18-0,66
Hôn nhân
Có vợ/chồng
Chưa
97 (11,9)
7 (6,4)
2,0 0,90-4,38 1,9 0,76-4,59
Nghề nghiệp
Nông dân
Khác
63 (16,0)
41 (7,7)
2,3 1,51-3,47 1,4 0,74-2,60
Nơi sống
Gần thị trấn 
Xa thị trấn
25 (6,3)
79 (14,8)
0,4 0,24-0,62 0,6 0,33-1,09
Tình trạng kinh tế
Nghèo 
Không nghèo
1 (9,1)
103 (11,2)
0,8 0,10-6,24 0,9 0,55-1,55
Thời gian tham gia BHYT
Ngắt quãng 
Liên tục
61 (44,9)
43 (5,4)
0,07 0,05-0,11 0,4 0,20-0,65
Khoảng cách từ nhà đến CSYT
Xa (>=10 km)
Gần (<10 km)
84 (13,4)
20 (6,7)
0,5 0,28-0,77 0,9 0,49-1,80
Thời gian từ từ nhà đến CSYT
Xa (>=30 phút)
Gần (<30 phút)
18 (32,1)
86 (9,9)
0,2 0,13-0,42 0,2 0,10-0,45
Nhận thông tin về BHYT
Có
Không
34 (10,4)
70 (11,3)
0,9 0,57-1,07 0,9 0,59-1,68
Trên phương trình phân tích hồi qui đa biến, nam giới 
cho người khác mượn thẻ BHYT cao hơn có ý nghĩa thống 
kê 1,8 lần so với nữ giới (95% CI: 1,10-2,96). Những 
người tham gia BHYT liên tục cho người khác mượn thẻ 
BHYT thấp hơn có ý nghĩa thống kê 0,4 lần so với những 
người tham gia BHYT ngắt quãng (95% CI: 0,20-0,65). 
Những người sống ở nơi đến CSYT <30 phút cho người 
khác mượn thẻ BHYT thấp hơn có ý nghĩa thống kê 0,5 
lần so với những người sống ở nơi đến CSYT >=30 phút 
(95% CI: 0,29-0,95).
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn118
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Trên phương trình phân tích hồi qui đa biến, những 
người tham gia BHYT liên tục có khám chữa bệnh BHYT 
để lấy thuốc cho người khác thấp hơn có ý nghĩa thống kê 
0,4 lần so với những người tham gia BHYT ngắt quãng 
(95% CI: 0,20-0,65). 
IV. BÀN LUẬN 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, kiến thức 
và thực hành của người có thẻ BHYT tại tỉnh Viêng Chăn 
về sử dụng thẻ BHYT trong KCB tại các cơ sở y tế công 
còn nhiều hạn chế. Trong số 564 người có thẻ BHYT đi 
khám chữa bệnh trong lần gần đây nhất, có 461 người có 
sử dụng thẻ BHYT, chiếm 81,7%. Số còn lại không sử 
dụng thẻ là do bị mất hoặc quên không mang thẻ BHYT. 
Tỷ lệ người có thẻ BHYT đi khám chữa bệnh đúng nơi 
đăng ký KCB ban đầu chiếm 61,8%, sử dụng thẻ BHYT 
cho KCB nội trú chiếm 35,6%, ngoại trú chiếm 64,4%. Tỷ 
lệ người có thẻ BHYT sử dụng thẻ BHYT với mục đích 
kiểm tra sức khoẻ định kỳ chiếm 10,2%, sử dụng thẻ để 
lấy thuốc cho người khác chiếm 20,1%. Một nghiên cứu ở 
tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 cho thấy, tỷ lệ người có thẻ BHYT 
hiểu biết về các chính sách BHYT chỉ chiếm 59%, hiểu 
biết về các chính sách mới của BHYT chiếm 36,6% [7]. 
Một số nghiên cứu khác tại Việt Nam cũng cho thấy mặc 
dù người có thẻ BHYT đăng ký nơi KCB đầu tiên là các 
trạm y tế xã hoặc bệnh viện huyện nhưng thường họ lại đi 
KCB tại các cơ sở y tế tuyến cao hơn. Nghiên cứu tại tỉnh 
Hà Tĩnh cho thấy nơi đăng kí khám ban đầu chiếm đa số là 
tại bệnh viện tuyến huyện và thành phố (46,6%), bệnh viện 
tỉnh (38,1%), và tại trạm y tế xã (15,3%). Khi đi KCB thì 
53,3% người có thẻ BHYT chọn đến bệnh viện tuyến tỉnh, 
chỉ có 32,1% đối tượng chọn bệnh viện tuyến huyện và 
10,1% lựa chọn đến trạm y tế xã [7]. Một nghiên cứu tổng 
quan về các yếu tố tác động đến sử dụng thẻ BHYT trong 
khám chữa bệnh ở Ấn Độ năm 2017 đã cho thấy còn nhiều 
hạn chế trong nhận thức cũng như thực hành của người có 
thẻ BHYT trong sử dụng dịch vụ y tế. Tỷ lệ người có thẻ 
BHYT tuân thủ các qui định của cơ quan BHYT còn hạn 
chế nhiều. Nghiên cứu tổng quan cho thấy mặc dù BHYT 
ở Ấn Độ đã triển khai khá lâu nhưng mức độ hiểu biết về 
chế độ BHYT cũng chỉ dao động trong khoảng 50-70% và 
thực hành đúng nơi KCB đã đăng ký ban đầu cũng chỉ ở 
mức 55-75% [8]. Kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ tương tự 
như kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại Cộng hoà Dân 
chủ Nhân dân Lào. Tuy rằng tại Ấn Độ BHYT đã được 
triển khai sớm hơn ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào 
nhưng do trình độ dân trí ở các vùng nông thôn Ấn Độ 
tương tự như ở Lào. Mặt khác, do vùng địa lý của Ấn Độ 
quá rộng và dân quá đông do vậy việc triển khai BHYT 
cũng như công tác truyền thông cho người dân về sử dụng 
thẻ BHYT cũng gặp nhiều khó khăn [8]. 
Trên thế giới cũng đã có khá nhiều nghiên cứu về các 
yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành của người 
có thẻ BHYT trong KCB. Nghiên cứu tại 11 quốc gia ở 
châu Á cũng cho thấy các yếu tố như: khoảng cách từ 
nhà đến cơ sở y tế gần, thời gian tham gia BHYT liên tục 
và được tiếp nhận thông tin về BHYT của người có thẻ 
BHYT là những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến kiến 
thức và thực hành sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa 
bệnh [10]. Ở các quốc gia trên mặc dù thời gian triển khai 
BHYT khác nhau, công tác truyền thông về quy định và 
chính sách BHYT cũng rất khác nhau và trình độ dân trí 
của các quốc gia trên cũng rất khác nhau [10]. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi cũng đã chỉ ra được một số yếu 
tố làm gia tăng kiến thức và thực hành sử dụng thẻ BHYT 
trong khám chữa bệnh khá phù hợp với kết quả của nghiên 
cứu trên, đó là tham gia BHYT liên tục, khoảng cách đến 
CSYT gần cả cả về thời gian và khoảng cách và được tiếp 
nhận thông tin về BHYT. 
Một nghiên cứu tổng quan khác cũng đã được thực 
hiện ở châu Phi năm 2017 cũng cho thấy những yếu tố ảnh 
hưởng nhất đến kiến thức và thực hành sử dụng thẻ BHYT 
trong khám chữa bệnh khá phù hợp với nghiên cứu của 
chúng tôi cũng như nghiên cứu ở châu Á [11]. Tuy nhiên, 
nghiên cứu cũng nêu rõ cần nghiên cứu thêm về chất lượng 
khám chữa bệnh, thái độ của cán bộ y tế ở các CSYT đóng 
vai trò rất quan trọng [11]. Tại Cộng hoà Dân chủ Nhân 
dân Lào, người dân có trình độ học vấn khá thấp, đường 
xá đi lại khó khăn và thời gian triển khai BHYT chưa lâu, 
muốn nâng cao kiến thức và thực hành của người dân về 
sử dụng thẻ BHYT thì việc tập trung vào truyền thông tại 
cộng đồng và tư vấn tại cơ sở y tế có tầm quan trọng đặc 
biệt. Điều này cũng đã được cơ quan BHYT của Cộng hoà 
Dân chủ Nhân dân Lào hiểu rõ và có biện pháp can thiệp 
trong thời gian gần đây [5]. 
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kiến thức và thực hành của người có thẻ BHYT 
trong sử dụng dịch vụ y tế công tại Cộng hoà Dân chủ 
Nhân dân Lào còn hạn chế. Tỷ lệ người biết được khám 
chữa bệnh miễn phí khi KCB tại nơi đăng ký ban đầu 
chiếm 44,5%, được cung cấp thông tin về BHYT chiếm 
34,8% và được qyền khiếu nại về quyền lợi của người 
có thẻ BHYT chiếm 23,1%. Tỷ lệ người có thẻ BHYT đi 
khám chữa bệnh đúng nơi đăng ký KCB ban đầu chiếm 
61,8%. Tỷ lệ người có thẻ BHYT sử dụng thẻ để lấy 
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 119
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
thuốc cho người khác chiếm 20,1%. Các yếu tố khoảng 
cách từ nhà đến cơ sở y tế gần, thời gian tham gia BHYT 
liên tục và được tiếp nhận thông tin về BHYT của người 
có thẻ BHYT là những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức 
và thực hành sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa bệnh. 
Cơ quan BHYT của Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào cần 
tập trung giải quyết các nội dung này nhằm nâng cao kiến 
thức và thực hành sử dụng thẻ BHYT.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ y tế và 
người dân thuộc hai huyện Phone Hong và Keo Oudom 
đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu 
và Trường Đại học Y tế công cộng, Đại học Khoa học Sức 
khoẻ, Cơ quan Bảo hiểm Y tế, Cộng hoà Dân chủ Nhân 
dân Lào đã tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành nghiên 
cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aparnaa S, Tandon A, Dao Lan Huo et al (2014). Tiến tới bao phủ Bảo hiểm y tế toàn dân ở Việt Nam: Thực 
trạng và Giải Pháp. World Bank, Hanoi, Vietnam.
2. Chu Thị Kim Loan (2013). Thực trạng tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện ở thành phố Hà Tĩnh. Tạp chí Khoa 
học và phát triển. 11: 115–124.
3. Võ Thị Thu Hương (2012). Nghiên cứu thực trạng hoạt động khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trạm y tế xã phường 
thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang năm 2009-2012, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Sasaki T, Izawa M, Okada Y (2015). Current Trends in Health Insurance Systems: OECD Countries. Neurol 
Med Chir. 12 (1): 34-45.
5. Bảo hiểm y tế nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (2018). Báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo hiểm y 
tế 6 tháng đầu năm 2016. Thủ đô Viêng Chăn. Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
6. Bảo hiểm y tế nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (2013). Tổng kết công tác bảo hiểm y tế nước Cộng hoà 
Dân chủ Nhân dân Lào, Thủ đô Viêng Chăn. 
7. Hoàng Quỳnh Thơ (2016). Nhận thức và thái độ của người bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tại Bệnh viện đa 
khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2016. Đại học Y Hà Nội.
8. Prinja S, Singh Chauhan A, Karan A (2017). Impact of Publicly Financed Health Insurance Schemes 
on Healthcare Utilization and Financial Risk Protection in India: A Systematic Review. Plos One. 2017https://doi.
org/10.1371/journal.pone.0170996.
9. Prinja S, Chauhan AS, Angell B, et al (2015). A Systematic Review of the State of Economic Evaluation for 
Health Care in India. Economics and health policy. 13 (6): 595–613. 
10. van Doorslaer E, O’Donnell O, Rannan-Eliya RP, et al (2006). Effect of payments for health care on poverty 
estimates in 11 countries in Asia: an analysis of household survey data. The Lancet. 368 (9544): 1357–1364.
11. Amzat J, Razum O (2017). Health Financing and Insurance in Africa. Towards a Sociology of Health Discourse 
in Africa. 15: 51-63.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_va_thuc_hanh_cua_nguoi_co_the_bao_hiem.pdf