Thực trạng kiến thức tự tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020

Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức tự tiêm Insulin của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu gồm 117 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ ≈ 1,85. Đa số người bệnh là nông dân chiếm tỷ lệ 67,5%. Người bệnh có kiến thức tự tiêm Insulin đạt chiếm 62,4% và người bệnh có kiến thức tự tiêm Insulin không đạt chiếm 37,6%. Điểm trung bình kiến thức tự tiêm Insulin của người bệnh là 13,85 ± 3,8 trên tổng 21 điểm. Kết luận: Kiến thức tự tiêm Insulin của người bệnh đái tháo đường type 2 tham gia nghiên cứu còn hạn chế

pdf 10 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức tự tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức tự tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020

Thực trạng kiến thức tự tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020
263
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Quyết định số 1613/QĐ-BYT 
ngày 03/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về 
Kế hoạch hành động quốc gia tăng cường 
công tác điều dưỡng – hộ sinh giai đoạn 
2002-2010. 2002.
2. James Buchan, ed. Global Nursing 
Shortages: Are often a symptom of wider 
health system or societal ailments. ed. 
E.E. 8TS. Vol. BMJ. 2002, Queen Margaret 
University College, . 751-752.
3. Bộ Y tế, ed. Quản lý điều dưỡng, . 
2004, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Bộ Y tế, Quyết định số 1352/QĐ-BYT 
ngày 21/4/2012 quy định chuẩn năng lực 
cơ bản của điều dưỡng Việt Nam. 2012.
5. American Association of Colleges 
of Nursing, The Essentials of Master’s 
Education in Nursing. 2011.
6. Phan Quốc Hội, Thực trạng và hiệu 
quả can thiệp nâng cao năng lực Điều 
dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An. 2014.
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ TIÊM INSULIN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO 
ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2020
Đặng Thị Hân1, Trần Thị Bích Đào1, Nguyễn Thị Dung1, 
Mai Thị Yến1, Cồ Thị Toan1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức 
tự tiêm Insulin của người bệnh đái tháo 
đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Nam Định năm 2020. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: Đối tượng 
nghiên cứu gồm 117 người bệnh đái tháo 
đường type 2 điều trị tại Bệnh viện đa khoa 
tỉnh Nam Định. Phương pháp nghiên cứu 
mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ ≈ 
1,85. Đa số người bệnh là nông dân chiếm 
tỷ lệ 67,5%. Người bệnh có kiến thức tự tiêm 
Insulin đạt chiếm 62,4% và người bệnh có 
kiến thức tự tiêm Insulin không đạt chiếm 
37,6%. Điểm trung bình kiến thức tự tiêm 
Insulin của người bệnh là 13,85 ± 3,8 trên 
tổng 21 điểm. Kết luận: Kiến thức tự tiêm 
Insulin của người bệnh đái tháo đường type 
2 tham gia nghiên cứu còn hạn chế.
Từ khóa: Kiến thức, tự tiêm Insulin, đái 
tháo đường type 2.
CURRENT KNOWLEDGE OF INSULIN SELF-INJECTION IN PATIENTS WITH 
TYPE 2 DIABETES MANAGED BY NAM DINH GENERAL HOSPITAL
ABSTRACT 
Objective: To describes the current 
knowledge of insulin self-injection in 
patients with type 2 diabetes managed 
by Nam Dinh General Hospital. Method: 
A cross - sectional study was conducted 
among 117 type 2 diabetes patients at 
Nam Dinh General Hospital. Results: 
The proportion of male / female ≈ 1.85. 
The majority of patients were farmers, 
accounting for 67.5%. Patients with correct 
answers of insulin self-injection accounted 
for 62.4% and the percentage of patients 
Người chịu trách nhiệm: Đặng Thị Hân
Email: [email protected]
Ngày phản biện: 13/10/2020
Ngày duyệt bài: 25/10/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020
264
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
with poor level of knowledge regarding 
insulin self-injection was 37.6%. The mean 
score of self-insulin injection knowledge 
of study patients was 13.85 ± 3.8 out of 
total 21 points of the scale. Conclusion: 
Knowledge about self-injection of Insulin 
in type 2 diabetes patients within the study 
was limited.
Keywords: Knowledge, self-injection of 
Insulin, type 2 diabetes.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vào những năm cuối thế kỷ 20 và những 
năm đầu thế kỷ 21, các chuyên gia của 
WHO đã dự báo “Thế kỷ 21 là thế kỷ của 
các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá, 
đặc biệt bệnh đái tháo đường sẽ là bệnh 
không lây phát triển nhanh nhất”. Theo 
thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường 
Quốc tế (IDF) năm 2018 cho thấy: Trên thế 
giới có khoảng 425 triệu người trong độ tuổi 
20-79 mắc bệnh đái tháo đường trong đó 
có trên 90% mắc đái tháo đường type 2 [1]. 
Đái tháo đường thường gây nhiều biến 
chứng cấp và mạn tính dẫn đến tử vong 
hoặc tàn phế cho người bệnh [2]. Trong điều 
trị đái tháo đường, ngoài việc thực hiện chế 
độ ăn, luyện tập thể lực và thuốc viên hạ 
glucose máu thì tiêm Insulin có vai trò quan 
trọng [2]. Insulin là một trong các thuốc điều 
trị đái tháo đường giúp giảm đường máu 
hiệu quả nhất được chỉ định tuyệt đối cho 
người bệnh đái tháo đường type 1, đái tháo 
đường thai kỳ, đái tháo đường type 2 (khi 
người bệnh đã thay đổi chế độ ăn, luyện 
tập và dùng các thuốc viên điều trị ĐTĐ mà 
không kiểm soát được đường máu) và một 
số trường hợp khác.
Theo báo cáo khảo sát, đánh giá việc 
tiêm Insulin ở người bệnh đái tháo đường 
điều trị ngoại trú của Bệnh viện quận Tân 
Phú (2019), người bệnh sử dụng Insulin có 
xu hướng tự tiêm bằng bơm tiêm là chủ yếu 
(75%) [3]. Nghiên cứu của tác giả Trần Thị 
Lệ Thanh thực hiện trên 81 người bệnh đái 
tháo đường type 2 chỉ có 33,3% người bệnh 
tự tiêm đúng kỹ thuật [4]. Xuất phát từ vấn 
đề trên, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thực 
hiện đề tài: “Thực trạng kiến thức tự tiêm 
Insulin của người bệnh đái tháo đường type 
2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam 
Định năm 2020.” với mục tiêu: Mô tả thực 
trạng kiến thức tự tiêm Insulin của người 
bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là người bệnh đái 
tháo đường type 2 đang điều trị nội trú tại 
khoa: Nội Thận tiết niệu - Nội tiết Bệnh viện 
đa khoa tỉnh Nam Định.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Người bệnh đã tự tiêm Insulin bằng 
bơm tiêm tại nhà theo chỉ định.
- Người bệnh từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Người bệnh đồng ý và tự nguyện tham 
gia nghiên cứu.
- Người bệnh tỉnh táo, có khả năng giao 
tiếp, hiểu và trả lời các câu hỏi phỏng vấn 
bằng tiếng Việt.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Người bệnh nặng đang trong tình trạng 
cấp cứu.
- Người bệnh hạn chế khả năng giao 
tiếp như giảm thính lực, sa sút trí tuệ, bị 
các di chứng nặng ảnh hưởng đến trí nhớ 
(di chứng tai biến mạch não ).
2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12/2019 đến tháng 06/2020. 
Trong đó thời gian thu thập số liệu: từ tháng 
01/01/2020 đến hết tháng 30/04/2020.
2.3. Thiết kế nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô 
tả cắt ngang.
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu toàn bộ: Lấy tất cả người 
bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị 
nội trú tại khoa: Nội Thận tiết niệu - Nội tiết 
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, có đầy 
265
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
đủ tiêu chuẩn lựa chọn và đồng ý tham gia 
nghiên cứu. Trong đó thời gian thu thập số 
liệu: từ tháng 01/01/2020 đến hết tháng 
30/04/2020 có khoảng 122 người bệnh đái 
tháo đường type 2 tự tiêm Insulin tại nhà 
điều trị tại khoa Thận tiết niệu - Nội tiết Bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Tuy nhiên, 
chỉ có 117 người bệnh đủ tiêu chuẩn tham 
gia nghiên cứu, 05 người bệnh bị loại khỏi 
nghiên cứu (01 người bệnh giảm thính lực, 
01 người bệnh nặng cần chuyển lên tuyến 
trên, 01 người bệnh giảm trí nhớ, 02 người 
bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu).
2.5. Công cụ thu thập số liệu
Phiếu điều tra sử dụng trong nghiên cứu 
này được xây dựng dựa theo bộ công cụ 
của tác giả Vũ Thị Thanh Huyền và Lê Thị 
Hường [5]; Tài liệu của Trường Đại học Y 
dược Thành phố Hồ Chí Minh về “Hướng 
dẫn tự tiêm Insulin” [6] và tài liệu của Bộ 
y tế về hướng dẫn kỹ thuật tiêm Insulin 
“Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh 
chuyên ngành nội tiết” [7].
Nhóm nghiên cứu đã xin ý kiến các 
chuyên gia (Điều dưỡng trưởng và 02 
Thạc sĩ Điều dưỡng của Trường Đại học 
Điều dưỡng Nam Định). Sau đó, nhóm 
nghiên cứu sẽ tiến hành nghiên cứu thử 
trên 30 người bệnh (30 người bệnh này 
sẽ không tham gia vào đối tượng nghiên 
cứu được điều tra sau đó) để kiểm tra độ 
tin cậy của bộ công cụ. Nhóm nghiên cứu 
sử dụng phần mềm thống kê y học SPSS 
20.0 để phân tích độ tin cậy của bộ công 
cụ (chỉ số Cronbach’alpha). Kết quả hệ số 
Cronbach’alpha của bộ câu hỏi là 0.85. 
Như vậy bộ câu hỏi thực trạng kiến thức 
tự tiêm Insulin của người bệnh đái tháo 
đường type 2 được sử dụng trong nghiên 
cứu có độ tin cậy cao.
Bộ công cụ gồm 2 phần:
Phần I: Thông tin chung về người bệnh
Gồm 11 câu hỏi, từ câu A1 đến câu A11. 
Gồm các nội dung: Đặc điểm nhân khẩu 
học (7 câu: Họ tên, tuổi, giới, nơi ở, nghề 
nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn 
nhân) và đặc điểm sức khỏe (4 câu: chỉ số 
BMI, thời gian phát hiện đái tháo đường, 
thời gian tự tiêm Insulin, thời gian khám 
sức định kỳ).
Phần II: Kiến thức về tự tiêm Insulin
Gồm 21 câu hỏi, từ câu B1 đến câu B18. 
Gồm các nội dung: Kiến thức về kỹ thuật 
tiêm Insulin (6 câu), Kiến thức về bảo quản 
thuốc Insulin (4 câu), Kiến thức về vị trí tiêm 
(6 câu), Kiến thức về tác dụng phụ khi tiêm 
thuốc Insulin (5 câu).
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá
Có 2 mức độ:
- Kiến thức đạt: >11 điểm (tương đương 
trả lời đúng >50% tổng số câu hỏi, từ 11/21 
câu).
- Kiến thức chưa đạt: <11 điểm (tương 
đương trả lời đúng < 50% tổng số câu hỏi, 
dưới 11/21 câu).
Cách tính điểm cho bộ công cụ:
Người bệnh tham gia được hướng dẫn 
trả lời từng câu hỏi với mỗi câu có 2 mức 
độ trả lời khác nhau, người bệnh chỉ được 
trả lời 1 đáp án.
Cách cho điểm là 1 điểm với một trong 
các câu trả lời là: “Có” hoặc kể đúng 1 vị trí 
thường tiêm Insulin nhất.
Cách cho điểm là 0 điểm với một trong 
các câu trả lời là: “Không” hoặc kể sai 1 vị 
trí thường tiêm Insulin nhất.
Tổng điểm của bộ câu hỏi dao động từ 
điểm thấp nhất là 0 điểm đến điểm cao nhất 
là 21 điểm. Điểm càng cao thì kiến thức về 
tự tiêm Insulin càng tốt.
2.7. Phương pháp phân tích số liệu
- Sau khi thu thập số liệu, người điều tra 
sẽ mã hóa sang điểm số tương ứng (như 
đã đề cập ở trên).
- Số liệu được làm sạch sau đó được 
nhập và phân tích trên phần mềm thống kê 
y học SPSS 20.0.
- Thống kê mô tả: Lập bảng phân bố tần 
số, phần trăm.
266
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
3. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu
Bảng 1. Sự phân bố giới tính, nơi ở, trình độ học vấn và nghề nghiệp của ĐTNC
Đặc điểm SL TL %
Giới tính
Nam 76 65
Nữ 41 35
Nơi ở
Nông thôn 79 67,5
Thành thị 38 32,5
Trình độ học vấn
Trung học cơ sở hoặc thấp hơn 19 16,2
Trung học phổ thông 54 46,2
Trung cấp, Cao đẳng 35 29,9
Đại học, Sau Đại học 9 7,7
Nghề nghiệp
Nông dân 53 45,3
Công nhân 12 10,3
Viên chức, công chức 9 7,7
Hưu trí 35 29,9
Buôn bán/ Nghề tự do 8 6,8
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số người bệnh là nam giới chiếm tỷ lệ 65%, nữ giới 
chiếm tỷ lệ 35%.
Về nơi ở: phần lớn người bệnh sống ở nông thôn (chiếm 67,5%), người bệnh sống ở 
thành thị chiếm 32,5%.
Về trình độ học vấn: tỷ lệ người bệnh có trình độ học vấn trung học phổ thông chiếm 
tỷ lệ cao nhất là 46,2%; tiếp theo là trung cấp, cao đẳng với tỷ lệ 29,9%; Trung học cơ sở 
hoặc thấp hơn là 16,2% và thấp nhất là đại học, sau đại học với tỷ lệ 7,7%.
Về nghề nghiệp: Đối tượng nghiên cứu có nghề nghiệp là nông dân chiếm tỷ lệ cao 
nhất 45,3%; sau đó đến hưu trí chiếm 29,9%; công nhân chiếm 10,3%; còn lại là viên 
chức, công chức chiếm 7,7% và buôn bán/ tự do chiếm 6,8%.
3.2. Thực trạng kiến thức tự tiêm Insulin ở người bệnh đái tháo đường type 2
Bảng 2. Kiến thức của người bệnh về cách bảo quản thuốc Insulin
 Trả lời
Nội dung
Kiến thức đúng Kiến thức chưa đúng
SL TL % SL TL %
Lọ thuốc Insulin chưa mở nắp bảo quản 
trong ngăn mát tủ lạnh
115 98,3 2 1,7
Lọ thuốc Insulin đã mở nắp (đang sử 
dụng) bảo quản ở nhiệt độ phòng (tránh 
ánh sáng mặt trời)
27 23,1 90 76,9
Quan tâm đến hạn dùng của lọ thuốc 
Insulin đã mở
36 30,8 81 69,2
Ghi lại ngày đầu tiên mở lọ thuốc Insulin 16 13,7 101 86,3
267
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Từ bảng 2 ta thấy, hầu hết người bệnh đi đều biết bảo quản lọ thuốc chưa mở nắp trong 
ngăn mát tủ lạnh với tỷ lệ cao là 98,3%. Tuy nhiên, khá ít người bệnh biết lọ thuốc Insulin 
đã mở nắp (đang sử dụng) bảo quản ở nhiệt độ phòng (tránh ánh sáng mặt trời) chỉ chiếm 
23,1%. Tỷ lệ người bệnh quan tâm đến hạn dùng của lọ thuốc đã mở là tương đối thấp 
(30,8%) và tỷ lệ người bệnh có ghi lại ngày đầu tiên mở lọ thuốc là rất thấp chỉ có 13,7%.
Bảng 3. Kiến thức của người bệnh về vị trí tiêm thuốc Insulin
Trả lời
Nội dung
Kiến thức đúng Kiến thức chưa đúng
SL TL % SL TL %
Thuốc Insulin có thể tiêm ở vị trí vùng bụng 117 100 0 0
Thuốc Insulin có thể tiêm ở vị trí vùng đùi 114 97,4 3 2,6
Thuốc Insulin có thể tiêm ở vị trí vùng cánh 
tay 79 67,5 38 32,5
Thuốc Insulin có thể tiêm ở vị trí vùng mông 47 40,2 70 59,8
Luân chuyển vị trí tiêm thuốc Insulin 73 62,4 44 37,6
Trong nghiên cứu, đa số người bệnh đều biết thuốc Insulin có thể tiêm ở vị trí vùng 
bụng, vùng đùi chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 100%; 97,4%. Tiếp đó là các vị trí cánh tay chiếm 
tỷ lệ là 67,5%. Vị trí tiêm ít được biết đến nhất là vùng mông với tỷ lệ 40,2%. Số người 
bệnh luân chuyển vị trí tiêm chiếm 62,4%.
Bảng 4. Kiến thức của người bệnh về tác dụng phụ khi tiêm Insulin
 Trả lời
Nội dung
Kiến thức đúng Kiến thức chưa đúng
SL TL % SL TL %
Hạ đường huyết 117 100 0 0
Dị ứng ban đỏ, ngứa ở chỗ tiêm 62 53 55 47
Loạn dưỡng mỡ 48 41 69 59
Nhiễm khuẩn nơi tiêm 49 41,9 68 58,1
Để phòng tránh hạ đường huyết, tiêm 
Insulin trước bữa ăn 30 phút 60 51,3 57 48,1
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số các tác dụng phụ khi tiêm Insulin thì hạ đường 
huyết là tác dụng phụ mà đối tượng nghiên cứu biết nhiều nhất với 100%, ngược lại, loạn 
dưỡng mỡ và nhiễm khuẩn nơi tiêm là hai tác dụng phụ mà đối tượng ít biết đến với tỷ lệ 
lần lượt là 41% và 41,9%. Còn lại, dị ứng ban đỏ, ngứa ở chỗ tiêm được biết đến với tỷ lệ 
là 53% và tỷ lệ người bệnh biết phòng tránh hạ đường huyết bằng tiêm Insulin trước bữa 
ăn 30 phút chiếm 51,3%.
268
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 5. Kiến thức của người bệnh về kỹ thuật tiêm Insulin
 Trả lời
Nội dung
Kiến thức đúng Kiến thức chưa đúng
SL TL % SL TL %
Rửa tay sạch bằng xà phòng trước mỗi 
lần tiêm Insulin 50 42,7 67 57,3
Sát trùng vị trí tiêm bằng bông hoặc gạc 
tẩm cồn 70o 107 91,5 10 8,5
Kẹp véo da vị trí tiêm bằng 2 ngón tay cái 
và trỏ để cố định da 96 82,1 21 17,9
Đâm kim tiêm đúng góc độ 108 92,3 9 7,7
Sát khuẩn lại vị trí tiêm 65 55,6 52 44,4
Hủy bơm tiêm đã dùng 117 100 0 0
Từ bảng 5 ta thấy, người bệnh ít chú ý đến bước rửa tay sạch bằng xà phòng trước 
mỗi lần tiêm thuốc với tỷ lệ là 42,7%. Hầu hết người bệnh đều biết sát trùng vị trí tiêm 
trước mỗi lần tiêm; kẹp véo da; đâm kim tiêm đúng góc độ với tỷ lệ tương đối cao lần lượt 
là 91,5%; 82,1% và 92,3%. Tuy nhiên, ít hơn số người bệnh biết sát khuẩn lại vị trí tiêm 
(55,6%). Tất cả 117 người bệnh đều biết hủy bơm tiêm đã dùng.
Bảng 6. Điểm trung bình kiến thức của người bệnh về tự tiêm Insulin
Điểm TB ± SD
Kiến thức về cách bảo quản thuốc Insulin 1,66 ±0,77
Kiến thức về vị trí tiêm 4,68± 1,32
Kiến thức về tác dụng phụ khi tiêm thuốc Insulin 2,87± 1,63
Kiến thức về kỹ thuật tiêm Insulin 4,64 ± 1,18
Điểm trung bình kiến thức chung 13,85 ± 3,8
Kết quả nghiên cứu cho thấy, điểm trung bình kiến thức về bảo quản thuốc Insulin là 
1,66 ±0,77; điểm trung bình kiến thức về vị trí tiêm là 4,68± 1,32; điểm trung bình kiến thức 
về tác dụng phụ khi tiêm thuốc Insulin là 2,87± 1,63; điểm trung bình kiến thức về kỹ thuật 
tiêm Insulin là 4,64 ± 1,18. Điểm trung bình kiến thức chung là 13,85 ± 3,8.
269
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Biểu đồ 1. Thực trạng mức độ kiến thức của người bệnh về tự tiêm Insulin
Từ biểu đồ 1 cho thấy, tỷ lệ người bệnh có kiến thức đạt cao hơn so với tỷ lệ người 
bệnh có kiến thức không đạt, cụ thể có 37,6% người bệnh có kiến thức không đạt trong 
khi tỷ lệ kiến thức đạt chiếm 62,4%.
62.4%
37.6% Kiến thức đạt
Kiến thức không đạt
4. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu, đa số người bệnh là 
nam chiếm 65%; nữ chiếm 35% (bảng 2). 
Trong nghiên cứu của tác giả Phạm Hồng 
Vân (2017) trên người bệnh ĐTĐ type 2 
tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, 
người bệnh chủ yếu là nam giới (99%) [8]. 
Tỷ lệ nam giới mắc đái tháo đường type 
2 thường cao hơn nữ giới, một phần do 
bệnh đái tháo đường type 2 liên quan nhiều 
đến lối sống, lối sống của nam giới thường 
được cho là kém lành mạnh hơn nữ giới, 
các số liệu thống kê đều cho thấy tỷ lệ nam 
giới hút thuốc, uống rượu bia cao hơn nữ 
giới rất nhiều.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, phần 
lớn người bệnh sống ở nông thôn (67,5%). 
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ 
Thị Thanh Huyền và cộng sự, tỷ lệ người 
bệnh sống ở khu vực nông thôn chỉ chiếm 
15% [5]. Sự khác biệt này có thể do đề tài 
nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành 
tại một bệnh viện thuộc địa phận của thành 
phố nhưng các huyện của tỉnh cách thành 
phố cũng không quá xa, phương tiện đi lại 
cũng phổ biến nên đa số đối tượng nghiên 
cứu sống ở nông thôn, điều này phù hợp về 
mặt địa lý của tỉnh Nam Định.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết 
người bệnh có kiến thức đúng về cách bảo 
quản lọ thuốc Insulin chưa mở nắp trong 
ngăn mát tủ lạnh (98,3%). Tuy nhiên, khá ít 
người bệnh biết rằng lọ thuốc Insulin đã mở 
nắp (đang sử dụng) bảo quản ở nhiệt độ 
phòng chiếm tỷ lệ 23,1%. Qua phỏng vấn 
trực tiếp người bệnh, chúng tôi nhận thấy 
đa số người bệnh có thói quen bảo quản lọ 
thuốc đang sử dụng trong ngăn mát tủ lạnh. 
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ 
người bệnh quan tâm đến hạn dùng của lọ 
thuốc đã mở chiếm tỷ lệ tương đối thấp là 
30,8% và tỷ lệ người bệnh có ghi lại hạn 
dùng của lọ thuốc là rất thấp (chỉ chiếm 
13,7%). Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi cũng tương đồng với kết quả báo cáo 
khảo sát, đánh giá việc tiêm Insulin ở người 
bệnh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện quận 
Tân Phú [3]. Theo khảo sát tại Bệnh viện 
quận Tân Phú , tỷ lệ người bệnh bảo quản 
lọ thuốc chưa mở trong ngăn mát tủ lạnh 
chiểm đa số (98,2%); số người bệnh biết lọ 
thuốc Insulin đã mở nắp bảo quản ở nhiệt 
độ phòng chiếm tỷ lệ 23,5%; người bệnh 
biết hạn dùng của lọ thuốc đã mở chiếm 
30,7% và tỷ lệ người bệnh có ghi ngày 
270
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
đầu tiên mở lọ cũng rất thấp chiếm 9,5%. 
Việc chưa nắm vững cách bảo quản thuốc 
của người bệnh là có thể do sự chủ quan 
của đối tượng nghiên cứu. Do đó cần tăng 
cường hơn nữa các buổi tư vấn giáo dục 
sức khoẻ về kiến thức tự tiêm Insulin cho 
người bệnh đái tháo đường, kết hợp phát 
các tài liệu có hình ảnh để người bệnh dễ 
nhớ, dễ hiểu.
Với kiến thức về vị trí tiêm Insulin, kết 
quả nghiên cứu cho thấy các vị trí tiêm phổ 
biến được nhiều người bệnh biết là vùng 
bụng và vùng đùi. Tỷ lệ người bệnh luân 
chuyển vị trí tiêm chiếm 62,4%. Trong đó, 
vị trí người bệnh thường tiêm nhiều nhất là 
vùng bụng chiếm 92.3%; khoảng 7,7% số 
người bệnh thường tiêm tại vùng đùi. Trong 
khi vùng cánh tay và vùng mông không có 
người bệnh nào sử dụng làm vị trí thường 
tiêm, có tiêm vì chúng nằm ở những vùng 
mà người bệnh khó thao tác khi tiêm. Theo 
báo cáo khảo sát, đánh giá việc tiêm Insulin 
ở người bệnh đái tháo đường điều trị ngoại 
trú của Bệnh viện quận Tân Phú (2019), 
đa số người bệnh đều biết được những 
vị trí cơ bản để tiêm Insulin (tỷ lệ người 
bệnh thường tiêm ở vị trí vùng bụng chiếm 
92,7%; tỷ lệ người bệnh luân phiên thay đổi 
vị trí tiêm chiếm 60,1%) [3]. Theo nghiên 
cứu của tác giả Angamo MT và cộng sự 
(2012) trên người bệnh đái tháo đường 
được điều trị bằng Insulin ở Tây Nam 
Ethiopia cho thấy 52% người bệnh không 
luân chuyển các vị trí tiêm Insulin [9]. Theo 
nghiên cứu của tác giả Ramesh Sharma 
Poudel và cộng sự tại Nepal (2017), đánh 
giá về thực hành tự tiêm Insulin trên 43 
người bệnh đái tháo đường tại trung tâm 
chăm sóc sức khỏe, có khoảng 69,8% 
người bệnh biết xoay chuyển vị trí tiêm [10]. 
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của tác giả Lưu 
Thị Hạnh (2015) tại Bệnh viện Xanh Pôn, tỷ 
lệ người bệnh luân chuyển vị trí tiêm thuốc 
chỉ chiếm đến 37,5 % [11]. Vùng bụng là vị 
trí được nhiều người bệnh cũng như nhân 
viên y tế lựa chọn tiêm Insulin nhất. Nguyên 
nhân là vùng bụng là nơi Insulin đi vào máu 
nhanh nhất, nồng độ thuốc hấp thu đạt tỷ lệ 
cao nhất đồng thời đây là vị trí dễ tiếp cận 
và ít gây khó chịu. Theo khuyến cáo của 
các chuyên gia, việc luân chuyển vị trí tiêm 
Insulin có ý nghĩa rất quan trọng trong việc 
nâng cao hiệu quả điều trị đái tháo đường. 
Kiến thức về tác dụng phụ khi tiêm 
Insulin, 100% người bệnh biết khi tiêm 
Insulin có thể gây ra tác dụng phụ hạ đường 
huyết, trong khi đó có khoảng 41% người 
bệnh biết về tác dụng phụ loạn dưỡng mỡ; 
nhiễm khuẩn nơi tiêm 41,9%; dị ứng ban 
đỏ, ngứa ở chỗ tiêm được biết đến với tỷ lệ 
là 53%. Tỷ lệ người bệnh biết cách phòng 
tránh hạ đường huyết khi tiêm Insulin đó là 
tiêm trước bữa ăn 30 phút chiếm 51,3%. 
Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thanh 
Huyền, Lê Thị Hường tại bệnh viện Lão 
khoa Trung ương (2013) [5], tỷ lệ người 
bệnh có kiến thức đúng về hạ đường huyết 
nhiều nhất chiếm 90%; một số tác dụng phụ 
người bệnh không có kiến thức chiếm tỷ lệ 
cao như tỷ lệ người bệnh biết tiêm Insulin 
gây phản ứng tại chỗ là 41%. Theo nghiên 
cứu của tác giả Lưu Thị Hạnh (2015) tại 
Bệnh viện Xanh Pôn cho thấy có 68,7% 
người bệnh tiêm Insulin liên quan đến bữa 
ăn theo chỉ định [11]. Theo nghiên cứu 
của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Vân thực 
hiện khảo sát khả năng tự tiêm Insulin ở 
người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú 
tại Bệnh viện tim mạch An Giang cho thấy, 
tỷ lệ người bệnh có thời gian tiêm đúng là 
77,8% [12].
Kiến thức về kỹ thuật tiêm Insulin trong 
nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả người 
bệnh ít chú ý đến bước rửa tay sạch bằng 
xà phòng trước mỗi lần tiêm thuốc với tỷ lệ 
là 42,7%. Hầu hết người bệnh đều biết sát 
trùng vị trí tiêm trước mỗi lần tiêm, kẹp véo 
da, đâm kim tiêm đúng góc độ với tỷ lệ tương 
đối cao lần lượt là 91,5%; 82,1% và 92,3%. 
Tuy nhiên, sau khi tiêm xong, có khoảng 
55,6% người bệnh sát khuẩn lại vị trí tiêm; 
100% người bệnh đều biết hủy bơm tiêm 
271
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
đã dùng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu 
của tác giả Nguyễn Thị Thoa (2018) trên 
người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị 
ngoại trú tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công An 
[13], khoảng 88% người bệnh không rửa 
tay trước khi tiêm; 100% người bệnh đều 
sát khuẩn vị trí tiêm. Theo nghiên cứu của 
tác giả Angamo MT và cộng sự (2012) trên 
người bệnh đái tháo đường được điều trị 
bằng Insulin ở Tây Nam Ethiopia thấy 95% 
người bệnh sử dụng lại ống tiêm dùng một 
lần năm đến bảy ngày cho đến khi không 
còn thoải mái [9]. Theo nghiên cứu của tác 
giả Patil và cộng sự (2016) cho kết quả 
76% đã sử dụng góc 90 độ để tiêm; 83,5% 
người bệnh gấp da trước khi tiêm và 72,5% 
người bệnh không làm sạch vị trí tiêm trước 
khi tiêm [14]. Theo nghiên cứu của tác giả 
Ramesh Sharma Poudel và cộng sự (2017) 
tại Nepal cho thấy 72,1% người bệnh thực 
hành rửa tay trước khi tiêm; 74,42% người 
bệnh đã gấp da khi tiêm; 79,1% người bệnh 
tiêm Insulin gần góc 90 độ [10].
Kết quả nghiên cứu cho thấy, điểm trung 
bình kiến thức chung của người bệnh đạt 
13,85 ± 3,8; khoảng 62,4% người bệnh có 
kiến thức đạt; 37,6 % người bệnh có kiến 
thức chưa đạt. Theo nghiên cứu của tác giả 
Bùi Thị Hoài Thu (2016) tại Bệnh viện Nội 
tiết Trung ương cho thấy tỉ lệ người bệnh 
có kiến thức đúng là 17,6% và thực hành 
đúng chiếm 87% [15]. Theo nghiên cứu của 
tác giả Bhosale A và cộng sự tại Ấn Độ cho 
thấy, 46,6% người bệnh thực hành tự tiêm 
Insulin ở mức độ trung bình [16].
5. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu, nam giới chiếm tỷ lệ 
65%; nữ giới chiếm tỷ lệ 35%. Đa số người 
bệnh sống ở nông thôn chiếm 67,5%.
Điểm trung bình kiến thức về bảo quản 
thuốc là 1,66 ± 0,77 (trên tổng là 4 điểm). 
Điểm trung bình kiến thức về vị trí tiêm 
là 4,68± 1,32 (trên tổng là 6 điểm). Điểm 
trung bình kiến thức về tác dụng phụ khi 
tiêm thuốc Insulin là 2,87± 1,63 (trên tổng 
điểm là 5). Điểm trung bình kiến thức về kỹ 
thuật tiêm Insulin là 4,64 ± 1,18 (trên tổng 
điểm là 6). Điểm trung bình kiến thức chung 
là 13,85 ± 3,8 (trên tổng điểm là 21). Kiến 
thức đạt chiếm 62,4%; kiến thức không đạt 
chiếm 37,6% .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. International Diabetes Federation 
(2018), IDF Diabetes Atlas 8th ed, Edition, 
p.1-150.
2. WHO/IDF (2006), Definition 
and dianogis of diabetes mellitus and 
intermediate hyperglycemia, Who document 
production services, Geneva, Switzerland.
3. Bệnh viện quận Tân Phú (2019), Báo 
cáo khảo sát, đánh giá việc tiêm Insulin ở 
bệnh nhân điều trị ngoại trú
4. Trần Thị Lệ Thanh (2006), Nghiên 
cứu rối loạn nhận thức ở bệnh nhân mắc 
bệnh đái tháo đường type 2 từ 60 tuổi trở 
lên, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú.
5. Vũ Thị Thanh Huyền và Lê Thị Hường 
(2013), Khảo sát kiến thức, thái độ và thực 
hành sử dụng Insulin ở bệnh nhân đái tháo 
đường > 60 tuổi điều trị tại Bệnh viện Lão 
khoa năm 2012, Tạp chí Y-Dược học quân 
sự, 6-2013
6. Bộ môn Nội tiết - Trường Đại học Y 
dược Thành phố Hồ Chí Minh, Hướngdẫn 
tự tiêm Insulin.
7. Bộ Y tế (2013), Quy trình kỹ thuật 
khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành nội 
tiết, Ban hành kèm theo Quyết định số 1119/
QĐ-BYT ngày 05/04/2013 của Bộ Y tế.
8. Phạm Hồng Vân và cộng sự (2017), 
Nghiên cứu đặc điểm rào cản tâm lý và 
thực hành tiêm Insulin ở bệnh nhân đái 
tháo đường type 2, khoa Nội cán bộ, Bệnh 
viện Trung ương quân đội 108.
9. Angamo MT and et al (2013), 
Determinants of Glycemic Control among 
Insulin Treated Diabetic Patients in 
Southwest Ethiopia, Plos One, 8 (4).
272
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
10. Ramachandran A and et al (2012), 
Trends in Prevalence of diabetes in Asian 
countries, World journal of diabetes, 396), 
110.
11. Lưu Thị Hạnh (2015), Thực trạng 
tuân thủ điều trị của người bệnh đái 
tháo đường tại khoa nội 2 Bệnh viện Xanh 
Pôn, Đề tài tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng, 
Khoa Học Sức Khỏe, Đại Học Thăng Long, 
Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Hoàng Vân (2014), Khảo 
sát khả năng tự tiêm Insulin ở người bệnh 
ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú, Kỉ yếu hội nghị 
khoa học BV tim mạch An Giang.
13. Nguyễn Thị Thoa (2019), Thực trạng 
kiến thức và thực hành tự tiêm Insulin của 
người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị 
ngoại trú tại Bệnh viện 19-8- Bộ công an 
năm 2019.
14. M. Patil and et al (2016), Assessment 
of Insulin injection techniques among 
diabetes patients in a tertiary care centre, 
Diabetes & Metabolic Syndrome: Clinical 
Research & Reviews.
15. Bùi Thị Hoài Thu (2016), Kiến thức, 
thực hành về sử dụng Insulin của bệnh 
nhân đái tháo đường tại khoa Điều trị theo 
yêu cầu Bệnh viện Nội tiết Trung ương, 
Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thăng 
Long.
16. Bhosale A and et al (2018), A study 
to assess the knowledge and practice of 
self-administration of Insulin in a view to 
develop self-instructional module [SIM] 
among patients with diabetes mellitus 
in selected hospitals of Pune city, IJAR, 
4(5),pp. 395-398.
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ CỦA CÁC THAI PHỤ 
ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2020 
Bùi Thị Huế1a, Nguyễn Thị Thanh Huyền1, Vũ Thị Minh Phượng1
Nguyễn Thị Nhật Lệ1a , Đỗ Thu Tình1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định; 
Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Email: [email protected]
Ngày phản biện: 25/9/2020
Ngày duyệt bài: 05/10/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức 
nuôi con bằng sữa mẹ của các thai phụ đến 
khám tại Bệnh viện Phụ sản tỉnh Nam Định 
năm 2020. Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 
thực hiện từ tháng 12/2019 - 06/2020 trên 
153 thai phụ đến khám tại Bệnh viện Phụ 
sản tỉnh Nam Định. Các đối tượng được 
phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu khảo sát 
thiết kế sẵn về các nội dung liên quan đến 
kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ và cho 
bú ngay sau sinh. Kết quả: Tỷ lệ thai phụ 
có kiến thức đạt về nuôi con bằng sữa mẹ 
là 10,5%, chưa đạt là 89,5%. Tỷ lệ thai phụ 
có kiến thức đúng về khái niệm NCBSM là 
78,4%, tỷ lệ thai phụ có kiến thức đúng về 
khái niệm sữa non là 66,7%, tỷ lệ thai phụ 
có kiến thức đúng về thời gian cho con bú 
mẹ ngay sau sinh (30 phút - 1 giờ) là 58,2% 
và tỷ lệ thai phụ có kiến thức chưa đúng về 
dấu hiệu trẻ bú có hiệu quả là 45,8%. Kết 
luận: Kiến thức cho con bú ngay sau sinh 
của các thai phụ là chưa tốt.
Từ khóa: Kiến thức, nuôi con bằng sữa 
mẹ, Bệnh viện Phụ sản Nam Định.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_tu_tiem_insulin_cua_nguoi_benh_dai_thao.pdf