Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh dại của người dân huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên năm 2019

Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh dại của người dân huyện Tuy An, tỉnh

Phú Yên năm 2019 và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu mô

tả cắt ngang. Mẫu nghiên cứu gồm 384 người dân có nuôi chó trên địa bàn huyện Tuy An. Số liệu được thu thập

và phân tích bằng các thuật toán thống kê y học cơ bản. Kiến thức đúng về phòng chống bệnh dại (PCBD) trên

người đạt 60,4%; Thái độ đúng về phòng chống dại trên người chiếm 79,7%; Thực hành đúng về phòng bệnh

dại trên người khá cao đạt 70,2%; Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp, số lượng nguồn

thông tin tiếp cận với kiến thức phòng chống bệnh dại trên người; Có mối liên quan giữa số lượng nguồn thông

tin tiếp cận, kiến thức về phòng, chống bệnh dại trên người với thái độ phòng chống bệnh dại trên người; Tuy

nhiên chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các đặc điểm với thực hành phòng chống bệnh dại trên

người.Kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống bệnh dại trên người của người dân huyện Tuy An đạt mức

khá. Cần tiếp tục truyền thông giáo dục sức khoẻ giáo dục sức khoẻ bằng nhiều hình thức khác nhau để phát

huy hiệu quả truyền thông giáo dục sức khoẻ nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh

dại của người dân.

pdf 10 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh dại của người dân huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh dại của người dân huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên năm 2019

Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh dại của người dân huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên năm 2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
189TCNCYH 128 (4) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Minh Sơn, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 04/05/2020
Ngày được chấp nhận: 27/05/2020
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG 
CHỐNG BỆNH DẠI CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN TUY AN, TỈNH 
PHÚ YÊN NĂM 2019
 Nguyễn Thị Thắng¹ và Nguyễn Minh Sơn², 
¹ Trung tâm kiểm soát bệnh tật Phú Yên
² Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng – Trường Đại học Y Hà Nội
Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh dại của người dân huyện Tuy An, tỉnh 
Phú Yên năm 2019 và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu mô 
tả cắt ngang. Mẫu nghiên cứu gồm 384 người dân có nuôi chó trên địa bàn huyện Tuy An. Số liệu được thu thập 
và phân tích bằng các thuật toán thống kê y học cơ bản. Kiến thức đúng về phòng chống bệnh dại (PCBD) trên 
người đạt 60,4%; Thái độ đúng về phòng chống dại trên người chiếm 79,7%; Thực hành đúng về phòng bệnh 
dại trên người khá cao đạt 70,2%; Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp, số lượng nguồn 
thông tin tiếp cận với kiến thức phòng chống bệnh dại trên người; Có mối liên quan giữa số lượng nguồn thông 
tin tiếp cận, kiến thức về phòng, chống bệnh dại trên người với thái độ phòng chống bệnh dại trên người; Tuy 
nhiên chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các đặc điểm với thực hành phòng chống bệnh dại trên 
người.Kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống bệnh dại trên người của người dân huyện Tuy An đạt mức 
khá. Cần tiếp tục truyền thông giáo dục sức khoẻ giáo dục sức khoẻ bằng nhiều hình thức khác nhau để phát 
huy hiệu quả truyền thông giáo dục sức khoẻ nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh 
dại của người dân.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh dại là một bệnh truyền nhiễm cấp tính 
nguy hiểm do vi rút dại gây ra. Bệnh lây truyền 
từ động vật sang người, chủ yếu là từ chó và 
mèo thông qua vết cắn của động vật mắc bệnh. 
Tình hình bệnh dại trên động vật diễn biến 
rất phức tạp. Bệnh dại là nguyên nhân gây ra 
59.000 người chết trên 150 Quốc gia mỗi năm, 
trong đó 95% các ca tử vong xảy ra ở châu Phi 
và châu Á. 99% những trường hợp bệnh dại do 
chó và gánh nặng bệnh tật chủ yếu ở vùng dân 
số nghèo, ước lượng khoảng hơn nửa số ca tử 
vong ở trẻ em dưới 15 tuổi.1
Hầu hết những người tử vong do bệnh dại 
đều chủ quan không đi tiêm phòng vắc xin hoặc 
điều trị bằng các biện pháp chưa được phê duyệt 
(như thuốc nam) sau khi bị chó, mèo nghi dại cào 
cắn. Các trường hợp này chủ yếu gặp chủ yếu 
ở vùng nông thôn, miền núi nơi có tập quán 
nuôi chó thả rông, không tiêm phòng vắc xin 
cho đàn chó và đặc biệt là còn thiếu hiểu biết 
về PCBD... Vì vậy, đẩy mạnh truyền thông giáo 
dục sức khoẻ hiệu quả là biện pháp cực kỳ quan 
trọng với chi phí hợp lý góp phần giảm những ca 
tử vong đáng tiếc do dại.2
Tại Việt Nam bệnh dại đã lưu hành trong 
nhiều năm, số ca tử vong do dại luôn giữ vị trí 
cao nhất và chiếm khoảng 50% các ca tử vong 
do các bệnh truyền nhiễm gây dịch trên người. 
Bệnh dại có mặt ở cả ba miền của đất nước, 
phổ biến nhất ở một số tỉnh miền Bắc, thấp 
Từ khóa: Phòng chống bệnh dại, kiến thức, thái độ, thực hành, Tuy An
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
190 TCNCYH 128 (4) - 2020
nhất miền Trung.3 Phú Yên là tỉnh thuộc miền 
Trung nơi có số lượng ca bệnh thường không 
cao, trong nhiều năm không ghi nhận ca bệnh 
nào, tuy nhiên từ năm 2016 liên tục ghi nhận ca 
bệnh và đang có xu hướng diễn biến phức tạp. 
Câu hỏi được đặt ra là kiến thức, thái độ, thực 
hành của người dân trong địa bàn nghiên cứu 
về PCBD như thế nào? Và yếu tố nào liên quan 
đến liên quan đến bệnh dại tại địa phương này? 
Đề từ đó đưa ra các khuyến nghị phù hợp tiếp 
tục duy trì thành quả PCBD tiến tới khống chế 
và loại trừ bệnh dại trên người do chó lây truyền 
trên toàn cầu từ năm 2030. Tại Phú Yên chưa 
có nhiều nghiên cứu về bệnh dại. Xuất phát từ 
vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
với mục tiêu:
Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực 
hành về phòng chống bệnh dại và một số yếu 
tố liên quan của người dân huyện Tuy An, tỉnh 
Phú Yên năm 2019.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Người dân từ 18 đến 60 tuổi có nuôi chó và 
sinh sống tại 16 xã/thị trấn thuộc huyện Tuy An, 
tỉnh Phú Yên
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên 
cứu được tiến hành từ tháng 01 năm 2019 đến 
tháng 4 năm 2020 tại huyện Tuy An, tỉnh Phú 
Yên.Mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu: Cỡ mẫu cho nghiên cứu điều tra 
người dân được tính theo công thức tính cỡ 
mẫu cho một nghiên cứu tỷ lệ trong quần thể:
Chọn d = 0,05 và α = 0,05; 
Z1 - α/2 = 1,96; p = 0,484 (Tỷ lệ người dân có 
thực hành không đúng về PCBD theo nghiên 
cứu của Bùi Văn Ủy năm 2015).4 Từ đó tính 
được n = 384 người.
Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên hệ 
thống. Tổng số hộ nuôi chó tại huyện Tuy An 
là 4.845 và lập danh sách theo từng xã. Từ đó 
xác định Hệ số k = 4.835/384 = 12. Đối tượng 
đầu tiên (i) được chọn ngẫu nhiên trong danh 
sách từ 1 đến 12. Các đối tượng tiếp theo được 
chọn theo công thức i + k; i + 2k ..., i + (n - 1)k 
cho đến khi đủ đối tượng vào trong nghiên cứu.
Các chỉ số nghiên cứu
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Kiến thức đúng về phòng chống bệnh dại 
trên người. Kiến thức đúng là ĐTNC biết được 
nguồn truyền nhiễm bệnh dại trên người chủ 
yếu từ chó; đường truyền thông qua các vết 
cào, cắn; biết bệnh không thể chữa được và 
có thể phòng ngừa bằng ĐTDP; biết cách xử trí 
ban đầu sau bị phơi nhiễm; biết phải theo dõi 
con vật; biết một số điểm tiêm phòng VX dại.
Thái độ tích cực về phòng bệnh dại trên 
người. Thái độ tích cực là quan tâm đến bệnh 
dại; Sợ mắc bệnh dại và sẵn sàng tiêm phòng 
dại cho người sau phơi nhiễm.
Thực hành đúng phòng chống bệnh dại trên 
người. Thực hành đúng là ĐTNC đã sơ cứu, xử 
trí vết thương đúng; đã theo dõi con vật và đã đi 
ĐTDP sau khi bị chó/ mèo cào, cắn.
Một số yếu tố liên quan với kiến thức đúng, 
thái độ tích cực và thực hành đúng về phòng 
chống bệnh dại trên người: tuổi, giới, trình 
độ học vấn, nghề nghiệp thu nhập, số nguồn 
truyền thông bệnh dại được tiếp cận
Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu nghiên 
cứu
Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu theo bộ 
câu hỏi thiết kế có sẵn về các đặc điểm cá 
nhân, kiến thức, thái độ và thực hành phòng 
chống bệnh dại trên người. Bộ công cụ được 
xây dựng dựa trên Quyết định 1622/QĐ - 
n = Z
1 - 
α
2
2 p(1 - p)
d
2
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
191TCNCYH 128 (4) - 2020
BYT ngày 08/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, 
5 Chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới 
loại trừ bệnh dại giai đoạn 2017 - 20216 và tham 
khảo từ nghiên cứu của Bùi Văn Ủy.7
3. Xử l số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epi 
Data 3.1, phân tích số liệu bằng phần mềm 
STATA 14. Sử dụng các thuật toán thống kê y 
học cơ bản: mô tả dưới dạng tỷ lệ, test so sánh, 
tìm sự khác biệt Khi bình phương (χ2). Tính OR, 
95% CI.
4. Đạo đức nghiên cứu
Thiết kế và phương pháp nghiên cứu đã 
được Hội đồng xét duyệt đề cương Trường Đại 
học Y Hà Nội thông qua và được sự chấp nhận 
cả Chính quyền địa phương.
ĐTNC tham gia nghiên cứu một cách tự 
nguyện, không ép buộc;
ĐTNC được giải thích rõ về mục đích, ý 
nghĩa và vai trò của mình trong nghiên cứu;
Mọi thông tin thu thập hoàn toàn bí mật, chỉ 
phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không có 
mục đích gì khác. Tên của đối tượng sẽ được 
mã hóa dưới dạng số;
Kết quả nghiên cứu được phản hồi lại cho 
Chính quyền và địa phương, là cơ sở cho việc 
lập kế hoạch hành động.
 III. KẾT QUẢ 
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu n = 384
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 180 46,9
Nữ 204 53,1
Nhóm tuổi 18 - 40 126 32,8
41 - 60 258 67,2
Nghề nghiệp
CBCNV, buôn bán, kinh doanh 184 47,9
Nông nghiệp, ngư nghiệp 200 52,1
Qua bảng ta thấy ĐTNClà nữ chiếm 53,1%, nam giới chiếm 46,9%; nhóm tuổi chủ yếu từ 41 đến 
60 tuổi chiếm 67,2%; ĐTNC làm nông nghiệp, ngư nghiệp nhiều hơn với 52,1%
91,2% 97,6% 92,4% 89,4%
60,4%
Đường lây và 
nguồn lây
Biểu hiện và khả 
năng chữa khỏi 
bệnh
Khả năng phòng 
bệnh dại và biện 
pháp phòng
Sơ cứu vết thương 
sau khi bị chó mèo 
cắn
Kiến thức đúng về 
PCBD trên người
Biểu đồ 1. Kiến thức đúng về phòng chống bệnh dại trên người
Kiến thức đúng về phòng chống bệnh dại chung trên người đạt 60,4%, trong đó kiến thức đúng về 
biểu hiện và khả năng chữa khỏi bệnh cao nhất đạt 97,6% tiếp đến là kiến thức về khả năng phòng 
bệnh dại và biện pháp phòng chiếm 92,4%, kiến thức về sơ cứu vết thương sau khi bị chó mèo cắn 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
192 TCNCYH 128 (4) - 2020
chỉ đạt 89,4%.
Bảng 2. Thái độ về phòng chống bệnh dại trên người
Thái độ Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Quan tâm đến bệnh dại 313 91,8
Sợ mắc bệnh dại 335 98,2
Sẵn sàng tiêm văc xin sau khi 
chó, mèo cắn
330 96,7
Thái độ tích cực về phòng chống 
dại trên người
306 79,7
Qua bảng có thể thấy thái độ đúng chung về phòng chống dại trên người chiếm 79,7% trong đó 
sợ mắc bệnh dại chiếm 98,2%, tiếp đến là tỷ lệ sẵn sàng tiêm vắc xin sau khi chó mèo cắn là 96,7%, 
tỷ lệ quan tâm tới bệnh dại là 91,8%.
90,3%
82,3%
91,4%
78,2%
70,2%
Xử trí sơ cứu ban 
đầu
Đến ngay cơ sở y 
tế sau khi sơ cứu
Theo dõi con vật 
sau cắn
Tiêm phòng vắc xin 
sau phơi nhiễm
Thực hành đúng
Biểu đồ 2. Thực hành phòng chống bệnh dại trên người
Qua biểu đồ có thể thấy tỷ lệ thực hành đúng đúng về phòng bệnh dại trên người khá cao đạt 
70,2% trong đó tỷ lệ theo dõi con vật sau cắn đạt 91,4% tiếp đến xử trí sơ cứu ban đầu đạt 90,3% 
tuy nhiên thấp nhất là tỷ lệ tiêm phòng vắc xin sau phơi nhiễm đạt 78,2%.
Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng chống bệnh dại trên người
Đặc điểm
Kiến thức về phòng bệnh 
dại ở người p
OR
 (95% CI)Đúng n (%)
Không đúng
n (%)
Giới tính
Nữ 116 (56,9) 88 (43,1)
0,130
0,72
 (0,48 - 1,09)Nam 116 (64,4) 64 (35,6)
Nhóm tuổi
18 - 40 81 (64,3) 45 (35,7)
0,279
1,3
 (0,82 - 1,98)41 - 60 151 (58,5) 107 (41,5)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
193TCNCYH 128 (4) - 2020
Đặc điểm
Kiến thức về phòng bệnh 
dại ở người p
OR
 (95% CI)Đúng n (%)
Không đúng
n (%)
Thu nhập 
trung bình
 < 5,5 triệu đồng/
tháng
157 (57,7) 115 (42,3)
0,092
0,67
 (0,42 - 1,06)≥ 5,5 triệu đồng/
tháng
75 (67,0) 37 (33,0)
Học vấn
Dưới THPT 199 (59,6) 135 (40,4)
0,387
0,76
 (0,41 - 1,42)Trung cấp trở lên 33 (66,0) 17 (34,0)
Nghề 
nghiệp
CBCNV, buôn bán, 
kinh doanh
124 (53,5) 60 (39,5)
0,007
1,76
 (1,16 - 2,68)Nông nghiệp, ngư 
nghiệp
108 (46,5) 92 (60,5)
Số lượng 
nguồn 
thông tin 
tiếp cận
≥ 3 nguồn 111 (69,8) 48 (30,2)
0,0016
1,99
 (1,29 - 3,07) < 3 nguồn 121 (53,8) 104 (46,2)
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp, số lượng nguồn thông tin tiếp cận với 
kiến thức phòng chống bệnh dại trên người: ở nhóm nghề nghiệp CNVC, buôn bán, kinh doanh có 
kiến thức đúng đạt 53,5% cao gấp 1,76 lần so với nhóm nghề nông nghiệp, ngư nghiệp (39,5%) với 
p < 0,005; Ở nhóm tiếp cận thông tin từ 3 nguồn trở lên có tỷ lệ kiến thức đúng là 69,8% cao gấp 1,99 
lần so với nhóm tiếp cận thông tin dưới 3 nguồn (53,8%) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 
< 0,05. Các yếu tố khác như giới tính, thu nhập, học vấn chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 
với kiến thức PCBD trên người.
Bảng 4. Một số yếu tố liên quan đến thái độ phòng chống bệnh dại trên người
Đặc điểm
Thái độ về phòng bệnh dại ở 
người
p
OR
 (95% CI)Tích cực
n (%)
Không tích cực 
n (%)
Giới tính
Nữ 156 (76,5) 48 (23,53)
0,096
0,65
 (0,39 - 1,08)
Nam 150 (83,3) 30 (16,7)
Nhóm tuổi
18 - 40 97 (77,0) 29 (23,0)
0,358
0,78
 (0,46 - 1,32)
41 - 60 209 (81,0) 49 (19,0)
Thu nhập 
trung bình
 < 5,5 triệu 
đồng/tháng
220 (80,9) 52 (19,1)
0,365
1,28
 (0,75 - 2,18)≥ 5,5 triệu 
đồng/tháng
86 (76,8) 26 (23,2)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
194 TCNCYH 128 (4) - 2020
Đặc điểm
Thái độ về phòng bệnh dại ở 
người
p
OR
 (95% CI)Tích cực
n (%)
Không tích cực 
n (%)
Học vấn
Dưới THPT 68 (20,4) 266 (79,6)
0,953
1,02
 (0,49 - 2,15)Trung cấp 
trở lên
10 (20,0) 40 (80,0)
Nghề 
nghiệp
CBCNV, 
buôn bán, 
kinh doanh
148 (80,4) 36 (19,6)
0,727
1,09
 (0,66 - 1,80)
Nông nghiệp, 
ngư nghiệp
158 (79,0) 42 (21,0)
Số lượng 
nguồn 
thông tin 
tiếp cận
≥ 3 nguồn 135 (84,9) 24 (15,1)
0,033
1,77
 (1,04 - 3,03)
 < 3 nguồn 171 (76,0) 54 (24,0)
Kiến thức 
PCBD
Trên người
Đúng 218 (94,0) 14 (6,0)
 < 0,0001
11,3
 (5,62 - 22,82)
Không đúng 88 (57,9) 64 (42,1)
Qua bảng có thể thấy, có mối liên quan giữa số lượng nguồn thông tin tiếp cận, kiến thức về 
PCBD trên người với thái độ PCBD trên người, cụ thể: ở nhóm tiếp cận từ 3 nguồn thông tin trở lên 
có thái độ tích cực là 84,9% cao gấp 1,77 lần so với nhóm tiếp cận dưới 3 nguồn thông tin (76,0%) 
với p < 0,05; ở nhóm có kiến thức đúng về PCBD trên người có tỷ lệ thái độ tích cực là 94,0% cao 
gấp 11,3 lần so với nhóm có kiến thức không đúng (57,9%) với p < 0,0001. 
Bảng 5. Một số yếu tố liên quan với thực hành phòng chống bệnh dại trên người
Đặc điểm
Thực hành về phòng bệnh 
dại ở người
p
OR
 (95% CI)Đúng
n (%)
Không 
đúng
n (%)
Giới tính
Nữ 43 (70,5) 18 (29,5)
0,937
1,03
 (0,47 - 2,23)
Nam 44 (69,8) 19 (30,2)
Nhóm tuổi
18 - 40 28 (65,1) 15 (34,9)
0,371
0,69
 (0,31 - 1,54)
41 - 60 59 (72,8) 22 (27,2)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
195TCNCYH 128 (4) - 2020
Đặc điểm
Thực hành về phòng bệnh 
dại ở người
p
OR
 (95% CI)Đúng
n (%)
Không 
đúng
n (%)
Thu nhập 
trung bình
 < 5,5 triệu đồng/
tháng
65 (73,9) 23 (26,1)
0,159
1,79
 (0,79 - 4,09)≥ 5,5 triệu đồng/
tháng
22 (61,1) 14 (38,9)
Trình độ 
học vấn
DướiTHPT 77 (70,0) 33 (30,0)
0,913
0,93
 (0,27 - 3,19)
Trung cấp trở lên 10 (71,4) 4 (28,6)
Nghề 
nghiệp
CBCNV, buôn bán, 
kinh doanh
37 (63,8) 21 (36,2)
0,146
0,56
 (0,26 - 1,23)Nông nghiệp, 
ngư nghiệp
50 (75,8) 16 (24,2)
Số lượng 
nguồn 
thông tin 
tiếp cận
≥ 3 nguồn 41 (75,9) 13 (24,1)
0,219
1,65
 (0,73 - 3,67)
 < 3 nguồn 46 (65,7) 24 (34,3)
Kiến thức 
PCBD
trên người 
Đúng 50 (64,9) 27 (35,1)
0,104
0,50
 (0,21 - 1,17)
Không đúng 37 (78,7) 10 (21,3)
Thái độ 
PCBD
trên người
Tích cực 77 (70,6) 32 (29,4)
0,753
1,20
 (0,37 - 3,82)
Không tích cực 10 (66,7) 5 (33,3)
Chưa tìm thấy mối liên quan giữa các đặc điểm với thực hành phòng chống bệnh dại trên người.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu (KQNC) của chúng tôi 
cho thấy kiến thức đúng về PCBD trên người 
khá cao, cụ thể kiến thức đúng đạt 60,4%, 
trong đó kiến thức về biểu hiện và khả năng 
chữa khỏi bệnh cao nhất đạt 97,6% tiếp đến 
là kiến thức về khả năng PCBD và biện pháp 
phòng chiếm 92,4%, kiến thức về sơ cứu vết 
thương sau khi bị chó mèo cắn chỉ đạt 89,4%. 
Kiến thức PCBD trên người của người dân 
là một yếu tố rất quan trọng trong công tác 
PCBD. Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 
những người dân có nuôi chó là một trong các 
đối tượng dễ có khả năng mắc bệnh dại nếu 
không có đầy đủ kiến thức, thái độ và thực 
hành đúng trong phòng chống dại.
Theo KQNC của tác giả Nguyễn Tiến Dũng, 
Nguyễn Thị Thu Yến và cộng sự năm 2014 cho 
thấy 87,1% đối tượng tham gia nghiên cứu đã 
nghe nói về bệnh dại. Tỷ lệ đối tượng có kiến 
thức tốt về bệnh dại chỉ chiếm 68,8%.8 Theo 
nghiên cứu của tác giả Vũ Hoàng Anh và cộng 
sự năm 2019 trên nhóm đối tượng làm nghề 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
196 TCNCYH 128 (4) - 2020
giết mổ chó - nhóm có nguy cơ mắc bệnh dại 
- có kiến thức về PCBD chỉ có 12,3%.9 Theo 
nghiên cứu của tác giả Lý Thị Thùy Trang và 
cộng sự cho thấy nhận thức hiểu biết đúng 
đắn của cộng đồng trong PCBD đạt tỷ lệ cao: 
92,7%.10 Có sự khác nhau giữa các nghiên cứu 
có thể do đối tượng, phạm vi, thời điểm nghiên 
cứu khác nhau. 
Thái độ tích cực về bệnh dại là những người 
quan tâm đến bệnh dại, có thái độ sợ mắc bệnh 
dại và sẵn sàng tiêm phòng vắc xin sau khi bị 
chó, mèo cắn. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 
cho thấy thái độ đúng về PCBD trên người 
chiếm 79,7% trong đó sợ mắc bệnh dại chiếm 
98,2%, tiếp đến là tỷ lệ sẵn sàng tiêm vắc xin 
sau khi chó mèo cắn là 96,7%, tỷ lệ quan tâm 
tới bệnh dại là 91,8%. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi tương tự nghiên cứu của tác giả 
Nguyễn Tiến Dũng, hầu hết người dân có thái 
độ tích cực với việc tiêm vắc xin phòng dại khi 
bị chó, mèo nghi dại cắn (94,7%) và trong số 
hộ gia đình có nuôi chó, mèo thì tỷ lệ sẵn sàng 
chi trả tiền tiêm vắc xin phòng dại cho chó, mèo 
nếu bắt buộc chiếm tới 94,2%. Trên thực tế tỷ lệ 
có tiêm phòng dại chủ động cho chó, mèo nuôi 
chỉ chiếm 58,2%.8 
Tương tự như vậy kết quả nghiên cứu chúng 
tôi cho thấy tỷ lệ thực hành đúng về PCBD trên 
người khá cao đạt 70,2% trong đó tỷ lệ theo dõi 
con vật sau cắn đạt 91,4% tiếp đến xử trí sơ cứu 
ban đầu đạt 90,3% tuy nhiên thấp nhất là tỷ lệ 
tiêm phòng vắc xin sau phơi nhiễm đạt 78,2%. 
Theo KQNC của tác giả Nguyễn Thị Hường và 
cộng sự cho thấy thực hành của người dân 
về PCBD ở vật nuôi 144/166 trong đó có tiêm 
phòng vắc xin dại cho động vật (89,2%), có 
thực hành theo dõi chó/ mèo sau khi bị cắn 
108/165 chiếm 65,5%. Thực hiện sơ cứu vết 
thương 85,5%, đến cơ sở y tế sau khi xử lí vết 
thương 50,9%, 49,5% có tiêm vắc xin phòng 
dại. Nghiên cứu này cũng tìm thấy sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm tuổi 18 - 37 
tuổi và 38 - 60 tuổi với kiến thức về bệnh dại.11
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cho thấy 
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghề 
nghiệp, số lượng nguồn thông tin tiếp cận với 
kiến thức PCBD trên người: ở nhóm nghề 
nghiệp CNVC, buôn bán, kinh doanh có kiến 
thức đúng đạt 53,5% cao gấp 1,76 lần so với 
nhóm nghề nông nghiệp, ngư nghiệp (39,5%) 
với p < 0,005; Ở nhóm tiếp cận thông tin từ 3 
nguồn trở lên có tỷ lệ kiến thức đúng là 69,8% 
cao gấp 1,99 lần so với nhóm tiếp cận thông 
tin dưới 3 nguồn (53,8%) và sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,05. Các yếu tố khác 
như giới tính, thu nhập, học vấn chưa có mối 
liên quan có ý nghĩa thống kê với kiến thức 
phòng chống bệnh dại trên người.
Điều này cho thấy cần tăng cường các khả 
năng tiếp cận các nguồn thông tin nhiều hơn 
nữa cho người dân nhằm tăng kiến thức phòng 
chống bệnh dại cho người dân12. Tương tự 
như vậy, nghiên cứu của tác giả Bùi Văn Ủy và 
cộng sự cho thấy nhóm người dân được tiếp 
cận ít hơn 3 nguồn thông tin tuyên truyền về 
phòng chống bệnh dại có kiến thức, thực hành 
không cao, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 
< 0,001) so với nhóm người dân được tiếp cận 
từ 3 nguồn thông tin trở lên (p < 0,05).4
Kết quả ở bảng 4 cho thấy có mối liên quan 
có ý nghĩa thống kê giữa số lượng nguồn thông 
tin tiếp cận, kiến thức về PCBD trên người với 
thái độ PCBD trên người trong khi một số các 
nghiên cứu khác lại chỉ ra tuổi, trình độ học vấn 
có mối liên quan đáng kể với kiến thức, thái độ 
và thực hành 13.Tuy nhiên mối liên quan này 
cũng có thay đổi ở các nghiên cứu khác.14 
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.5 cho thấy 
chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
các đặc điểm với thực hành PCBD trên người. 
Tương đồng với nghiên cứu của Vũ Hoàng Anh 
và cộng sự Chưa thấy mối liên quan giữa giới 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
197TCNCYH 128 (4) - 2020
tính, tuổi, trình độ văn hóa, số năm làm nghề 
giết mổ chó, kiến thức phòng chống bệnh dại 
với thực hành phòng chống bệnh dại ở các đối 
tượng làm nghề giết mổ chó.9 Nghiên cứu của 
tác giả Nguyễn Thị Hường và Nguyễn Thị Thu 
lại cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
giữa nhóm học trình độ học vấn dưới THPT và 
trên THPT với thực hành tốt; Có mối liên quan 
giữa những người có kiến thức tốt và thực 
hành tốt, người dân có kiến thức tốt thì thực 
hành tốt hơn những người có kiến thức chưa 
tốt.11 Những hộ gia đình có kiến thức tốt sẽ có 
thái độ tích cực hơn và thực hành tốt hơn về 
phòng chống bệnh dại (p < 0,05). 8Có sự khác 
biệt này có thể trong nghiên cứu của chúng tôi 
số đối tượng từng bị chó cắn hoặc người nhà bị 
chó cắn ít nên lực mẫu chưa đủ mạnh.
V. KẾT LUẬN
Kiến thức đúng về phòng chống bệnh dại 
trên người đạt 60,4%,
Thái độ tích cực về phòng chống dại trên 
người chiếm 79,7%
Thực hành đúng về phòng bệnh dại trên 
người khá cao đạt 70,2%
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p < 
0,05 giữa nghề nghiệp, số lượng nguồn thông 
tin tiếp cận với kiến thức phòng chống bệnh dại 
trên người
Có mối liên quancó ý nghĩa thống kê với p 
< 0,05 giữa số lượng nguồn thông tin tiếp cận, 
kiến thức về phòng, chống bệnh dại trên người 
với thái độ phòng chống bệnh dại trên người, 
Không tìm thấy mối liên quan giữa các đặc 
điểm với thực hành phòng chống bệnh dại trên 
người.
KHUYẾN NGHỊ
Tăng cường công tác truyền thông giáo dục 
sức khỏe về phòng chống bệnh dại cho người 
dân bằng nhiều hình thức, phương tiện truyền 
thông đa dạng, phong phú.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự 
hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS Nguyễn Minh 
Sơn. Xin cảm ơn Lãnh đạo Sở Y tế Phú Yên, 
Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật, Khoa Phòng 
chống bệnh truyền nhiễm - Kiểm dịch Y tế Quốc 
tế, Trung tâm Y tế huyện Tuy An, Trạm thú y 
huyện Tuy An, 16 Trạm Y tế xã/ thị trấn và thú y 
xã của huyện Cán bộ y tế, thú y và người dân 
đã đồng ý tham gia vào nghiên cứu, để cho tôi 
có được số liệu và hoàn thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO. Rabies epidemiology and 
burnden of disease. 2017; https://www.who.int/
rabies/epidemiology/en/. Accessed 2017.
2. Bộ Y tế. Hưởng ứng ngày thế giới 
phòng, chống bệnh dại năm 2018. 2018; 
https://moh.gov.vn/chuong - trinh - muc - tieu - 
quoc - gia/ - /asset_publisher/7ng11fEWgASC/
content/huong - ung - ngay - the - gioi - phong - 
chong - benh - dai - nam - 2018?inheritRedirect 
= false.
3. Cục Y tế Dự Phòng. Bệnh dại: Chia sẻ 
thông điệp - Cứu sống tính mạng. 2018; http://
vncdc.gov.vn/vi/tin - tuc - trong - nuoc/2362/
benh - dai - chia - se - thong - diep - cuu - song 
- tinh - mang. Accessed 07/10/2018.
4. Bùi Văn Ủy, Nguyễn Thị Trang Nhung, 
Vũ Sinh Nam. Kiến thức và thực hành phòng 
chống bệnh dại ở người của người dân tại 2 
xã Sơn Đông và Tử Du huyện Lập Thạch, tỉnh 
Vĩnh Phúc, năm 2015. Tạp chí Y học dự phòng. 
2016;Tập XXVI (10):183.
5. Bộ Y tế. Quyết định số 1622/QĐ - BYT 
ngày 08/5/2014 về việc Hướng dẫn giám sát, 
phòng chống bệnh dại trên người. Hà Nội: Bộ 
trưởng Bộ Y tế; 2014.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông 
thôn, Bộ Y tế. Chương trình Quốc gia khống 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
198 TCNCYH 128 (4) - 2020
chế và tiến tới loại trừ bệnh dại giai đoạn 2017 
- 2021. Hà Nội: Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn; 2016:7 - 44.
7. Bùi Văn Ủy. Kiến thức, thái độ, thực 
hành về phòng chống bệnh dại của người dân 
nuôi chó và một số yếu tố liên quan tại hai xã 
Sơn Đông và Tử Du, huyện Lập Thạch, Vĩnh 
Phúc năm 2015 [Thạc sỹ YTCC]2015.
8. Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Thu 
Yến, Ngô Văn Toàn và cộng sự. Thực trạng 
kiến thức, thái độ và thực hành phòng, chống 
bệnh dại của người dân huyện Mai Sơn, tỉnh 
Sơn La năm 2014. Tạp chí Y học dự phòng. 
2016;Tập XXVI số 8 (181):40.
9. Vũ Hoàng Anh, Hoàng Văn Tân, 
Nguyễn Thị Kiều Anh và cộng sự. Đánh giá 
hiệu quả can thiệp truyền thông thay đổi kiến 
thức và hành vi về phòng chống bệnh dại ở 
người làm nghề giết mổ chó tại một số quận/
huyện ở Hà Nội, năm 2017 - 2018. Tạp chí Y 
học dự phòng. 2019;29 (13):131.
10. Lý Thị Thùy Trang, Phạm Văn Hậu, 
Phan Trọng Lân. Kiến thức và thực hành về 
phòng chống bệnh dại của nhân dân huyện 
ChưPrông, tỉnh Gia Lai. Tạp chí Y học dự 
phòng. 2009;Tạp XX số 9 (117):103 - 108.
11. Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Thu. 
Kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh dại 
của người dân từ 18 đến 60 tuổi tại phường 
Thủy Biều, thành phố Huế năm 2016. Tạp chí 
Y học Việt Nam. 2016;Tháng 9 - số đặc biệt 
(458):656 - 663.
12. Vũ Hoàng Anh, Nguyễn Vĩnh Đông, 
Nguyễn Tuyêt Thu và cộng sự. Kiến thức, thực 
hành phòng chống bệnh dại của người làm 
nghề giết mổ chó tại một số quận huyện của 
Hà Nội, 2015. Tạp chí Y học dự phòng. 2018;28 
(11):20.
13. Khadija Bouaddi, Abdelali Bitar, 
Mohammed Bouslikhane et al. Knowledge, 
Attitudes, and Practices Regarding Rabies in 
El Jadida Region, Morocco. Vet Sci. 2020;7 
(1):29.
14. Ntampaka P, Nyaga PN, Niragire F et al. 
Knowledge, attitudes and practices regarding 
rabies and its control among dog owners in 
Kigali city, Rwanda. PLoS One. 2019;14 (8).
SUMMARY
 STATUS OF KNOWLEDGE, ATTITUDES, AND PRACTICES 
REGARDING RABIES PREVENTION IN TUY AN DISTRICT, 
PHU YEN PROVINCE, 2019
Describing the status of knowledge, attitudes and practices and associated of factors regarding 
rabies prevention in Tuy An district, Phu Yen Province, 2019. A cross - sectional descriptive study 
was used in this study. A sample size consisted of 384 participants who owned dogs in Tuy An district. 
Data were collected and analyzed by basic medical statistical algorithm. The results showed that the 
percentage of knowledge at level “good” was; attitudes was 79.7% and practices was 70.2%. The 
Occupations and the number of sources of information accessible were statistically associated with their 
knowledge; The number of sources of information accessible and knowledge about rabies preventions 
were statistically associated with their attitudes; However, there was no significant relationship 
between these characteristics and rabies prevention practices.In general, the knowledge, attitudes 
and practicesregarding rabies prevention in Tuy An district was good. It is necessary to continue health 
education and communication. in various forms to promote health education and communication. 
efficiency in order to improve the knowledge, attitudes and practices of rabies prevention of people. 
Keywords: Rabies preventions, knowledge, attitudes, practices, Tuy An.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_phong_chong_benh_d.pdf