Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh-Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020

Nghiên cứu mô tả cắt ngang mô tả thực trạng kiến thức, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi đến khám tại Khoa Khám bệnh-Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 366 đối tượng tham gia nghiên cứu, độ tuổi trung bình là 33,4 tuổi trong đó nhỏ nhất là 15 tuổi và người cao nhất là 49 tuổi. Kiến thức về bệnh viêm âm đạo, có 85% (311 người) đối tượng tham gia nghiên cứu đã từng nghe đến bệnh viêm âm đạo, 15% số người tham gia chưa từng nghe đến hay biết về bệnh viêm âm đạo trước đó. Trong số 355 người được hỏi và trả lời đã từng nghe đến bệnh viêm âm đạo, có tới 42,44% người và người thân của người tham gia không có kinh nghiệm đối với bệnh và 57,56% số người còn lại có người nhà hay đã có kinh nghiệm đối với việc mắc bệnh và dự phòng bệnh. Điểm trung bình kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu là 12,52 (SD=4,62). Điểm trung bình về thái độ nhóm sống tại nông thôn là 16,56 (SD=1,63), nhóm đối tượng sống tại thị trấn/thị tứ là 16,37 (SD=1,39) và nhóm sống tại thị xã/thành phố là 16,65 (SD=2,24) với p=0,03. Điểm trung bình về thực hành là 32,54 (SD=6,83). Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng sống tại thị xã/thành phố có thái độ tốt hơn so với những khu vực khác

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh-Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh-Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020

Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại khoa khám bệnh-Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 21
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang mô tả thực trạng kiến 
thức, thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm đạo của phụ 
nữ từ 18 đến 49 tuổi đến khám tại Khoa Khám bệnh-Bệnh 
viện Phụ sản Hà Nội năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy có 366 đối tượng tham gia nghiên cứu, độ tuổi trung 
bình là 33,4 tuổi trong đó nhỏ nhất là 15 tuổi và người 
cao nhất là 49 tuổi. Kiến thức về bệnh viêm âm đạo, có 
85% (311 người) đối tượng tham gia nghiên cứu đã từng 
nghe đến bệnh viêm âm đạo, 15% số người tham gia chưa 
từng nghe đến hay biết về bệnh viêm âm đạo trước đó. 
Trong số 355 người được hỏi và trả lời đã từng nghe đến 
bệnh viêm âm đạo, có tới 42,44% người và người thân 
của người tham gia không có kinh nghiệm đối với bệnh 
và 57,56% số người còn lại có người nhà hay đã có kinh 
nghiệm đối với việc mắc bệnh và dự phòng bệnh. Điểm 
trung bình kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu là 
12,52 (SD=4,62). Điểm trung bình về thái độ nhóm sống 
tại nông thôn là 16,56 (SD=1,63), nhóm đối tượng sống 
tại thị trấn/thị tứ là 16,37 (SD=1,39) và nhóm sống tại thị 
xã/thành phố là 16,65 (SD=2,24) với p=0,03. Điểm trung 
bình về thực hành là 32,54 (SD=6,83). Kết quả nghiên 
cứu cho thấy đối tượng sống tại thị xã/thành phố có thái độ 
tốt hơn so với những khu vực khác.
Từ khóa: Phòng ngừa viêm âm đạo, kiến thức, thái 
độ, thực hành.
SUMMARY:
SITUATION OF KNOWLEDGE, ATTITUDE, 
PRACTICE OF PREVENTING VAGINITIS OF 
WOMEN AGED 15 TO 49 COMING TO VISIT AT 
THE EXAMINATION DEPARTMENT - HANOI 
OBSTETRICS HOSPITAL IN 2020. 
A cross-section study shows the actual status of 
knowledge and prevention of vaginal inflammatory diseases 
from 18 to 49 years of age examining in the Outpatient 
Department of Hanoi Obstetrics and Gynecology hospital. 
The study results showed that 366 subjects joined the study, 
at the age of 33.4 on average among 15 years old and 49 
years old women. The knowledge of vaginitis inflammatory 
diseases includes 85% (311) subjects have heard of vaginitis 
inflammatory diseases, 15% of the participants had never 
heard of or learned about previous vaginitis inflammatory 
diseases. Among 355 respondents and respondents having 
heard of vaginal inflammatory diseases, up to 42.44% 
people and relatives of participants have no experience in 
the disease and 57.56% of the remaining people have family 
or have experience with the disease and the prevention of 
the disease. The average point of knowledge of the study 
participants is 12.52 (SD=4.62). The average attitude point 
of the group living in a rural life is 16.56 (SD=1.63), the 
group living in the town/market quarter is 16.37 (SD=1.39) 
and the group living in town/city is 16.65 (SD=2.24) with 
p=0.03. The average point on practice is 32.54 (SD=6.83). 
Study results show that the subjects living in town/city has 
better attitude than other areas.
 Keyword: Prevention of vaginitis, knowledge, 
attitude, practice.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm âm đạo là bệnh phụ khoa thường gặp nhất ở 
nữ giới. Ước tính trên thế giới có khoảng 180 triệu phụ 
Ngày nhận bài: 30/05/2020 Ngày phản biện: 07/06/2020 Ngày duyệt đăng: 15/06/2020
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG 
NGỪA BỆNH VIÊM ÂM ĐẠO CỦA PHỤ NỮ TỪ 15 ĐẾN 49 
TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI KHOA KHÁM BỆNH-BỆNH VIỆN PHỤ 
SẢN HÀ NỘI NĂM 2020
Dương Thị Trang1, Đặng Đức Nhu2, Nguyễn Trọng Tài1, Hoàng Thị Thu Hương1, Bùi Đình Tuấn3
1. Trường Đại học Y Hà Nội
Tác giả chính: Dương Thị Trang, Điện thoại: 0378746060; Email: [email protected]
2. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
3. Bộ Y tế
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn22
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
nữ mắc Trichomonas vaginalis, từ 10% đến 50% phụ nữ 
trong độ tuổi sinh sản và 20% phụ nữ mang thai bị nhiễm 
khuẩn âm đạo, trong đó 25% đến 50% có thể không có 
triệu chứng và trung bình 75% phụ nữ đã từng bị viêm 
âm đạo do nấm Candida [1]. Các nghiên cứu khác nhau 
đã chỉ ra tỷ lệ mắc viêm âm đạo của các nước như Mỹ, 
Châu Âu và Đông Nam Á là từ 5% đến 50%. Nếu không 
được điều trị kịp thời, viêm nhiễm phụ khoa sẽ gây ra các 
hậu quả nặng nề với sức khỏe, nhất là sức khỏe sinh sản, 
dẫn đến tắc ống dẫn trứng, sảy thai, thậm chí có nguy 
cơ phát triển thành ung thư cổ tử cung, ung thư buồng 
trứng [2]. Tại Việt Nam, viêm nhiễm đường sinh dục 
dưới chiếm 60% những căn bệnh thường gặp ở phụ nữ từ 
15 đến 49 tuổi. Tuy nhiên việc phòng bệnh lại không quá 
phức tạp và khó khăn nếu phụ nữ có kiến thức, thái độ và 
thực hành phòng bệnh đúng. Bệnh viện Phụ sản Hà Nội 
là bệnh viện chuyên khoa Hạng I của thành phố Hà Nội 
trong lĩnh vực Sản phụ khoa và Kế hoạch hóa gia đình, 
có hơn 20000 phụ nữ đến khám phụ khoa hàng năm. Tỷ 
lệ viêm nhiễm bệnh phụ khoa ở các bệnh nhân đến khám 
khoảng 60-80%. Qua quá trình tìm hiểu tài liệu tham 
khảo, chúng tôi thấy chưa có nhiều nghiên cứu về kiến 
thức, thái độ và thực hành phòng ngừa bệnh viêm âm 
đạo của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi là đối tượng đến khám 
và điều trị tại Khoa khám bệnh–Bệnh viện Phụ sản Hà 
Nội. Do đó chúng tôi tiến hành làm nghiên cứu này nhằm 
mô tả kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa viêm âm 
đạo ở phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại Khoa khám 
bệnh- Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020. Từ đó đưa 
ra những nhận thức về kiến thức, thái độ, thực hành của 
phụ nữ về dự phòng bệnh viêm âm đạo.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng là phụ nữ 
trong độ tuổi từ 15 tuổi đến 49 tuổi đến khám tại Khoa 
Khám bệnh-Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 11/2019 đến tháng 5/2020
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 
- Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô 
tả cắt ngang.
Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu
α: Mức ý nghĩa thống kê (Chọn = 0,05 ứng với độ tin 
cậy 95% thay vào
bảng ta được = 1,96).
p = 0,27 tỷ lệ người có kiến thức về dự phòng viêm 
âm đạo qua điều tra thử.
= 0,05: Sai số tuyệt đối giữa mẫu nghiên cứu và quần 
thể (5%).
- Phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
2.5. Xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch và nhập 
trên phần mềm Kobotoolbox.
- Số liệu được phân tích bằng phần mềm Sata 15.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mô tả kiến thức phòng ngừa bệnh viêm âm đạo
Trong số 366 người tham gia nghiên cứu có 85% 
người tham gia nghiên cứu trả lời đã từng nghe đến bệnh 
viêm âm đạo. Và có 15% số người tham gia trả lời là chưa 
từng nghe hay biết về bệnh viêm âm đạo trước đó.
Hình 1: Tỷ lệ người đã nghe và chưa nghe tới bệnh viêm âm đạo 
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 23
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Trong số 355 người được hỏi và trả lời đã từng nghe 
và biết đến bệnh viêm âm đạo, có tới 42,44% người và 
người thân của người tham gia không có kinh nghiệm 
đối với bệnh và 57,56% số người còn lại đã có hay có 
người nhà đã có kinh nghiệm đối với việc mắc bệnh và 
dự phòng bệnh.
Bảng 1. Điểm trung bình kiến thức giữa các nhóm nhân khẩu học 
STT Nội dung Điểm trung bình SD p
1 Điểm kiến thức 12,52 4,62
2 Dân tộc
Kinh 12,52 4,65
0,978
Khác 12,57 3,26
3 Tôn giáo
Có 11,00 4,35
0,245
Không 12,59 4,63
4
Tình trạng 
quan hệ
Chưa có bạn trai 11,87 3,78
0,066
Đã/đang có bạn trai 11,63 4,22
Đã kết hôn 13,18 4,92
Đã ly hôn/ly thân 12,3 5,91
Góa 12,25 2,06
5 Nơi ở
Nông thôn 11,35 4,54
0,075Thị tứ/thị trấn 12,91 5,28
Thị xã/thành phố 14,15 4,24
6
Trình độ học 
vấn
Không đi học/mù chữ 0 0
0,947
Tểu học 0 0
Trung học cơ sơ 11,33 4,72
Trung học phổ thông 12,75 4,61
Trung cấp nghề chuyên nghiệp/cao đẳng 13,06 4,9
Đại học/ sau đại học 13,24 4,86
7 Nghề nghiệp
Học sinh/sinh viên 12,10 4,31
0,542
Nội trợ 13,93 4,15
Công nhân 12,87 4,51
Quản lý/công nhân viên chức 12,66 5
Lao động tự do 13,16 5,03
Làm ruộng 12,64 3,82
Khác 13,37 5,52
Hình 2. Tỷ lệ người có kinh nghiệm về bệnh viêm âm đạo
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn24
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Điểm trung bình kiến thức của đối tượng tham gia 
nghiên cứu là 12,52 (SD=4,62). Nhóm sống tại thị xã/ 
thành phố có điểm trung bình cao nhất đạt 14,15 (SD=4,24) 
và nhóm đối tượng đạt điểm trung bình thấp nhất là nhóm 
có theo tôn giáo với 11 điểm (SD=4,35). Trong các nhóm 
đối tượng có loại quan hệ khác nhau thì nhóm đã kết hôn 
là nhóm có điểm trung bình cao nhất 13,18 (SD=4,92). 
Với trình độ học vấn là đại học và sau đại học (điểm trung 
bình 13,24, SD=4,86) và nhóm trung cấp nghề/cao đẳng 
(điểm trung bình là 13,06, SD=4,9) có điểm trung bình 
cao hơn các nhóm có trình độ học vấn khác. Đối với phân 
loại theo đặc điểm về nghề nghiệp, nhóm có điểm trung 
bình thấp nhất là nhóm học sinh/sinh viên với điểm trung 
bình là 12,1 (SD=4,31), nhóm cao có điểm trung bình cao 
nhất là nội trợ với điểm trung bình là 13,93 (SD=4,15). Sự 
khác biệt về điểm trung bình giữa các nhóm không có ý 
nghĩa thống kê (p>0,05).
3.2. Mô tả thái độ phòng ngừa bệnh viêm âm đạo
Bảng 3.6. Điểm trung bình thái độ giữa các nhóm nhân khẩu học
STT Nội dung Điểm trung bình SD p
1 Điểm thái độ 16,54 1,84
2 Dân tộc
Kinh 16,55 1,85
0,5
Khác 16,25 1,04
3 Tôn giáo
Có 15,92 3,32
0,53
Không 16,57 1,76
4
Tình trạng 
quan hệ
Chưa có bạn trai 16,61 2,87
0,2
Đã/đang có bạn trai 17,06 1,61
Đã kết hôn 16,52 1,71
Đã ly hôn/ly thân 16,36 1,36
Góa 15,75 0,96
5 Nơi ở
Nông thôn 16,56 1,63
0,03Thị tứ/thị trấn 16,37 1,39
Thị xã/thành phố 16,65 2,24
6
Trình độ học 
vấn
Không đi học/mù chữ 0 0
0,2
Tiểu học 0 0
Trung học cơ sơ 16,25 1,11
Trung học phổ thông 16,46 1,45
Trung cấp nghề chuyên nghiệp/cao đẳng 16,39 2,36
Đại học/sau đại học 16,71 1,93
7 Nghề nghiệp
Học sinh/sinh viên 17,00 1,15
0,08
Nội trợ 16,18 2,25
Công nhân 16,50 1,4
Quản lý/công nhân viên chức 16,77 1,95
Lao động tự do 16,02 2,06
Làm ruộng 16,86 1,29
Khác 16,50 1,36
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 25
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Điểm trung bình trung trên các đối tượng có tham gia 
nghiên cứu là 16,54 (SD= 1,84). Nhóm đối tượng có điểm 
trung bình cao nhất là nhóm có tình trạng quan hệ là đang/
đã có bạn trai với điểm trung bình là 17,06 (SD=1,61). 
Và nhóm đối tượng có điểm trung bình thấp nhất trong 
nhóm tình trạng quan hệ là góa với điểm trung bình là 
15,75 (SD=0,96). Ta có sự khác biệt về điểm trung bình 
của nhóm phân loại theo nơi ở là có ý nghĩa thông kê 
với p=0,03, điểm trung bình của nhóm sống tại nông thôn 
là 16,56 (SD=1,63), nhóm đối tượng sống tại thị trấn/thị 
tứ là 16,37 (SD=1,39) và nhóm sống tại thị xã/thành phố 
là 16,65 (SD=2,24). Không thấy có sự khác nhau lớn về 
điểm trung bình giữa các nhóm và không còn sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê.
3.3. Mô tả thực hành phòng ngưà bệnh viêm 
âm đạo
Bảng 3.7. Điểm trung bình thực hành giữa các nhóm nhân khẩu học 
STT Nội dung Điểm trung bình SD p
1 Điểm trung bình 32,54 6,83
2 Dân tộc
Kinh 32,62 6,82
0,245
Khác 29,25 6,48
3 Tôn giáo
Có 34,50 6,53
0,168
Không 32,46 6,84
4
Tình trạng 
quan hệ
Chưa có bạn trai 31,03 6,77
0,158
Đã/đang có bạn trai 32,06 7,07
Đã kết hôn 32,67 6,93
Đã ly hôn/ly thân 34,82 4,33
Góa 32,25 5,91
5 Nơi ở
Nông thôn 31,43 7,35
0,295Thị tứ/thị trấn 33,40 6,24
Thị xã/thành phố 32,76 6,77
6
Trình độ học 
vấn
Không đi học/mù chữ 0 0
0,089
Tiểu học 0 0
Trung học cơ sơ 32,93 5,91
Trung học phổ thông 33,09 7,46
Trung cấp nghề chuyên nghiệp/cao đẳng 32,93 5,91
Đại học/ sau đại học 33,08 7,46
7 Nghề nghiệp
Học sinh/sinh viên 29,00 8,03
0,800
Nội trợ 33,36 6,28
Công nhân 30,78 6,29
Quản lý/công nhân viên chức 33,46 6,88
Lao động tự do 32,92 6,69
Làm ruộng 28,57 5,47
Khác 33,70 7,64
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn26
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Điểm trung bình về thực hành của nhóm tham gia 
nghiên cứu là 32,54 (SD= 6,83). Nhóm có điểm trung bình 
thấp nhất là nhóm đối tượng có nghề nghiệp là làm ruộng 
với điểm trung bình là 28,57 (SD=5,47), nhóm có điểm 
trung bình cao nhất là nhóm đối tượng dã ly hôn/ly thân 
với điểm trung bình là 34,82 (SD=4,33). Trong phân nhóm 
bằng nơi ở, nhóm có điểm trung bình cao nhất là nhóm 
sống tại thị tự/thị trấn có điểm trung bình thực hành là 33,40 
(SD=6,24). Với trình độ học vấn, không thấy có sự khác 
biệt lớn về trung bình điểm thực hành phòng ngừa bệnh 
VÂĐ. Với phân loại theo nhóm nghề nghiệp, có nhóm đối 
tượng làm ruộng có điểm trung bình thấp nhất, điểm trung 
bình cao nhất trong nhóm là 33,46 (SD=6,88) của nhóm 
quản lý/công nhân viên chức. Không thấy sự có ý nghĩa 
thống kê với sự khác biệt của điểm trung bình (p>0,05).
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của Samah Abd Elhaleim tại Ai 
Cập năm 2017 cũng cho thấy mối quan hệ giữa tổng điểm 
kiến thức của phụ nữ và nhân khẩu học xã hội của họ. Có 
mối quan hệ có ý nghĩa thống kê cao (p<0,001) giữa tổng 
số kiến thức của phụ nữ điểm số và trình độ học vấn của 
họ, cũng như mối quan hệ có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 
giữa tổng số phụ nữ điểm kiến thức và điều kiện làm việc 
của họ trước khi can thiệp. Mặt khác, không có thống kê sự 
khác biệt đáng kể (p> 0,05) giữa tổng điểm kiến thức của 
phụ nữ với tuổi và nơi cư trú của họ trước và sau can thiệp 
[3]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi sự khác biệt 
về điểm trung bình kiến thức không có ý nghĩa thống kê. 
Điểm trung bình kiến thức của đối tượng tham gia nghiên 
cứu là 12,52 (SD=4,62). Một số nhóm đối tượng có điểm 
trung bình cao là nhóm sống tại thị xã/thành phố có điểm 
trung bình đạt 14,15 (SD=4,24). Trong nhóm đối tượng 
có loại quan hệ khác nhau thì nhóm đã kết hôn là nhóm 
có điểm trung bình cao nhất 13,18 (SD=4,92). Về trình 
độ học vấn thì nhóm đại học và sau đại học có điểm trung 
bình cao nhất 13,24 (SD=4,86). Đối với phân loại theo đặc 
điểm về nghề nghiệp, nhóm có điểm trung bình cao nhất là 
nội trợ với điểm trung bình là 13,93 (SD=4,15).
Tại Malaysia và một số vùng của người nghèo tại Ấn 
Độ vẫn có tình trạng người phụ nữ ngại khi nhắc tới bệnh 
cũng như chia sẻ thông tin về bệnh với đối tượng nam 
giới hoặc bác sĩ là nam [3], [4]. Tuy nhiên trong nghiên 
cứu của chúng tôi thấy đối tượng tham gia nghiên cứu có 
điểm trung bình về thái độ khá cao, hầu hết đều đồng ý 
với mức độ nguy hại gây ra của bệnh và cảm thấy không 
có khó khăn hay rào cản gì khi cần tiếp cận thông tin hay 
thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh. Điểm trung 
bình của nhóm phân loại theo nơi ở là có ý nghĩa thống kê 
với p=0,03 với điểm trung bình của các vùng là nông thôn 
16,56 (SD=1,63), thị trấn/thị tứ là 16,37 (SD=1,39) và thị 
xã/thành phố là 16,65 (SD=2,24). 
Điểm trung bình về thực hành của nhóm tham gia 
nghiên cứu là 32,54 (SD= 6,83) với điểm tối đa đạt được 
là 48 điểm. Điểm trung bình về thực hành cao hơn so với 
nghiên cứu của Malaysia với điểm trung bình là 12 điểm 
tối đa có thể đạt được là 30. Sự khác biệt ở đây có thể là 
khác biệt về đối tượng nghiên cứu, với nghiên cứu của 
Malaysia thì đối tượng tham gia nghiên cứu là phụ nữ 
của 1446 nhà với các bang khác nhau của Malaysia, đối 
tượng nghiên cứu thuộc nhiều dân tộc và tôn giáo khác 
nhau có tính đại diện hơn. Trong khi đối tượng nghiên 
cứu trong nghiên cứu của chúng tôi là đối tượng phụ nữ 
tới khám tại một bệnh viện và có trình độ văn hóa khá 
cao (nhóm có trình độ học vấn đại học và sau đại học 
chiếm 43,44% người tham gia nghiên cứu. Tại thời điểm 
tiến hành điều tra nghiên cứu thì 4,92% người tham gia 
là học sinh/sinh viên chiếm tỷ lệ ít nhất sau đó đến làm 
ruộng chỉ có 5,16%, chỉ có 6,28% số người hiện tại đang 
làm những công việc khác và cao nhất là nhóm người làm 
quản lý/công nhân viên chức chiếm 41,26%). Nên điểm 
trung bình về thực hành có cao hơn so với nghiên cứu của 
Malaysia. Tuy nhiên sự khác biệt về điểm trung bình thực 
hành không có ý nghĩa thống kê ở các nhóm đối tượng 
được phân chia theo các đặc điểm nhân khẩu học.
V. KẾT LUẬN
Có 366 đối tượng tham gia nghiên cứu, độ tuổi trung 
bình là 33,4 (nhỏ nhất là 15 tuổi, cao nhất là 49 tuổi). Có 
85% đối tượng tham gia nghiên cứu đã từng nghe đến 
bệnh viêm âm đạo, 15% số người tham gia chưa từng 
nghe đến hay biết về bệnh viêm âm đạo trước đó. Trong 
số 355 người được hỏi và trả lời đã từng nghe đến bệnh 
viêm âm đạo, có tới 42,44% người và người thân của 
người tham gia không có kinh nghiệm đối với bệnh và 
57,56% số người còn lại có người nhà hay đã có kinh 
nghiệm đối với việc mắc bệnh và dự phòng bệnh. Điểm 
trung bình kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu 
là 12,52 (SD=4,62). Sự khác biệt về điểm trung bình của 
nhóm phân loại theo nơi ở là có ý nghĩa thống kê với 
p=0,03, điểm trung bình của nhóm sống tại nông thôn là 
16,56 (SD=1,63), nhóm đối tượng sống tại thị trấn/thị tứ 
là 16,37 (SD=1,39) và nhóm sống tại thị xã/thành phố là 
16,65 (SD=2,24). Điểm trung bình về thực hành của nhóm 
tham ra nghiên cứu là 32,54 (SD= 6,83).
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 27
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 315/ QĐ-BYT ngày 29/01/2015 Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa. 
2. Jorma Paavonen, Robert C. Brunham. (2019). Bacterial Vaginosis and Desquamative Inflammatory Vaginitis. 
New England Journal of Medicine, 380(11), 1088–1089.
3. Said S.A.E., Elbana H.M., và Salama A.M. (2019). Education Intervention Guideline on Knowledge and Self-
Care Practice for Women With Vulvovaginities. IJSN, 4(1), 73.
4. Wan Muda W.M., Wong L.P., Tay S.T. (2018). Prevention practices of vaginitis among Malaysian women and 
its associated factors. Journal of Obstetrics and Gynaecology, 38(5), 708–715.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_phong_ngua_benh_viem.pdf