Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống HIV/AIDS của học sinh, sinh viên năm thứ I trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai, năm 2012

HIV/AIDS đang là đại dịch, số người bị nhiễm HIV/AIDS tiếp tục gia tăng. Dịch không chỉ xảy ra ở những đối tượng nguy cơ cao như trước đây mà đã lan sang cộng đồng, tập trung nhiều ở lứa tuổi dưới 30. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu liên quan đến công tác phòng chống HIV/AIDS của học sinh, sinh viên (HSSV) năm I trường Cao Đẳng Y tế Đồng Nai. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 814 HSSV, sử dụng bộ câu hỏi tự điền để thu thập thông tin. Kết quả: Tỷ lệ HSSV có kiến thức chung đúng 78,1%, HSSV có thái độ chung đúng là 86,6% và HSSV có thực hành chung đúng 83,2%. HSSV nữ có kiến thức chung về phòng chống HIV/AIDS cao hơn nam. Thông tin từ trường học và báo chí-Internet là nguồn thông tin mà HSSV thu nhận kiến thức về phòng chống HIV/AIDS nhiều nhất

pdf 4 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống HIV/AIDS của học sinh, sinh viên năm thứ I trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai, năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống HIV/AIDS của học sinh, sinh viên năm thứ I trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai, năm 2012

Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống HIV/AIDS của học sinh, sinh viên năm thứ I trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai, năm 2012
 Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
88
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS 
CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN NĂM THỨ I TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI, NĂM 2012 
NGUYỄN TRẦN TUẤN KIỆT - Cao đẳng Y tế Đồng Nai 
LÃ NGỌC QUANG - Đại học y tế công cộng 
TÓM TẮT 
HIV/AIDS đang là đại dịch, số người bị nhiễm 
HIV/AIDS tiếp tục gia tăng. Dịch không chỉ xảy ra ở 
những đối tượng nguy cơ cao như trước đây mà đã lan 
sang cộng đồng, tập trung nhiều ở lứa tuổi dưới 30. 
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm: Mô tả kiến 
thức, thái độ, thực hành và một số yếu liên quan đến 
công tác phòng chống HIV/AIDS của học sinh, sinh 
viên (HSSV) năm I trường Cao Đẳng Y tế Đồng Nai. 
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực 
hiện trên 814 HSSV, sử dụng bộ câu hỏi tự điền để thu 
thập thông tin. Kết quả: Tỷ lệ HSSV có kiến thức 
chung đúng 78,1%, HSSV có thái độ chung đúng là 
86,6% và HSSV có thực hành chung đúng 83,2%. 
HSSV nữ có kiến thức chung về phòng chống 
HIV/AIDS cao hơn nam. Thông tin từ trường học và 
báo chí-internet là nguồn thông tin mà HSSV thu nhận 
kiến thức về phòng chống HIV/AIDS nhiều nhất. 
Từ khóa: HIV/AIDS. 
SUMMARY 
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE IN 
HIV/AIDS PREVENTION OF STUDENTS AT FIRST 
YEAR IN DONG NAI MEDICAL COLLEGES, 2012 
HIV/AIDS is a global pandemic, the number of 
people infected HIV/AIDS continues increasing. 
Pandemic is not only occurred in high-risk groups, it 
spreads to the community, concentrated in the age 
group under 30. This study was carried out to: describe 
the knowledge, attitudes, and practices related to 
prevention of HIV/AIDS among students in first year of 
Medical College of Dong Nai. The cross-sectional 
descriptive study was caried out in 814 students with 
self-administered questionnaire. Results: the 
percentage of students to be 78.1% correct knowledge 
on HIV prevention, students to have the right attitude is 
86.6% and students to have the right practice 83.2%. 
Female students to have knowledge about HIV/AIDS 
prevention better than men. Information from schools 
and internet sources are the most channels that 
students to acquire knowledge about HIV/AIDS. 
Keywords: HIV/AIDS. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay, HIV/AIDS đang là đại dịch làm ảnh 
hưởng đến sức khoẻ cộng đồng, nền kinh tế của mọi 
quốc gia, mọi dân tộc. Mặc dù các nước đã có nhiều 
biện pháp phòng chống tích cực nhưng dịch vẫn gia 
tăng với tốc độ nhanh trên diện rộng và ngày càng 
diễn biến phức tạp Theo báo cáo của Chương trình 
phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS, Đến cuối 
năm 2011 số người nhiễm HIV/AIDS đang sống trên 
thế giới tiếp tục gia tăng và đạt con số 34 triệu người, 
có khoảng 1,7 triệu người đã chết vì những nguyên 
nhân liên quan đến HIV/AIDS [1]. 
Ở Việt Nam, tính đến cuối năm 2011 cả nước có 
197.335 người nhiễm HIV đang còn sống, trong đó có 
48.720 người ở giai đoạn AIDS và kể từ đầu vụ dịch 
đến nay đã có 52.325 người tử vong do HIV/AIDS. 
Phân bố người nhiễm HIV trong năm 2011 vẫn chủ 
yếu tập trung ở nhóm tuổi từ 20-39 tuổi chiếm 82% số 
người nhiễm HIV và tỷ lệ này hầu như không thay đổi 
nhiều trong khoảng 5 năm trở lại đây. Tỷ lệ nhiễm HIV 
ở nhóm tuổi 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ 43%, nhóm 20-29 
tuổi chiếm 39% tổng số người nhiễm HIV. Dịch không 
chỉ xảy ra ở những đối tượng nguy cơ cao như trước 
đây mà đã lan sang cộng đồng, tập trung nhiều ở lứa 
tuổi dưới 30 [2]. 
Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến 
năm 2020 và tầm nhìn 2030 nhấn mạnh tăng cường 
công tác xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai các 
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong hệ thống giáo 
dục quốc dân. Đổi mới, mở rộng, nâng cao chất lượng 
công tác truyền thông về phòng chống HIV/AIDS, chú 
trọng truyền thông cho người dễ bị lây nhiễm HIV, 
người trong độ tuổi sinh đẻ và học sinh, sinh viên. 
Chiến lược cũng nêu rõ mục tiêu tăng tỷ lệ người dân 
trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về 
HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2020 [3]. 
Tại Đồng Nai, tính đến tháng 8 năm 2012 toàn tỉnh 
đã có 6.377 trường hợp nhiễm HIV/AIDS, 2.447 bệnh 
nhân chuyển qua giai đoạn AIDS, 1.492 người đã chết 
do AIDS. Chỉ trong 8 tháng đầu năm 2012 đã có 239 
người nhiễm mới. Đây đang là một vấn đề sức khỏe 
đang được chính quyền và nhân nhân trong tỉnh quan 
tâm do tỷ lệ nhiễm cao và tính chất lan truyền trong 
cộng đồng [4]. 
Công tác tuyên truyền giáo dục phòng chống 
HIV/AIDS trong trường học ở Đồng Nai trong những 
năm qua cũng đã được đẩy mạnh, tuy nhiên chưa có 
nghiên cứu nào về kiến thức, thái độ, thực hành phòng 
chống HIV/AIDS của học HSSV. Mặt khác, HSSV 
ngành y cũng được xem là đối tượng có nguy cơ phơi 
nhiễm cao vì thường xuyên phải tiếp xúc với bệnh 
nhân trong quá trình đi thực tập tại bệnh viện [5]. 
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát thực 
trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống 
HIV/AIDS của HSSV năm thứ I trường Cao đẳng Y tế 
Đồng Nai, từ đó cung cấp những thông tin cơ bản để 
lập kế hoạch, xây dựng nội dung chương trình tuyên 
truyền giáo dục phòng chống HIV/AIDS phù hợp cho 
HSSV của trường. 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành 
phòng chống HIV/AIDS của học sinh, sinh viên năm 
thứ I trường Cao Đẳng Y tế Đồng Nai, năm 2012. 
Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức 
phòng chống HIV/AIDS của học sinh, sinh viên năm 
thứ I trường Cao Đẳng Y Tế Đồng Nai, năm 2012. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
Học sinh sinh viên năm thứ I tại trường Cao đẳng Y 
tế Đồng Nai năm 2012. 
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
89
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Tháng 10-12 năm 2012 tại trường Cao đẳng Y tế 
Đồng Nai. 
3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô 
tả. 
4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu 
Bước 1 chọn phân tầng theo khối lớp cao đẳng, 
trung cấp, sơ cấp. 
Bước 2 chọn mẫu cụm ngẫu nhiên đơn các lớp, tất 
cả học sinh trong lớp được chọn sẽ đưa vào nghiên 
cứu, trừ những trường hợp từ chối tham gia. 
Công thức tính cỡ mẫu: 
de
d
pp
Zn .
1
2
2
2/1
n: Là cỡ mẫu cần điều tra. 
Z: Là độ tin cậy lấy ở ngưỡng xác suất = 0,05. 
p: Tỷ lệ ước tính học sinh sinh viên có kiến thức 
đúng. Tỷ lệ này theo nghiên cứu tại Đại học nông 
nghiệp là 56,5% [6]. 
d: (sai số chấp nhận) = 0,05. 
de: Hiệu lực thiết kế mẫu cụm: 2. 
Cộng thêm 5% mất mẫu thì cỡ mẫu ước lượng là 
794 người. 
5. Phương pháp thu thập số liệu 
Sử dụng bộ câu hỏi tự điền, bộ câu hỏi được xây 
dựng dựa trên các hướng dẫn chẩn đoán, dự phòng 
và điều trị HIV/AIDS của Bộ y tế [7],[8]. 
6. Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá 
Học sinh sinh viên được cho là đạt về kiến thức khi 
trả lời đúng tất cả những câu hỏi về kiến thức, cho là 
đạt về thái độ khi trả lời đúng tất cả những câu hỏi về 
thái độ, cho là đạt về thực hành khi trả lời đúng tất cả 
những câu hỏi về thực hành. 
7. Xử lý và phân tích số liệu 
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata, Phân tích số 
liệu bằng phần mềm SPSS16.0. 
8. Đạo đức nghiên cứu 
Học sinh sinh viên là hoàn toàn tự nguyện tham gia 
nghiên cứu, mọi thông tin cá nhân về đối tượng nghiên 
cứu sẽ được giữ kín. 
KẾT QUẢ 
1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 
Đặc tính Tần số Tỷ lệ 
Khối lớp 
Cao đẳng 329 40,4 
Trung cấp 376 46,1 
Sơ cấp 109 13,3 
Giới tính Nam 185 22,7 Nữ 629 77,2 
Tuổi 
18 321 39,4 
19 215 26,4 
20 184 22,6 
≥ 21 94 11,5 
Có 814 học sinh, sinh viên tham gia nghiên cứu 
được chọn phân tầng tỷ lệ từ 18 lớp theo các khối cao 
đẳng, trung cấp và sơ cấp. Nam giới chiếm 22,7% và 
nhóm sinh viên 18 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 39,4%. 
2. Tiếp cận với các nguồn thông tin phòng 
chống HIV/AIDS 
Bảng 2: Tiếp cận với các nguồn thông tin phòng 
chống HIV/AIDS 
Nguồn thông tin Tần số Tỷ lệ 
Truyền hình 658 80,8 
Báo chí-Internet 756 92,8 
Trường học 765 93,9 
Phát thanh 523 64,2 
Bạn bè- gia đình 465 57,1 
Pano-apphích 325 39,9 
Cán bộ y tế 384 47,1 
Khác 256 31,4 
Tỷ lệ sinh viên tiếp cận với nguồn thông tin truyền 
thông về phòng chống HIV/AIDS chiếm tỷ lệ cao nhất 
là từ trường học (93,9%), tiếp theo là từ báo chí-
internet (92,8%), thấp nhất trong các phân nhóm là từ 
cán bộ y tế (47,1%). 
3. Kiến thức về phòng chống HIV/AIDS 
Hình 1: Kiến thức về phòng chống HIV/AIDS 
Trong phân nhóm kiến thức về phòng chống 
HIV/AIDS, tỷ lệ sinh viên biết đúng về khả năng điều trị 
bệnh AIDS là 96,6%, tiếp theo là biết đúng về đường 
lây truyền, chiếm 92,5%. Tổng hợp lại, kiến thức đúng 
của sinh viên là 78,1%. 
4. Thái độ về phòng chống HIV/AIDS 
Hình 2: Thái độ phòng chống HIV/AIDS 
Thái độ của sinh viên về HIV/AIDS, tỷ lệ sinh viên 
sẵn sàng đồng ý làm xét nghiệm HIV khi có nghi ngờ 
chiếm 97,3%, tiếp theo là có thái độ đúng về việc 
không cảm thấy có nguy hiểm khi giao tiếp thông 
thường với người nhiễm HIV là 94,3%. Tổng hợp lại, 
thái độ đúng của sinh viên là 86,6%. 
 Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
90
5. Thực hành về phòng chống HIV/AIDS 
Hình 3: Thực hành phòng chống HIV/AIDS 
Trong các câu hỏi về thực hành phòng chống 
HIV/AIDS, 100% sinh viên luôn biết việc sử dụng riêng 
bơm kim tiêm khi tiêm, tiếp theo là luôn sử dụng riêng 
bàn chải đánh răng (93,7%). Tổng hợp lại, thực hành 
đúng của sinh viên là 82,3%. 
6. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng 
chống HIV/AIDS 
Bảng 3: Một số yếu tố liên quan đến kiến thức 
phòng chống HIV/AIDS 
Nội dung 
Kiến thức chung 
Tổng P 
Đúng Không đúng 
Tần 
số (%) 
Tần 
số (%) 
Giới 
Nam 117 63,2 68 36,7 185 P<0.0
5 Nữ 502 79,8 127 20,1 629 
Tuổi 
18 243 75,7 78 24,3 321 
P>0.0
5 
19 165 76,7 50 23,2 165 
20 145 78,8 39 21,2 184 
≥ 21 71 75,5 23 24,4 94 
Khối 
lớp 
Cao 
đẳng 251 
76,
2 78 23,7 251 
P>0.0
5 
Trung 
cấp 294 
78,
1 82 21,8 376 
Sơ cấp 85 77,9 24 22,0 109 
BÀN LUẬN 
Phân bố về giới tính: Tỷ lệ nữ chiếm 77,2 %, đây là 
đặc thù của học sinh, sinh viên trong các trường cao 
đẳng y, học sinh nữ luôn chiếm ưu thế. Trong nghiên 
cứu này, đối tượng nghiên cứu là học sinh, sinh viên 
năm thứ I, nên gần 2/3 (65,8%) đối tượng ở lứa tuổi 
18-19 tuổi. 
Tiếp cận với các nguồn thông tin: Học sinh sinh 
viên thu nhận thông tin về HIV/AIDS nhiều nhất từ 
trường học (93,9%), tiếp theo là từ báo chí-internet, 
truyền hình, việc duy trì các hoạt động truyền thông 
trong nhà trường là rất cần thiết. Bên cạnh đó vẫn còn 
hơn 6% HSSV không thu nhận thông tin từ trường 
học, vì vậy cần tăng cường hơn nữa các hoạt động 
tuyên truyền phòng chống HIV trong nhà trường 
Về kiến thức: Tỷ lệ HSSV có kiến thức đúng về 
nguyên nhân gây bệnh HIV/AIDS là nhiều nhất chiếm 
98,0%, kế đến là khả năng điều trị, đường lây truyền, 
chẩn đoán và cách phòng tránh. Tỷ lệ kiến thức chung 
đúng là 78,1%. Kết quả này cao hơn so với kết quả 
của Nguyễn Thị Vinh, với tỷ lệ chỉ là 56,5% [6]. Kiến 
thức chung về HIV/AIDS chiếm tỷ lệ thấp So với từng 
kiến thức, điều này cho thấy rằng nhiều HSSV có kiến 
thức đúng nhưng chưa đầy đủ. 
Về thái độ: Đa số HSSV (94,3%) không cảm thấy 
nguy hiểm khi giao tiếp (bắt tay, ôm hôn) với người 
nhiễm HIV. Tuy nhiên vẫn còn hơn 5% HSSV cảm 
thấy nguy hiểm khi giao tiếp thông thường như bắt tay, 
ôm hôn. Có nhiều HSSV cho là phải cách ly người 
bệnh. Tỷ lệ này phù hợp với kết quả nghiên cứu của 
Nguyễn Đức Thành, tỷ lệ này là 5,8% [4]. Điều này 
xuất phát từ tâm lý sợ hãi căn bệnh vẫn còn tồn tại 
trong cộng đồng. Đây có thể là hậu quả của những 
hình ảnh truyền thông ghê sợ gây sự ngộ nhận trong 
cộng đồng với căn bệnh này. 
Tỷ lệ HSSV sẵn sàng xét nghiệm HIV khi có nghi 
ngờ chiếm 97,3%, kế đến là tỷ lệ chấp nhận sử dụng 
bao cao su khi quan hệ tình dục ngoài hôn nhân chiếm 
90,4%. Đa số HSSV (91,0%) đồng ý chăm sóc, tư vấn 
giúp đỡ đối với người bị nhiễm HIV. Tuy nhiên vẫn còn 
9,0% HSSV được hỏi chưa sẵn sàng đồng ý chăm 
sóc, giúp đỡ người bị nhiễm HIV. Tỷ lệ có thái độ 
chung đúng là 86,6%. 
Về thực hành: Đa số HSSV sử dụng riêng dao cạo 
râu (nam) (82,2%), bàn chải đánh răng (93,7%) và 
dụng cụ cắt móng tay (77,6%). Tuy nhiên vẫn còn 
nhiều HSSV không sử dụng riêng dao cạo râu và bàn 
chải đánh răng, đặc biệt có hơn 20% HSSV không sử 
dụng riêng dụng cụ cắt móng tay. Những hành vi này 
có thể là do thói quen sinh hoạt hằng ngày từ lâu trong 
các gia đình hoặc do sống ở những khu tập thể như ký 
túc xá hay nhà trọ.Tỷ lệ HSSV có thực hành chung 
đúng chiếm 83,2%. Tỷ lệ này cao hơn có ý nghĩa 
thống kê (P<0.05) so với kết quả của Nguyễn Thị Vinh, 
tỷ lệ này là 68,5% [6]. 
Một số yếu tố liên quan: Kiến thức chung giữa các 
khối lớp Cao đẳng, trung cấp và sơ cấp khác nhau 
không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Các HSSV trong 
nghiên cứu đều bắt đầu học năm thứ nhất, các kiến 
thức về HIV/AIDS được tiếp thu từ chương trình học 
phổ thông trung học như nhau. 
Không có sự khác biệt về kiến thức giữa các nhóm 
tuổi (p>0.05) của HSSV tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ 
HSSV nữ có kiến thức chung về phòng chống 
HIV/AIDS tốt hơn nam giới có ý nghĩa thống kê 
(p<0.05), đây cũng là phát hiện trong nghiên cứu của 
Nguyễn Đức Thành [4]. Có thể do HSSV nữ chuyên 
cần, chú ý, tìm hiểu về HIV/AIDS hơn trong các buổi 
học và truyền thông về HIV/AIDS của trường học. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ HSSV có kiến thức chung đúng là 78,1%, 
HSSV có thái độ chung đúng là 86,6% và HSSV có 
thực hành chung đúng về phòng chống HIV/AIDS là 
83,2%. 
Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 
91
Không có sự khác biệt giữa kiến thức chung của 
khối lớp Cao đẳng, trung cấp và sơ cấp. Không có sự 
khác biệt về kiến thức giữa các nhóm tuổi. Học sinh 
nữ có kiến thức chung về phòng chống HIV/AIDS cao 
hơn nam. 
Thông tin từ trường học và báo chí-Internet là 
nguồn thông tin mà HSSV thu nhận kiến thức về 
phòng chống HIV/AIDS nhiều nhất. 
KHUYẾN NGHỊ 
Cần duy trì và tăng cường các chương trình truyền 
thông về HIV/AIDS nhiều hơn nữa trong trường học 
bằng các hình thức đa dạng hơn, chú trọng hơn vào 
đối tượng nam học sinh sinh viên. 
Truyền thông cần nhấn mạnh sự giảm kỳ thị, phân 
biệt đối xử đối với người nhiễm, hạn chế những hình 
ảnh quá mức về HIV/AIDS, tránh gây tâm lý sợ hãi, 
làm cho HSSV có thái độ tích cực và thực hành tốt 
hơn khi giao tiếp và chăm sóc bệnh nhân nhất là 
những bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS. 
Cần làm phong phú nội dung truyền thông về 
HIV/AIDS. Ngoài những thông tin về đường lây, cách 
phát hiện, khả năng điều trị, cách phòng lây nhiễm, 
khuyến cáo thực hiện các hành vi đúng như sử dụng 
bao cao su, sử dụng riêng bơm kim tiêm khi tiêm 
chích, không sử dụng chung các vật dụng cá nhân có 
thể làm lây nhiễm HIV. Cần nhấn mạnh sự nguy hiểm 
của căn bệnh giúp cho HSSV có kiến thức sâu rộng và 
toàn diện về căn bệnh, từ đó có thể tự phòng vệ cho 
bản thân và phòng lây truyền HIVAIDS trong cộng 
đồng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. UNAIDS, Report on the global AIDS epidemic 2012, 
2012, United Nations Joint Programme on HIV/AIDS: 
Geneva. 
2. Bộ Y tế, Báo cáo tình hình HIV/AIDS và hoạt động 
phòng, chống HIV/AIDS năm 2011 và phương hướng 
nhiệm vụ chủ yếu năm 2012, in Báo cáo số 73/BC-BYT 
ngày 10/2/20122012. 
3. Thủ tướng chính phủ, Chiến lược quốc gia phòng, 
chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Quyết 
định số 608/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012, 2012. 
4. Nguyễn Đức Thành, Kiến thức, thái độ, thực hành 
phòng chống HIV/AIDS của sinh viên trường Cao đẳng sư 
phạm Yên Bái. Tạp chí Y học thực hành, 2011. Tập 
521(1): p. 25-28. 
5. Bộ Y tế, Hướng dẫn phòng nhiễm HIV do nghề 
nghiệp cho nhân viên y tế. 2004: Nhà xuất bản Y học. 
6. Nguyễn Thị Vinh, Kiến thức, thái độ và thực hành 
phòng chống HIV/AIDS của sinh viên trường Đại học 
nông nghiệp Hà Nội. Tạp chí Y học thực hành, 2010. 
709(3): p. 103-108. 
7. Bộ Y tế, Sổ tay hướng dẫn tư vấn phòng chống 
HIV/AIDS. 2001, Hà Nội: Nhà xuất bản Y học. 
8. Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị 
HIV/AIDS. 2009, Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.
Ng­ìng chÈn ®o¸n ung th­ biÓu m« tÕ bµo gan cña AFP 
ë bÖnh nh©n cã bÖnh gan m¹n tÝnh 
NguyÔn ThÞ LËp - Tr­êng §¹i häc D­îc Hµ Néi 
Bïi B¸ Minh - Häc ViÖn Qu©n Y 
§ÆT VÊN §Ò 
Ung th­ biÓu m« tÕ bµo gan (Hepatocellular 
carcinoma - HCC) lµ lo¹i ung th­ phæ biÕn ®øng thø 
n¨m vµ lµ nguyªn nh©n ®øng thø ba g©y tö vong do 
ung th­ trªn toµn thÕ giíi. Mçi n¨m cã kho¶ng 625.000 
ca míi m¾c vµ 600.000 ng­êi bÞ tö vong do HCC [1]. 
Alpha-fetoprotein (AFP) do Abelev ph t¸ hiÖn n¨m 
1963 cho ®Õn nay vÉn lµ mét chÊt chØ ®iÓm tèt nhÊt 
cho HCC theo c¸c h­íng dÉn qu¶n lý HCC ë c¸c n­íc 
trªn thÕ giíi nhÊt lµ trong vÊn ®Ò sµng läc HCC ë c¸c 
®èi t­îng cã nguy c¬ cao nh­ bÖnh nh©n x¬ gan vµ 
viªm gan m¹n bëi tÝnh ®Æc hiÖu khèi u vµ tÝnh kinh tÕ 
cña xÐt nghiÖm ®Þnh l­îng AFP huyÕt thanh so víi c¸c 
chÊt chØ ®iÓm HCC kh¸c [5], [6]. Tuy nhiªn, gi¸ trÞ cña 
AFP trong chÈn ®o¸n HCC cßn nhiÒu bµn c·i vµ ch­a 
thèng nhÊt gi÷a c¸c t¸c gi¶. Theo mét sè t¸c gi¶ viÖc 
chän møc chÈn ®o¸n cã ý nghÜa cña AFP cßn phô 
thuéc vµo tÇn suÊt m¾c bÖnh, yÕu tè nguy c¬, ®Æc 
®iÓm bÖnh gan tr­íc ®ã vµ yÕu tè chñng téc [3]. Nghiªn 
cøu cña chóng t«i ®­îc tiÕn hµnh trªn c¸c nhãm bÖnh 
nh©n ng­êi ViÖt Nam nh»m môc tiªu t×m ng­ìng chÈn 
®o¸n HCC ë bÖnh nh©n ViÖt Nam cã bÖnh gan m¹n 
tÝnh (gåm x¬ gan vµ viªm gan m¹n). 
Tõ khãa: Alpha-fetoprotein (AFP); Hepatocellular 
carcinoma (HCC). 
SUMMARY 
Subject was studied in 66 patients with 
hepatocellular carcinoma (hepatocellular carcinoma - 
HCC); 61 patients with cirrhosis and 27 patients with 
chronic hepatitis. All patients were quantified Alpha-
fetoprotein (AFP) serum at least 01 times. Research 
results show that: the best cut-off point of AFP to 
confirm the diagnosis of HCC in patients with chronic 
liver disease (cirrhosis and chronic hepatitis) is 100 
ng/ml with a sensitivity of 60.6% (95% CI = 47.8 - 
72.4%); specificity was 98.9% (95% CI = 93.8 to 100%). 
Keywords: Alpha-fetoprotein (AFP), Hepatocellular 
carcinoma (HCC). 
§èI T¦îNG Vµ PH¦¥NG PH¸P NGHI£N CøU 
1. §èi t­îng 
Nhãm bÖnh: 66 bÖnh nh©n ®· ®­îc chÈn ®o¸n x¸c 
®Þnh HCC ®­îc ®iÒu trÞ t¹i khoa néi tiªu hãa – bÖnh 
viÖn 103 tõ th¸ng 01 ®Õn th¸ng 12 n¨m 2011. 
Nhãm chøng bÖnh: 88 bÖnh nh©n ®­îc chÈn ®o¸n 
x¸c ®Þnh cã bÖnh gan m¹n tÝnh (gåm 61 bÖnh nh©n x¬ 
gan vµ 27 bÖnh nh©n viªm gan m¹n) ®­îc ®iÒu trÞ t¹i 
khoa néi tiªu hãa – bÖnh viÖn 103 tõ th¸ng 9 ®Õn 
th¸ng 12 n¨m 2011. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_phong_chong_hivaids_c.pdf