Thực trạng kiến thức, thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có dẫn lưu nước tiểu của sinh viên điều dưỡng học tại trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc năm 2019

Mục tiêu: Mô tả thực trạng về kiến thức, thái độ và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có ống dẫn lưu nước tiểu của Sinh viên Điều dưỡng trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 326 Sinh viên Điều dưỡng trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2019 bằng bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có ống dẫn lưu nước tiểu. Kết quả: Điểm kiến thức dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có ống dẫn lưu nước tiểu của đối tượng nghiên cứu trung bình và độ lệch chuẩn = 6,75 ± 1,45. Điểm thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có có ống dẫn lưu nước tiểu của đối tượng nghiên cứu trung bình và độ lệch chuẩn = 28,96 ± 2,64. Yếu tố tham gia lớp tập huấn có liên quan đến điểm kiến thức dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước tiểu với mức ý nghĩa thống kê p < 0,001.="" các="" yếu="" tố="" số="" năm="" kinh="" nghiệm="" làm="" điều="" dưỡng="" và="" tham="" gia="" lớp="" tập="" huấn="" có="" liên="" quan="" đến="" điểm="" kiến="" thức="" dự="" phòng="" nhiễm="" khuẩn="" tiết="" niệu="" ở="" người="" bệnh="" có="" ống="" dẫn="" lưu="" nước="" tiểu="" của="" đối="" tượng="" nghiên="" cứu="" với="" mức="" ý="" nghĩa="" thống="" kê="" p="">< 0,001.="" kết="" luận:="" kiến="" thức,="" thái="" độ="" dự="" phòng="" nhiễm="" khuẩn="" tiết="" niệu="" ở="" người="" bệnh="" có="" ống="" dẫn="" lưu="" nước="" tiểu="" của="" sinh="" viên="" điều="" dưỡng="" trường="" trung="" cấp="" y="" tế="" vĩnh="" phúc="" năm="" 2019="" ở="" mức="" độ="" trung="">

pdf 8 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức, thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có dẫn lưu nước tiểu của sinh viên điều dưỡng học tại trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức, thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có dẫn lưu nước tiểu của sinh viên điều dưỡng học tại trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc năm 2019

Thực trạng kiến thức, thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có dẫn lưu nước tiểu của sinh viên điều dưỡng học tại trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc năm 2019
95
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ DỰ PHÒNG NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU 
Ở NGƯỜI BỆNH CÓ DẪN LƯU NƯỚC TIỂU CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG HỌC 
TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ VĨNH PHÚC NĂM 2019
Thân Văn Lý1, Trịnh Thị Luyến1, 
Vũ Đình Sơn1, Phạm Thị Sáng1
1Trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả thực trạng về kiến thức, 
thái độ và xác định một số yếu tố liên quan 
đến kiến thức, thái độ dự phòng nhiễm 
khuẩn tiết niệu ở người bệnh có ống dẫn 
lưu nước tiểu của Sinh viên Điều dưỡng 
trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc năm 2019. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 326 Sinh 
viên Điều dưỡng trường Trung cấp Y tế Vĩnh 
Phúc từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2019 
bằng bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thái 
độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người 
bệnh có ống dẫn lưu nước tiểu. Kết quả: 
Điểm kiến thức dự phòng nhiễm khuẩn tiết 
niệu ở người bệnh có ống dẫn lưu nước tiểu 
của đối tượng nghiên cứu trung bình và độ 
lệch chuẩn = 6,75 ± 1,45. Điểm thái độ dự 
phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh 
có có ống dẫn lưu nước tiểu của đối tượng 
nghiên cứu trung bình và độ lệch chuẩn = 
28,96 ± 2,64. Yếu tố tham gia lớp tập huấn 
có liên quan đến điểm kiến thức dự phòng 
nhiễm khuẩn tiết niệu ở NB có ống dẫn 
lưu nước tiểu với mức ý nghĩa thống kê p 
< 0,001. Các yếu tố số năm kinh nghiệm 
làm Điều dưỡng và tham gia lớp tập huấn 
có liên quan đến điểm kiến thức dự phòng 
nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có ống 
dẫn lưu nước tiểu của đối tượng nghiên cứu 
với mức ý nghĩa thống kê p < 0,001. Kết 
luận: Kiến thức, thái độ dự phòng nhiễm 
khuẩn tiết niệu ở người bệnh có ống dẫn 
lưu nước tiểu của Sinh viên Điều dưỡng 
trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc năm 2019 
ở mức độ trung bình.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, nhiễm 
khuẩn tiết niệu ở người bệnh có ống dẫn 
lưu nước tiểu, dự phòng.
NURSE’ KNOWLEDGE AND ATTITUDE TOWARDS THE CATHETER ASSOCIATED 
URINARY TRACT INFECTION PREVENTION OF NURSING STUDENTS
AT VINH PHUC SESONDARY MEDICAL 2019
ABTRACT
Objective: To describe the knowledge 
and attitudes of nursing students, 
towards catheter associated urinary 
tract infection prevention at Vinh Phuc 
Secondary Medical and to determined 
the relate between Demographic data 
of the participating nurse,students with 
knowledge and attitudes of nursing 
students, towards catheter associated 
urinary tract infection prevention. 
Method: A cross-sectional multicenter 
study 326 nursing students, at Vinh 
Phuc Secondary Medical from May to 
November 2019. Data were collected 
using two questionnaire assess the 
Người chịu trách nhiệm: Thân Văn Lý
Email: [email protected]
Ngày phản biện: 22/9/2020
Ngày duyệt bài: 01/10/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020
96
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Knowledge and Attitudes towards 
catheter associated urinary tract infection 
prevention. Results: The results showed 
that the mean ± SD score of CAUTI 
prevention knowledge and Attitudes 
was 6,75 ± 1,45 and Attitudes was 
28,96 ± 2,64. The results also showed 
that nursing students’: previous training 
catheter associated urinary tract infection 
prevention were significantly relate to 
the knowledge and clinical placemen, 
previous training catheter associated 
urinary tract infection prevention were 
significantly relate to the attitudes about 
catheter associated urinary tract infection 
prevention. Conclusion: Nurse,students 
at Vinh Phuc Secondary Medical had 
moderate knowledge and attitudes 
towards catheter associated urinary tract 
infection prevention.
Keywords: Knowledge, attitudes, 
catheter associated urinary tract infection, 
prevention.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổ chức y tế thế giới (WHO) báo cáo 
7,1 triệu trường hợp Nhiễm trùng bệnh 
viện (NTBV) xảy ra mỗi năm, là nguyên 
nhân làm tăng đáng kể tỉ lệ bệnh tật và tử 
vong ở NB nội trú [1]. Nhiễm trùng bệnh 
viện thường gặp nhất là nhiễm khuẩn tiết 
niệu (NKTN) do đặt ống dẫn lưu niệu đạo 
– bàng quang (DLNT) chiếm 34% [2]. Tỷ 
lệ NKTN khác nhau ở các nước: Tại Mỹ, 
NKTN chiếm 2,4% trên tổng số NB nằm 
viện và 40% trong tổng số ca NKBV. Tại 
Việt Nam, tỷ lệ NKTN liên quan đến đặt 
DLNT khoảng 15% -25%. Gánh nặng 
của NKTN liên quan đến đặt ống DLNT 
ảnh hưởng đến từng NB và toàn bộ hệ 
thống chăm sóc sức khỏe. ĐD chịu trách 
nhiệm đánh giá và quản lý NB từ đặt ống 
DLNT vô trùng, chăm sóc, duy trì hệ thông 
dẫn lưu hàng ngày và rút ống kịp thời để 
ngăn ngừa NKTN ở NB có ống DLNT [3]. 
Chính vì vậy ĐD cần có kiến thức và thái 
độ đúng để chủ động phòng ngừa NKTN 
là rất quan trọng. Xuất phát từ các lý do 
trên nhóm nghiên cứu chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu “Thực trạng kiến thức, thái độ 
dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người 
bệnh có ống dẫn lưu nước của sinh viên 
điều dưỡng học tại Trường Trung cấp Y 
tế Vĩnh Phúc năm 2019” với hai mục tiêu: 
“Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ dự 
phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh 
có ống dẫn lưu nước tiểu của Sinh viên 
Điều dưỡng trường Trung cấp Y tế Vĩnh 
phúc năm 2019” và “Xác định 1 số yếu tố 
liên quan đến kiến thức, thái độ dự phòng 
nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có ống 
dẫn lưu nước của sinh viên Điều dưỡng 
trường Trung cấp Y tế Vĩnh phúc năm 
2019”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1 .Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên ĐD hệ vừa học vừa làm học 
tại Trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc năm 
2019.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Sinh viên đồng ý 
tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: SV vắng mặt 
trong thời gian lấy số liệu tại lớp mình 
đang học.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2019 
đến tháng 10/2019
Địa điểm: Trường Trung cấp Y tế Vĩnh 
Phúc
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô 
tả cắt ngang.
97
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Chọn toàn bộ Sinh viên ĐD hệ vừa học 
vừa làm tại Trường Trung cấp Y tế Vĩnh 
Phúc năm 2019. Chúng tôi chọn được 326 
SV.
2.5. Công cụ và phương pháp thu 
thập số liệu
2.5.1. Công cụ thu thập số liệu
Sử dụng bộ công cụ đánh giá kiến thức 
và thái độ dự phòng NKTN ở NB có ống 
DLNT được xây dựng bởi Bhengu B [4]. Bộ 
công cụ được dịch sang tiếng Việt theo mô 
hình dịch của Brislin. Phiên bản bộ công cụ 
bằng tiếng Việt đã được kiểm tra độ tin cậy 
bằng nghiên cứu thử nghiệm với 30 Sinh 
viên ĐD hệ vừa học vừa làm tại Trường 
Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc. Bộ công cụ hoàn 
chỉnh gồm 3 phần với 23 câu hỏi; trong đó, 
thông tin chung về ĐTNC là 5 câu hỏi, kiến 
thức của ĐTNC về dự phòng NKTN ở NB 
có ống DLNT với 10 câu hỏi, thái độ của 
ĐTNC về dự phòng NKTN ở NB có ống 
DLNT với 8 câu hỏi.
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu.
Sử dụng bộ câu hỏi tự điền.
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá:
- Đối với phần A: ĐTNC trả lời đầy đủ 
các thông tin của bản thân.
- Đối với phần B: Kiến thức dự phòng 
NKTN ở NB có ống DLNT:
Trả lời được một ý đúng được 1điểm, trả 
lời sai hay không trả lời được tính 0 điểm. 
Tổng điểm phần kiến thức là điểm cộng từ 
10 câu, điểm số càng cao cho thấy kiến 
thức dự phòng NKTN ở NB có ống DLNT 
của ĐTNC càng cao và ngược lại. 
- Đối với phần C: Thái độ về dự phòng 
NKTN ở NB có ống DLNT:
ĐTNC trả lời 8 câu hỏi trong phần thái 
độ dự phòng NKTN ở NB có ống DLNT. 
Các câu C1, C2, C4, C6, C7, được chấm 
điểm dựa vào thang điểm Likert từ 1 đến 5 
tương ứng các mức độ: “rất không đồng ý” 
= 1 điểm; “không đồng ý” = 2 điểm; “không 
có ý kiến” = 3 điểm; “đồng ý” = 4 điểm; “rất 
đồng ý” = 5 điểm. Các câu C3, C5, C8 là 
những câu hỏi ngược nên được chấm điểm 
dựa vào thang điểm Likert từ 1 đến 5 tương 
ứng các mức độ: “rất không đồng ý” = 5 
điểm; “không đồng ý” = 4 điểm; “không có ý 
kiến” = 3 điểm; “đồng ý” = 2 điểm; “rất đồng 
ý” = 1điểm. Điểm tối đa cho phần thái độ 
dự phòng NKTN ở NB có ống DLNT của 
ĐTNC là 40 điểm, điểm tối thiểu là 8 điểm. 
Tổng điểm thái độ cao hơn cho thấy thái độ 
dự phòng NKTN ở NB có ống DLNT của 
ĐTNC tôt hơn. 
2.7. Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu thu thập đã được phân tích 
bằng phần mềm SPSS 20.0. Các thông tin 
chung của ĐTNC, kiến thức, thái độ về dự 
phòng NKTN ở NB có ống DLNT sẽ được 
phân tích bằng phương pháp thống kê mô 
tả và trình bày dưới dạng số lượng, tỷ lệ 
phần trăm hoặc giá trị trung bình và độ lệch 
chuẩn. Kiểm định t – test, OneWay- Anova 
được sử dụng để xác định các yếu tố liên 
quan đến kiến thức, thái độ, dự phòng 
NKTN ở NB có ống DLNT của ĐTNC.
3. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên 
cứu
Trong 326 ĐTNC Nam giới có 49 chiếm 
15,0 %; nữ giới có 277 người chiếm 86,6 
%. ĐTNC nhóm tuổi từ 30 trở xuống chiếm 
47,2%, 31-40 chiếm 42,6%, trên 41 tuổi là 
10,2%. ĐTNCcó từ 5-10 năm kinh nghiệm 
là 30,4 %; 10-20 năm kinh nghiệm chiếm 
49,1%; dưới 5 năm kinh nghiệm là 13,2%; 
trên 20 năm kinh nghiệm là 7,4%. Có 35,9% 
ĐTNC làm việc tại các Bệnh viện Đa khoa 
tuyến tỉnh; 39,3% ĐTNC làm việc tại các 
Trung tâm y tế tuyến huyện; 24,2% ĐTNC 
làm tại các Trạm y tế. Trong 326 ĐTNC chỉ 
có 66 người đã từng dự lớp tập huấn dự 
phòng NKTN ở NB có ống DLNT chiếm 
20,6%.
98
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
3.2. Kiến thức, thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có ống dẫn 
lưu nước tiểu của đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Kiến thức dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có ống dẫn lưu 
nước tiểu của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Kiến thức dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước tiểu 
của đối tượng nghiên cứu (n=326)
Nội dung câu hỏi và đáp án đúng
Đúng Không đúng
SL TL % SL TL %
Chỉ định đặt ống dẫn lưu nước tiểu nào dưới đây là không 
phù hợp 169 51,8 157 48,2
B. Lấy nước tiểu để làm xét nghiệm
Chỉ định đặt ống dẫn lưu nước tiểu nào dưới đây là phù 
hợp:
211 64,7 115 35,3
D. Khi NB truyền dịch nhiều, sử dụng thuốc lợi tiểu trong 
quá trình phẫu thuật
Đặt ống dẫn lưu nước tiểu đúng bao gồm:
287 88,0 39 12,0
C. Kỹ thuật vô trùng và dụng vô trùng
Người bệnh hậu phẫu thuật đã được đặt ống dẫn lưu nước 
tiểu có thể rút sớm nhất trong: 181 55,5 145 44,5
C. 24h
Khi người bệnh bị tắc ống dẫn lưu nước tiểu, anh chị cần 
làm ngay: 273 83,7 53 16,3
B.Thay ống dẫn lưu
Hành động của Điều dưỡng không có tác dụng ngăn ngừa 
nhiễm khuẩn từ ống dẫn lưu nước tiểu: 239 73,3 87 26,7
B. Thay đổi ống thông tiểu hoặc túi đựng thường xuyên,
Yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu ở NB có ống 
dẫn lưu nước tiểu: 213 65,3 113 34,7
A. Người bệnh bất động kéo dài
Trong số các người bệnh sau đây, người bệnh nào có nguy 
cơ cao bị nhiểm khuẩn tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước 
tiểu: 221 67,8 105 32,2
D. Bệnh nhân cao tuổi trên 65 tuổi và phụ nữ
Trước khi đặt ống thông tiểu, Điều dưỡng cần phải thực 
hiện tất cả những điều sau đây để ngăn ngừa nhiễm khuẩn 
tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước tiểu ngoại trừ: 192 58,9 134 41,1
D. Không có đáp án nào đúng
Biến chứng của nhiểm khuẩn tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu 
nước tiểu ngoại trừ: 249 76,4 77 23,6
C. Tăng huyết áp
Điểm kiến thức dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có ống dẫn lưu nước 
tiểu của đối tượng nghiên cứu là: Min: 2; Max: 10; X ± SD: 6,75 ± 1,45 
99
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Bảng 1 cho thấy câu “Đặt ống dẫn lưu nước tiểu đúng bao gồm dụng cụ vô trùng và 
kỹ thuật vô trùng” có tỷ lệ trả lời đúng cao nhất đạt 88,0%; Câu “Chỉ định đặt ống dẫn lưu 
nước tiểu nào dưới đây là không phù hợp” - Lấy nước tiểu để làm xét nghiệm có tỷ lệ trả 
lời đúng thấp nhất với chỉ 51,8%, các câu hỏi đều có tỷ lệ lựa chọn đúng đáp án trên 50%; 
Điểm kiến thức dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến dẫn lưu nước tiểu của đối 
tượng nghiên cứu là thấp nhất là 2; cao nhất là: 10; X ± SD: 6,75 ± 1,45.
3.2.2. Thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có ống dẫn lưu 
nước tiểu của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2. Thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước tiểu 
của đối tượng nghiên cứu (n=326)
Nội dung X ± SD
Việc sử dụng găng tay và áo choàng, trong bất kỳ thao tác nào với ống 
thông hoặc túi đựng nước tiểu làm giảm tỷ lệ mắc nhiểm khuẩn tiết niệu ở 
NB có ống dẫn lưu nước tiểu
4,03±0,59
Giáo dục về chăm sóc ống thông cơ bản giúp ngăn ngừa nhiểm khuẩn tiết 
niệu ở NB có ống dẫn lưu nước tiểu 3,99±0,55
Nhiểm khuẩn tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước tiểu không phải là bệnh 
nguy hiểm 3,99±0,64
Dự phòng nhiểm khuẩn tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước tiểu là một 
trong các công tác nên được ưu tiên trong bệnh viện 3,88±0,81
Nhiểm khuẩn tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước tiểu là một vấn đề phổ 
biến và gần như không thể dự phòng được 3,34±0,82
Việc duy trì một hệ thống dẫn lưu khép kín giúp ngăn ngừa nhiểm khuẩn 
tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước tiểu 3,31±0,69
Ống dẫn lưu nước tiểu nên được rút càng sớm càng tốt theo chỉ định làm 
giảm nguy cơ nhiểm khuẩn tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước tiểu 3,27±0,77
Tất cả các nhân viên điều dưỡng đều có thể đặt ống dẫn lưu nước tiểu, 3,14±0,83
Bảng 2 cho thấy điểm trung bình thái độ cao nhất là câu Việc sử dụng găng tay và áo 
choàng, trong bất kỳ thao tác nào với ống thông hoặc túi đựng nước tiểu làm giảm tỷ lệ 
mắc nhiểm khuẩn tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước tiểu với X ± SD: 4,03±0,59; thấp 
nhất là tất cả các nhân viên điều dưỡng đều có thể đặt ống dẫn lưu nước tiểu với X ± SD: 
3,14±0,83, Điểm thái độ dự phòng NKTN ở NB có ống DLNT của ĐTNC là Min: 26; Max: 
39; X ± SD: 28,96 ± 2,64.
100
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu 
ở người bệnh có ống dẫn lưu nước tiểu của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết 
niệu ở người bệnh có ống dẫn lưu nước tiểu của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm của ĐTNC
Thái độ
X ± SD
Kiến thức
X ± SD
Tổng thể 28,96 ± 2,64 6,75 ± 1,45
Giới
Nam 28,87± 2,43 6,78± 1,48
Nữ 28,97± 2,68 6,74± 1,45
t-test p=0,82 p=0,88
Nhóm tuổi
Dưới 30 28,90 ± 2,79 6,69 ± 1,41
30-40 29,19± 2,50 6,78± 1,34
Trên 40 28,24± 2,41 6,85± 2,02
Anova p=0,16 p=0,81
Số năm kinh nghiệm
Dưới 5 năm 28,70± 2,67 6,67± 1,41
5-10 năm 29,14 ± 2,78 6,69 ± 1,35
10-20 năm 29,04± 2,51 6,86± 1,47
Trên 20 năm 28,08± 2,76 6,33± 1,74
Anova p=0,30 p=0,36
Đơn vị công tác
Trạm Y tế 30,32 ± 2,69 6,51 ± 1,29
Trung tâm Y tế huyện 28,02± 2,30 6,77± 1,47
Bệnh viện tuyến tỉnh 29,84± 2,54 6,89± 1,52
Anova p<0,001 p=0,19
Tập huấn
Có 30,1± 2,61 7,36± 1,15
Không 28,7± 2,58 6,59± 1,48
t-test p<0,001 p<0,001
Bảng 3 cho thấy tham gia lớp tập huấn, đơn vị công tác có liên quan đến tổng điểm thái 
độ với mức ý nghĩa thống kê với p < 0,001, Tham gia lớp tập huấn có liên quan đến tổng 
điểm kiến thức với mức ý nghĩa thống kê p < 0,001.
101
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
4. BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức dự phòng nhiễm khuẩn 
tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước tiểu 
của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1 cho thấy câu hỏi “Đặt ống dẫn 
lưu nước tiểu đúng bao gồm dụng cụ vô 
khuẩn và kỹ thuật vô khuẩn” có tỷ lệ trả 
lời đúng cao nhất với 88%, Kết quả này 
tương tự với kết quả trong nghiên cứu 
của Mukakamanzi tại Rwanda (2018) 
[4]. Điều này có thể giải thích được khi 
mà trong chương trình đào tạo môn Điều 
dưỡng cơ sở dù ở bất kỳ trình độ Điều 
dưỡng Trung cấp, Cao đẳng, Đại học đều 
đã hướng dẫn rất kỹ các thủ thuật xâm lấn 
khi thực hiện chăm sóc cho người bệnh 
cần phải tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc vô 
trùng để giảm nguy cơ biến chứng nhiễm 
trùng.
Câu “Chỉ định đặt ống dẫn lưu nước tiểu 
nào dưới đây là không phù hợp” có tỷ lệ trả 
lời đúng thấp nhất chỉ với 51,8%. Điều này 
có thể xảy ra bởi trong các giáo trình đào 
tạo thường nêu chỉ định thông tiểu để lấy 
nước tiểu làm xét nghiệm nên các ĐTNC 
có thể đã nhầm lẫn giữa thông tiểu và dẫn 
lưu nước tiểu dẫn đến việc lựa chọn đáp án 
không đúng. Đây cũng có thể là 1 gợi ý giúp 
cho việc chỉnh sửa, biên soạn lại các giáo 
trình đào tạo Điều dưỡng cơ sở nhằm làm 
rõ vấn đề này.
Tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi kiến thức 
còn lại đều đạt chưa tới 70%. Kết quả này có 
thể gợi ý cho những nội dung cần tập trung 
bổ sung kiến thức cho SV điều dưỡng để 
giúp tăng cường kiến thức thức dự phòng 
nhiễm khuẩn tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu 
nước tiểu của đối tượng nghiên cứu.
Điểm kiến thức dự phòng nhiễm khuẩn 
tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước tiểu 
của ĐTNC là Min: 2; Max: 10; X ± SD: 6,75 
± 1,45. Kết quả này tương tự với kết quả 
trong nghiên cứu của của Mukakamanzi tại 
Rwanda (2018) [4]. 
4.2. Thái độ dự phòng nhiễm khuẩn 
tiết niệu ở người bệnh có ống dẫn lưu 
nước tiểu của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3 cho thấy thái độ của ĐTNC về 
việc sử dụng găng tay và áo choàng, trong 
bất kỳ thao tác nào với ống thông hoặc túi 
đựng nước tiểu làm giảm tỷ lệ mắc nhiểm 
khuẩn tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước 
tiểu là cao nhất với X ± SD: 4,03±0,59. Rất 
nhiều ĐTNC đồng ý rằng tất cả các nhân 
viên Điều dưỡng đều có thể đặt ống dẫn 
lưu nước tiểu nên điểm trung bình thái độ 
đối với câu hỏi này là thấp nhất chỉ đạt X ± 
SD: 3,14±0,83. Điều này có thể là do trong 
các chương trình đào tạo Điều dưỡng hiện 
nay vẫn chưa đề cập rõ ràng những đối 
tượng Điều dưỡng nào được phép đặt ống 
dẫn lưu nước tiểu cho người bệnh. Trong 
khi đó theo hướng dẫn phòng ngừa nhiễm 
khuẩn tiết niệu ở NB có ống dẫn lưu nước 
tiểu trong các cơ sở khám chữa bệnh của 
Bộ Y tế Việt Nam ban hành theo Quyết định 
số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ 
trưởng Bộ Y tế đã nêu rõ chỉ những nhân 
viên Điều dưỡng đã được tập huấn mới 
được thực hiện thủ thuật đặt ống DLNT 
[3]. Tuy nhiên đây cũng là khó khăn không 
nhỏ bởi số lượng ĐD đã được tập huấn bổ 
sung về phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu 
ở NB có ống dẫn lưu nước tiểu tại các cơ 
sở y tế còn ít. Vì vậy ngành Y tế Vĩnh phúc 
nói chung và trường Trung cấp Y tế nói 
riêng cần có kế hoạch xây dựng chương 
trình tập huấn cho phù hợp với yêu cầu 
theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 
28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4.3. Các yếu tố liên quan đến kiến 
thức, thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết 
niệu niệu ở người bệnh có ống dẫn lưu 
nước tiểu của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3 cho thấy các ĐTNC đã từng 
tham gia lớp tập huấn có điểm trung bình 
kiến thức dự phòng NKTN ở NB có ống 
DLNT cao hơn hẳn so với các ĐTNC 
chưa từng tham gia lớp tập huấn có điểm 
102
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
trung bình kiến thức dự phòng NKTN 
liên quan đến DLNT (7,36±1,15 và 6,59± 
1,48), Sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê ở độ tin cậy 95% và p < 0,001. Kết quả 
này cũng tương đồng với kết quả trong 
nghiên cứu của Prasanna K & Radhika M 
(2015 [5], trong nghiên cứu của Sessa A 
và cộng sự tại Italia (2012) [6]. Điều này 
hoàn toàn phù hợp vì những ĐTNC đã 
từng tham gia lớp tập huấn sẽ được bổ 
sung kiến thức về thức dự phòng NKTN 
liên quan đến DLNT thường xuyên hơn 
qua nhiều kênh.
Bảng 3 cho thấy đơn vị công tác của 
ĐTNC có liên quan đến tổng điểm thái độ 
với mức ý nghĩa thống kê p < 0,001; yếu 
tố liên quan đến thái độ dự phòng NKTN ở 
NB có ống DLNT này chưa được tìm thấy 
trong nghiên cứu của Sessa A và cộng sự 
tại Italia (2012) [6], nghiên cứu của Shaver 
B và các cộng sự tại Hoa Kỳ [7], nghiên cứu 
của Mukakamanzi tại Rwanda (2018) [5]. 
Điều thú vị trong nghiên cứu này là những 
ĐTNC làm việc tại các Trạm Y tế lại có 
điểm trung bình thái độ độ dự phòng NKTN 
NB có ống DLNT cao nhất, những ĐTNC 
làm việc tại các Trung tâm Y tế huyện có 
điểm trung bình thái độ độ dự phòng NKTN 
ở NB có ống DLNT thấp nhất, Sự khác biệt 
mang ý nghĩa thông kê ở mức 95% với p 
<0,001.
Những ĐTNC có tham gia lớp tập huấn 
có điểm trung bình thái độ dự phòng NKTN 
ở NB có ống DLNT cao hơn hẳn so với 
nhóm không tham gia lớp tập huấn (30,1± 
2,61 và 28,7± 2,58), sự khác biệt mang ý 
nghĩa thông kê ở mức 95% với p <0,001, 
Kết quả này cũng tương tự với kết quả 
trong nghiên cứu của Shaver B và các cộng 
sự tại Hoa Kỳ ( 2018) [7] và trong nghiên 
cứu của Mukakamanzi tại Rwanda (2018) 
[4].
5. KẾT LUẬN
Kiến thức, thái độ dự phòng NKTN ở NB 
có ống DLNT của ĐTNC ở mức độ trung 
bình. Tham gia lớp tập huấn có liên quan 
đến tổng điểm kiến thức và thái độ dự 
phòng NKTN ở NB có ống DLNT. Đơn vị 
công tác của ĐTNC có liên quan đến tổng 
điểm thái độ dự phòng NKTN ở NB có ống 
DLNT của ĐTNC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anupriya A (2016), “Health-care 
associated infections and infection control 
practices in intensive care hospital”, Asian 
Journal of Pharmaceutical and Clinical 
Research, 9(4), tr, 39-402.
2. Mody Lona et al, (2017), “Comparing 
Catheter-Associated Urinary Tract Infection 
Prevention Programs Between Veterans 
Affairs Nursing Homes and Non-Veterans 
Affairs Nursing Homes”, Infection control 
and hospital epidemiology, 38(3), tr. 287-
293. 
3. Bộ Y tế (2017), hướng dẫn phòng 
ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến 
ống thông tiểu trong các có sở khám chữa 
bệnh (Ban hành theo Quyết định số: 3916/
QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ 
Y tế), chủ biên, Hà Nội.
4. J Mukakamanzi (2017), knowledge, 
attitude and practice of nurse towards the 
prevention of catheter associated urinary 
tract infection in selected referral hospitals 
in Rwad,, School of Nursing and Midwifery, 
College of Medicine and Health Sciences.
5. Prasanna K & Radhika M (2015), 
“Knowledge regarding Catheter care 
among Staff Nurses”, International Journal 
of Applied Research, 1(8), tr. 182-186.
6. Sessa A et al, (2011), “An investigation 
of nurses’ knowledge, attitudes, and 
practices regarding disinfection procedures 
in Italy”, BMC Infect Dis, 11, tr. 148.
7. Shaver B, et al, (2018), “Trauma and 
Intensive Care Nursing Knowledge and 
Attitude of Foley Catheter Insertion and 
Maintenance”, J Trauma Nurs, 25(1), tr. 66-
72.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_thai_do_du_phong_nhiem_khuan_tiet_nieu.pdf