Thực trạng kiến thức phòng chống tai nạn thương tích của người dân trên địa bàn Hà Nội năm 2018

Tiến hành nghiên cứu điều tra cắt ngang 2.000 người có

độ tuổi từ 18 tuổi trở lên đang sinh sống trên địa bàn thành

phố Hà Nội. Chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau:

Tỷ lệ người dân có kiến thức tốt về tai nạn thương tích là

15,9%. Trong đó nội thành là 18,7%, tỷ lệ này cao hơn ở

ngoại thành (13,2%). Tỷ lệ người dân được tiếp cận thông tin

về tai nạn thương tích là 87,5%, trong đó chủ yếu qua phương

tiện truyền thông đại chúng (77,6%). Nghiên cứu cho thấy

mối liên quan giữa kiến thức của người dân với khu vực sống,

giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập.

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức phòng chống tai nạn thương tích của người dân trên địa bàn Hà Nội năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức phòng chống tai nạn thương tích của người dân trên địa bàn Hà Nội năm 2018

Thực trạng kiến thức phòng chống tai nạn thương tích của người dân trên địa bàn Hà Nội năm 2018
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn 67
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT 
Tiến hành nghiên cứu điều tra cắt ngang 2.000 người có 
độ tuổi từ 18 tuổi trở lên đang sinh sống trên địa bàn thành 
phố Hà Nội. Chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau: 
Tỷ lệ người dân có kiến thức tốt về tai nạn thương tích là 
15,9%. Trong đó nội thành là 18,7%, tỷ lệ này cao hơn ở 
ngoại thành (13,2%). Tỷ lệ người dân được tiếp cận thông tin 
về tai nạn thương tích là 87,5%, trong đó chủ yếu qua phương 
tiện truyền thông đại chúng (77,6%). Nghiên cứu cho thấy 
mối liên quan giữa kiến thức của người dân với khu vực sống, 
giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập. 
Từ khóa: Tai nạn thương tích, kiến thức tai nạn 
thương tích.
SUMMARY:
SITUATION OF KNOWLEDGE ABOUT 
PREVENTING INJURIES OF THE PEOPLE IN HA 
NOI IN 2018
We conducted a cross-sectional survey on 2000 
people over 18 years old living in Ha Noi. We attained 
results: the percentage of people with good knowledge of 
injuries was 15,9%, in which the percentage of people with 
good knowledge of injuries in urban was 18,7%, this rate 
was higher than in the suburban(13,2%). The percentage 
of people accessing infomations about injuries was 87,5%, 
in which social media was the most(77,6%). There was a 
relation between the knowledge of people and the areas 
where they live, sex, education level, occupation, income. 
Keyword: Injury, Knowlegde of injury.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã xem tai nạn thương 
tích (TNTT) là “Gánh nặng bệnh tật toàn cầu” vì hàng 
năm, trên thế giới có khoảng 5 triệu người chết và hàng 
chục triệu người bị tàn phế suốt đời do tai nạn thương 
tích. WHO ước tính khu vực Tây Thái Bình Dương đang 
phải chịu gánh nặng về TNTT gây tử vong từ các nguyên 
nhân như tai nạn giao thông đường bộ (24%) đây cũng là 
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong độ tuổi 15-29, 
tự tử (16%), đuối nước (7%), bỏng (5%), ngoài ra còn từ 
các nguyên nhân khác như ngộ độc, ngã[1] [2] Ở Việt 
Nam, TNTT là 5 trong số 20 nguyên nhân hàng đầu gây 
tử vong và ước tính gây ra 12,8% trong tổng số ca tử vong 
năm 2010, gấp đôi số ca tử vong do bệnh truyền nhiễm 
(5,6%). [3] Mỗi năm, chi phí khắc phục hậu quả do TNTT 
ở Việt Nam khoảng 30.000 tỷ đồng. [4] Theo báo cáo kết 
quả hoạt động TNTT trên địa bàn Hà Nội giai đoạn năm 
2011 - 2016, mỗi năm Hà Nội có khoảng 92.000 trường 
hợp mắc TNTT và khoảng 700 trường hợp tử vong, trong 
đó phổ biến vẫn là do tai nạn giao thông, ngã, đuối nước 
[5]. Trong khi chưa tìm ra được các đáp án nhằm thay đối 
kiến thức, thái độ, thực hành của chính vật chủ. Nếu người 
dân trong cộng đồng được cung cấp kiến thức, có thái độ 
tích cực trước các vấn đề không an toàn và thực hành hành 
vi an toàn thì việc phòng ngừa TNTT mới thật sự có hiệu 
quả.[6] Trước tình hình trên, việc thực hiện nghiên cứu 
về kiến thức phòng chống TNTT của người dân thủ đô là 
vô cùng cần thiết. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
“Thực trạng kiến thức phòng chống tai nạn thương tích 
của người dân trên địa bàn Hà Nội năm 2018”. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là một thành viên hộ gia đình 
hiện đang sinh sống tại Hà Nội, từ 18 tuổi trở lên, không rối 
loạn nặng về năng lực hành vi, có tên trong hộ khẩu thường 
trú tại hộ gia đình và đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
- Địa điểm: 30 quận huyện, thị xã của Hà Nội.
- Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 
12/2018 đến 10/2019.
2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thiết kế 
nghiên cứu cắt ngang
Ngày nhận bài: 17/09/2019 Ngày phản biện: 25/09/2019 Ngày duyệt đăng: 07/10/2019
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG 
TÍCH CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI NĂM 2018.
Nguyễn Thị Chung1, Nguyễn Thị Kiều Anh1, 
Nguyễn Quỳnh Hoa2, Vũ Đức Anh2, Chu Văn Thăng3
1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội, 
2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
3. Đại học Y Hà Nội.
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn68
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
3. Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng cho 1 tỷ lệ, 
tính được cỡ mẫu tối thiểu n = 1.536, thực tế tổng số mẫu 
điều tra là 2.000 người dân.
Chọn mẫu ngẫu nhiên 2 giai đoạn gồm chọn chùm và 
chọn đối tượng nghiên cứu. 
Giai đoạn 1 (Chọn chùm): Áp dụng phương pháp 
chọn mẫu xác suất tỷ lệ với kích thước quần thể (PPS) dựa 
theo số dân của thôn/tổ dân phố chọn ra 60 chùm nghiên 
cứu cho từng khu vực thành thị và nông thôn.
Giai đoạn 2 (Chọn đối tượng nghiên cứu): Áp dụng 
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống để chọn ra 
đủ số lượng đối tượng nghiên cứu theo yêu cầu: Lập danh 
sách hộ gia đình; xác định khoảng cách mẫu cho từng cụm, 
chọn ra 31 hộ gia đình điều tra từ danh sách đã được lập; 
tại mỗi hộ gia đình chọn ra một thành viên từ 18 tuổi trở 
lên đáp ứng các điều kiện lựa chọn đối tượng nghiên cứu 
để tiến hành điều tra.
4. Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn trực 
tiếp bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn, phỏng vấn sâu bằng bộ 
câu hỏi bán cấu trúc.
5. Đánh giá: Do chưa có tiêu chuẩn cụ thể nào 
chung về đánh giá kiến thức TNTT nên chúng tôi đề xuất 
đưa ra đánh giá kiến thức đạt trong nghiên cứu này 
như sau: Đối tượng trả lời được từ 50% đáp án trở lên 
trong tổng số các câu hỏi về kiến thức (13 câu).
6. Xử l.ý số liệu: Số liệu được thu thập, làm sạch, 
sau đó được phân tích bằng phần mềm SPSS for Windows 
19.0, JMP@12 và STATA với các test thống kê y học
7. Đạo đức nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu được 
giới thiệu mục đích của quá trình thu thập thông tin. Mọi 
thông tin về đối tượng nghiên cứu đều được giữ bí mật và 
đối tượng có thể ngừng tham gia nghiên cứu bất cứ khi nào.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Thông tin chung
Nội thành Ngoại thành Tổng
n % n % n %
Giới tính
Nam 297 29,8 266 26,5 563 28,1
Nữ 700 70,2 737 73,5 1437 71,9
Tổng 997 49,8 1003 50,2 2000 100
Nhóm tuổi
Từ 18 – 30 tuổi 156 15,6 107 10,7 263 13,2
Từ 31 - 45 tuổi 202 20,3 199 19,8 401 20,0
Từ 46 - 60 tuổi 280 28,1 364 36,3 644 32,2
Trên 60 tuổi 359 36,0 333 33,2 692 34,6
Tình trạng hôn nhân
Độc thân 22 2,2 50 5,0 72 3,6
Đã kết hôn 893 89,6 821 81,8 1714 85,6
Li dị/Li thân 9 0,9 6 0,6 15 0,8
Góa 73 7,3 126 12,6 199 10,0
Tình trạng học vấn
Chưa đi học 3 0,3 9 0,9 12 0,6
Tiểu học 44 4,4 114 11,4 158 7,9
THCS 147 24,8 243 24,2 390 19,5
THPT 477 37,8 524 52,2 1001 50,0
Trung cấp 43 4,3 31 3,1 74 3,7
Cao đẳng 63 6,3 33 3,3 96 4,8
Đại học trở lên 220 22,1 49 4,9 269 13,5
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn 69
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 2. Đánh giá kiến thức chung về TNTT của đối tượng nghiên cứu (n=2000)
Khu vực
Kiến thức chưa tốt Kiến thức tốt Tổng
SL (%) SL (%) SL (%)
Nội thành 811 81,3 186 18,7 997 100
Ngoại thành 871 86,8 132 13,2 1003 100
Tổng 1682 84,1 318 15,9 2000 100
Biểu đồ 1. Những nguồn cung cấp thông tin về tai nạn thương tích mà đối tượng từng biết (n=2000)
Nghề nghiệp
Cán bộ nhà nước 91 9,1 71 7,1 162 8,1
Cán bộ tư nhân 54 5,4 11 1,1 65 3,2
Tự do 301 30,2 166 16,6 467 23,4
Nông/Lâm/Ngư nghiệp 43 4,3 529 52,6 572 28,5
Học sinh/Sinh viên 3 0,3 9 0,9 12 0,6
Nội trợ 85 8,5 53 5,3 138 6,9
Nghỉ hưu 385 38,7 101 10,1 486 24,3
Thất nghiệp 10 1 33 3,3 43 2,2
Khác 25 2,5 30 3 55 2,8
Thu nhập bình quân
Dưới 1 triệu 244 24,5 357 35,6 601 30,1
Từ 1 – 5 triệu 512 51,4 538 53,6 1050 52,5
Trên 5 triệu 241 24,1 108 10,8 349 17,4
Kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu 
khu vực nội thành chiếm 49,8% và khu vực ngoại thành 
là 50,2%; nữ chiếm 71,9%, nam chiếm 28,1%. Nhóm đối 
tượng nghiên cứu từ trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 34,6%; 
trình độ học vấn chiếm tỷ lệ cao nhất là đã tốt nghiệp THPT 
với 50,0%, tiếp theo là 19,5% tốt nghiệp THCS, 13,5 % 
tốt nghiệp đại học trở lên, 0,6% đối tượng không được đi 
học. Đối tượng làm nông nghiệp chiếm 28,5%, đã nghỉ hưu 
chiếm 24,3%, tự do chiếm 23,4%; còn các ngành nghề khác 
chiếm tỷ lệ từ 0,6 đến 8,1% trong đó đối tượng là sinh viên 
thấp nhất với 0,6%. Đối tượng nghiên cứu có thu nhập 1 - 5 
triệu chiếm 52,5%, dưới 1 triệu là 30,1%. 
3.2. Thực trạng kiến thức về TNTT
3.2.1. Kiến thức chung
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu 
có kiến thức tốt còn rất thấp (15,9%). Trong đó nhóm đối 
tượng nội thành chiếm 18,7%, ngoại thành chiếm 13,2%.
3.2.2. Truyền thông về tai nạn thương tích
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn70
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Biểu đồ 1 cho thấy 77,6% đối tượng nghiên cứu có 
được thông tin về TNTT thông qua các phương tiện truyền 
thông. Tiếp theo là từ các buổi truyền thông 9,1%. Vẫn còn 
12,6% đối tượng chưa được nghe vể TNTT, điều đó sẽ ảnh 
hưởng không nhỏ tới kiến thức và thực hành của đối tượng 
nghiên cứu về TNTT.
3.2.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về 
TNTT của đối tượng nghiên cứu
*Nhóm so sánh
Bảng 3 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa giữa khu 
vực sống, giới tính và kiến thức về TNTT của người dân 
(p < 0,05). 
Đối tượng nghiên cứu thuộc khu vực ngoại thành có 
khả năng có kiến thức chưa tốt cao hơn 1,5 lần đối tượng ở 
khu vực nội thành (OR=1,5); nữ giới có khả năng có kiến 
thức về TNTT chưa tốt cao hơn 1,3 lần nam giới (OR=1,3). 
Không có mối liên quan giữa yếu tố tuổi và kiến thức 
TNTT của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3. Mối liên quan giữa kiến thức chung về tai nạn thương tích và khu vực sống, giới,
tuổi của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Thực trạng kiến thức
OR pChưa tốt Tốt
n % n %
Khu vực
Ngoại thành* 871 86,8 132 13,2
1,5 <0,01
Nội thành 811 81,3 186 18,7
Giới
Nữ* 1225 85,2 212 14,8
1,3 0,02
Nam 457 81,2 106 18,8
Nhóm tuổi
Từ 18 – 30 tuổi* 226 85,9 37 14,1 - -
Từ 31 - 45 tuổi 321 80,0 80 20,0 1,5 0,052
Từ 46 - 60 tuổi 547 84,9 97 15,1 1,0 0,7
Trên 60 tuổi 588 85,0 104 15,0 1,0 0,7
Bảng 4. Mối liên quan giữa kiến thức chung về tai nạn thương tích và tình trạng hôn nhân, học vấn, nghề 
nghiêp, thu nhập bình quân của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Thực trạng kiến thức
OR
p
Chưa tốt Tốt
n % n %
Tình trạng
hôn nhân
Độc thân* 62 86,1 10 13,9 - -
Đã kết hôn 1446 84,4 286 15,6 1,1 0,6
Li dị/Li thân 9 60,0 6 40,0 4,1 0,02
Góa 165 82,9 34 17,1 1,2 0,5
Trình độ
học vấn
THPT trở xuống* 1354 86,7 207 13,3
2,2 < 0,01
TC/CĐ/ĐH trở lên 328 74,7 111 25,3
Nghề nghiệp
Nông/Lâm/Ngư* 508 88,8 64 11,2 - -
Tự do 394 84,4 73 15,6 1,4 0,03
Nghỉ hưu 396 81,5 90 18,5 1,8 0,001
Nghề khác 384 80,8 91 19,2 1,8 <0,01
Thu nhập bình 
quân
Dưới 1 triệu* 539 89,7 62 10,3 - -
Từ 1 – 5 triệu 872 83,0 178 17,0 1,7 <0,01
Trên 5 triệu 271 77,7 78 22,3 2,5 <0,01
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn 71
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
*Nhóm so sánh
Bảng 4 cho thấy có mối liên quan giữa trình độ học 
vấn, nghề nghiêp, thu nhập bình quân của đối tượng nghiên 
cứu và kiến thức chung về tai nạn thương tích (p<0,05).
So với nhóm đang li thân/li dị, nhóm hiện đang độc 
thân có khả năng có kiến thức chưa tốt cao hơn 4,1 lần 
(OR=4,1). Mối tương quan giữa hai nhóm còn lại không 
có ý nghĩa thống kê.
Nhóm người có nghề nghiệp làm nông/lâm/ngư 
nghiệp có khả năng có kiến thức chưa tốt cao hơn 1,4 lần 
đối tượng có nghề nghiệp tự do (p=0,03, OR=1,4); cao hơn 
1,8 lần đối tượng đang nghỉ hưu (p<0,01; OR=1,8) và 1,8 
lần nhóm đối tượng có nghề khác (p<0,01; OR=1,8).
Nhóm có trình độ học vấn từ THPT trở xuống có kiến 
thức chưa tốt (86,7%) cao hơn đối tượng có trình độ học 
vấn từ trung cấp, cao đẳng trở lên (74,7%) và đối tượng có 
trình độ từ THPT trở xuống có khả năng có kiến thức về 
TNTT chưa tốt cao hơn 2,2 lần đối tượng có trình độ học 
vấn từ trung cấp, cao đẳng trở lên (p=0,03 ,OR=1,4).
Nhóm có thu nhập dưới 1 triệu có khả năng có kiến 
thức chưa tốt cao hơn 2,1 lần đối tượng có thu nhập từ 1-5 
triệu (p <0,01) và cao hơn 2,5 lần nhóm đối tượng có thu 
nhập trên 5 triệu (p<0,01 ,OR=2,5).
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại 60 xã, 
phường trên địa bàn 30 quận huyện của thành phố Hà Nội 
nhằm tìm hiểu về thực trạng và một số yếu tố liên quan 
đến kiến thức về tai nạn thương tích của người trưởng 
thành trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy tỷ lệ người dân có kiến thức tốt về TNTT là rất 
thấp với 15,9%; nội thành (18,7%) cao hơn ngoại thành 
(13,2%). Như vậy là 84,1% người dân có kiến thức chưa 
đạt. Điều đó phù hợp với thực trạng tai nạn thương tích 
đang diễn biến phức tạp và chưa có xu hướng suy giảm. 
So sánh với các nghiên cứu khác, nghiên cứu của chúng tôi 
cho kết quả tương đối khác biệt, lý do là đối tượng nghiên 
cứu, địa điểm và thời điểm nghiên cứu khác nhau.
Trên đối tượng là học sinh: Nghiên cứu của tác giả 
Nguyễn Thúy Lan, Phạm Thị Thu Lệ tỷ lệ học sinh có kiến 
thức chung về phòng chống tai nạn thương tích đạt, chiếm 
tỷ lệ thấp là 25,4%[7]. Điều tra của tác giả Hoàng Thị Hà 
và cộng sự (2011) cho thấy có trên 10% số học sinh không 
hiểu biết về phòng chống TNTT.[8] Tác giả Nguyễn Hải 
nghiên cứu tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh năm 2006 cho 
thấy kiến thức, thực hành đạt về phòng chống TNTT tích 
của học sinh đều ở dưới mức trung bình (49,5% và 18,0%) 
[9]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoa trên những 
học sinh trung học cơ sở (THCS) tại Đà Nẵng năm 2005: 
Kiến thức, thực hành đạt của học sinh về phòng chống 
TNTT còn thấp (25,4% và 32,3%) [10].
Trên đối tượng là người dân, nghiên cứu mô tả cắt 
ngang để đánh giá thực trạng kiến thức về tai nạn thương 
tích của người dân tại xã Thi Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh 
Hà Nam năm 2012 – 2013 của tác giả Mạc Đăng Tuấn 
cho thấy tỷ lệ người dân có kiến thức chung về phòng 
chống tai nạn thương tích (PCTNTT) ở mức đạt còn thấp 
(28,7%).[11]
Việc tiếp cận các nguồn thông tin truyền thông về 
về TNTT của người dân rất đa dạng, tuy nhiên nguồn 
thông tin từ các phương tiện truyền thông đại chúng 
là nhiều nhất với 77,6% người dân được tiếp cận (nội 
thành là 802/997 người dân, chiếm 80,4%; ngoại thành 
là 749/1003 người dân, đạt 74,7%), kết quả này không 
cao hơn nghiên cứu của Phạm Anh Tuấn (44,2% từ báo 
đài và 26,3% từ loa truyền thanh xã) [12]. Nguồn truyền 
thông trực tiếp cho người dân còn thấp, tỷ lệ người dân 
được tiếp cận qua các buổi truyền thông là 4,2%; không 
biết đến các kiến thức về TNTT từ các nguồn truyền 
thông chiếm tỷ lệ khá cao 12,6%.
Các yếu tố liên quan đến kiến thức về TNTT
Các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến kiến thức của 
người dân về TNTT bao gồm yếu tố về môi trường sống 
(khu vực sống), đặc điểm cá nhân (giới, trình độ học vấn, 
nghề nghiệp và thu nhập). Tuy nhiên, hiện chưa có số liệu 
nghiên cứu nào tương tự để so sánh, làm cơ sở nhận định 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Khu vực sống: Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối 
liên quan giữa khu vực sống với kiến thức về TNTT của 
người dân, người dân sống ở khu vực nội thành có kiến 
thức về về tai nạn thương tích tốt chiếm 18,7%, cao gấp 
1,5 lần (OR=1,5; p= 0,001) những người sống ở khu vực 
ngoại thành (có kiến thức tốt đạt 13,2%), sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kê.
Theo giới tính: Nhóm nam giới có kiến thức tốt về về 
tai nạn thương tích cao gấp 1,3 lần (OR=1,3) so với nhóm 
nữ giới. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
Theo tình trạng hôn nhân: Tình trạng hôn nhân của 
người dân không có mối liên quan với kiến thức về tai nạn 
thương tích (p>0,05).
Theo nghề nghiệp: So với người dân làm nông 
nghiệp, người dân làm nghề tự do có kiến thức về tai nạn 
thương tích cao hơn gấp 1,4 lần (OR=1,4), người nghỉ hưu 
có kiến thức về tai nạn thương tích cao hơn gấp 1,8 lần 
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn72
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
(OR=1,8), người dân làm nghề khác có kiến thức về tai 
nạn thương tích cao hơn gấp 1,8 lần (OR=1,8). Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
Theo trình độ học vấn: Người dân có trình độ học 
vấn là trung cấp/cao đẳng/đại học trở lên có kiến thức về 
tai nạn thương tích cao hơn gấp 2,2 lần (OR=2,2) so với 
nhóm dân cư có trình độ trung học phổ thông trở xuống. 
Theo thu nhập của người dân: Người dân có thu 
nhập từ 1 - 5 triệu có kiến thức về về tai nạn thương tích 
cao hơn gấp 1,7 lần (OR=1,7) so với nhóm dân cư có thu 
nhập thấp dưới 1 triệu. Những người dân có thu nhập trên 
5 triệu có kiến thức về về tai nạn thương tích cao hơn gấp 
2,5 lần (OR=2,5) so với nhóm dân cư có thu nhập thấp 
dưới 1 triệu.
Như vậy, người dân có trình độ học vấn càng thấp, 
thu nhập càng thấp thì sẽ có kiến thức không tốt về TNTT. 
Điều đó cũng có nghĩa họ có nguy cơ bị TNTT nhiều hơn 
những đối tượng khác trong xã hội. 
IV. KẾT LUẬN
Kết quả điều tra kiến thức của người dân trên địa bàn 
thành phố Hà Nội về TNTT năm 2019 cho thấy:
- Tỷ lệ người dân có kiến thức về TNTT tốt đạt 15,9%, 
chưa tốt là 84,1%.
- Người dân nhận được thông tin về tai nạn thương tích 
chủ yếu từ nguồn các phương tiện truyền thông đại chúng.
- Có nhiều yếu tố liên quan đến kiến thức về tai nạn 
thương tích của cộng đồng có ý nghĩa thống kê (p<0,05): 
Khu vực sống: Người dân sống ở khu vực nội thành 
có kiến thức về về tai nạn thương tích tốt chiếm 18,7%, 
cao gấp 1,5 lần những người sống ở khu vực ngoại 
thành (13,2%).
Giới: Nhóm nam giới có kiến thức tốt về về tai nạn 
thương tích cao gấp 1,3 lần (OR=1,3;) so với nhóm nữ giới. 
Nghề nghiệp: So với người dân làm nông nghiệp, 
người dân làm nghề tự do có kiến thức về tai nạn thương 
tích cao hơn gấp 1,4 lần (OR=1,4), người nghỉ hưu cao 
hơn gấp 1,8 lần (OR=1,8), người dân làm nghề khác cao 
hơn gấp 1,8 lần (OR=1,8).
Trình độ học vấn: Người dân có trình độ học vấn là 
trung cấp/cao đẳng/đại học trở lên có kiến thức về tai nạn 
thương tích cao hơn gấp 2,2 lần (OR=2,2) so với nhóm dân 
cư có trình độ trung học phổ thông trở xuống. 
Thu nhập của người dân: Người dân có thu nhập từ 1 - 
5 triệu và trên 5 triệu có kiến thức về về tai nạn thương tích 
cao hơn so với nhóm dân cư có thu nhập thấp dưới 1 triệu 
lần lượt là gấp 1,7 lần (OR=1,7) và gấp 2,5 lần (OR=2,5). 
V. KHUYẾN NGHỊ
Đối với các Trung tâm y tế, Trạm y tế trên địa bàn: 
Tăng cường công tác giáo dục truyền thông kiến thức về 
tai nạn thương tích nói chung. Chú trọng đến các nhóm đối 
tượng có kiến thức thấp hơn các nhóm khác như nhóm đối 
tượng có điều kiện kinh tế thấp, nhóm đối tượng có nghề 
nghiệp nông/lâm/ngư nghiệp và trình độ học vấn từ THPT 
trở xuống. 
Đối với người dân trên địa bàn: Tích cực tham gia 
các buổi truyền thông, tìm hiểu thêm thông tin về TNTT 
trên các kênh thông tin phù hợp để có kiến thức về TNTT 
tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2015), 
chong-benh-nghe-nghiep-giai-doan-2011-2015-va-dinh-huong-giai-doan-2016-2020.html
2. Bộ Y tế (2017), 
publisher/tCS2OQCoSkP9/content/chung-tay-phong-chong-tai-nan-thuong-tich-tre-em
3. Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội (2017), Báo cáo hoạt động giai đoạn 2011-2016 chương trình tai nạn thương 
tích xây dựng cộng đồng an toàn, Hà Nội.
4. Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nội (2018), Báo cáo hoạt động 2017 chương trình tai nạn thương tích xây dựng 
cộng đồng an toàn, Hà Nội.
5. Nguyễn Thúy Lan, Phạm Thị Thu Lệ (2011), Nghiên cứu thực trạng và kiến thức, thái độ, thực hành về phòng 
chống tai nạn thương tích ở học sinh trung học phổ thông huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái năm 2011, Yên Bái
6. Hoàng Thị Hòa, Trịnh Xuân Đàn (2011), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích ở học 
sinh THCS Cán Tỷ-Quản Bạ-Hà Giang, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 89(01/02), tr. 163-167.
7. Nguyễn Hải (2006), Nghiên cứu kiến thức, thái độ thực hành về phòng tránh tai nạn thương tích và một số yếu 
tố liên quan của học sinh trung học cơ sở tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh năm 2006, Luận văn Thạc sĩ Y tế công 
cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng.
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn 73
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
8. Nguyễn Thị Hoa (2005), Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống tai nạn thương tích của trẻ em từ 
10 đến dưới 16 tuổi tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng năm 2005, Luận văn Thạc sĩ y tế công cộng, Đại học Y tế 
Công cộng.
9. Mạc Đăng Tuấn (2016), Đánh giá thực trạng kiến thức về tai nạn thương tích của người dân tại xã Thi Sơn, huyện 
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2012 – 2013, Tạp chí Y học Dự phòng, tập 26, số 7 (180) 2016.
10. Phạm Anh Tuấn (2018), Thực trạng và kiến thức của người dân về phòng chống tai nạn thương tích tại hai xã 
tỉnh Thái Bình năm 2018, Đại học Y dược Thái Bình.
11. WHO, UNICEF (2008), World report on child injury prevention, Geneva.
12. WHO (2010), 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_phong_chong_tai_nan_thuong_tich_cua_ngu.pdf