Thực trạng kiến thức của người dân về phòng chống tai nạn thương tích tại 2 xã tỉnh Thái Bình năm 2018

Từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019 chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng kiến thức về tai nạn thương tích của 363 người dân tại xã Vũ Chính thành phố Thái Bình và 356 người dân xã Vũ Hội huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình chúng tôi thu được kết quả: Tỷ lệ người dân được nghe nói về tai nạn thương tích chiếm 54,5%; kiến thức của người dân về tai nạn thương tích còn chưa tốt thể hiện đa số người dân chỉ biết về tai nạn giao thông (91,2%); tai nạn lao động là 78,7%; té ngã là 62,9%; các loại khác chiếm tỷ lệ thấp. Tỷ lệ người kể được 7 loại tai nạn thương tích trở lên chiếm 7,7%. Kiến thức của người dân về phòng chống tai nạn thương tích còn rất thấp. Ở đó có mối liên quan giữa trình độ học vấn và kiến thức về tai nạn thương tích; với kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích và có mối liên quan với OR=9,3 và 4,7

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức của người dân về phòng chống tai nạn thương tích tại 2 xã tỉnh Thái Bình năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức của người dân về phòng chống tai nạn thương tích tại 2 xã tỉnh Thái Bình năm 2018

Thực trạng kiến thức của người dân về phòng chống tai nạn thương tích tại 2 xã tỉnh Thái Bình năm 2018
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn42
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ PHÒNG 
CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TẠI 2 XÃ TỈNH THÁI BÌNH 
NĂM 2018 
Phạm Anh Tuấn1, Đặng Thị Thu Ngà2, Đinh Thị Kim Anh2 
TÓM TẮT
Từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019 chúng tôi tiến 
hành khảo sát thực trạng kiến thức về tai nạn thương tích 
của 363 người dân tại xã Vũ Chính thành phố Thái Bình 
và 356 người dân xã Vũ Hội huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình 
chúng tôi thu được kết quả: Tỷ lệ người dân được nghe 
nói về tai nạn thương tích chiếm 54,5%; kiến thức của 
người dân về tai nạn thương tích còn chưa tốt thể hiện đa 
số người dân chỉ biết về tai nạn giao thông (91,2%); tai nạn 
lao động là 78,7%; té ngã là 62,9%; các loại khác chiếm 
tỷ lệ thấp. Tỷ lệ người kể được 7 loại tai nạn thương tích 
trở lên chiếm 7,7%. Kiến thức của người dân về phòng 
chống tai nạn thương tích còn rất thấp. Ở đó có mối liên 
quan giữa trình độ học vấn và kiến thức về tai nạn thương 
tích; với kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích và 
có mối liên quan với OR=9,3 và 4,7.
Từ khóa: Tai nạn thương tích, nguyên nhân tai nạn 
thương tích.
ABSTRACT:
THE ACTUAL SITUATION OF PEOPLE’S 
KNOWLEDGE ABOUT INJURY PREVENTION 
IN TWO COMMUNES OF THAI BINH PROVINCE 
IN 2018
We conduct a survey on the actual situation of 
people’s knowledge about injury prevention of 363 people 
in Vu Chinh commune, Thai Binh city and 356 people 
in Vu Hoi commune, Vu Thu district, Thai Binh provine 
from October 2018 to March 2019. We get the results: The 
percentage of people who heard about injury accidents 
accounted for 54.5%; people’s knowledge about injury 
is not good, the most of people only know about traffic 
accidents (91.2%); the labor accidents for 78.8%; the 
fall for 62.9%; other types for a low rate. The percetage 
of people who tell 7 types of injury or more for 7.7%. 
The knowledge’s people about injury prevention is very 
low. There is a correlation between the education and 
the knowledge of injuries; and the knowledge of injury 
preventions OR=9.3 and 4.7.
Key words: Knowledge, Injury.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, tai nạn thương tích đang là một trong 
những nguyên nhân gây tử vong cao ở Việt Nam. Theo 
kết quả điều tra y tế Quốc gia 2001-2002, tai nạn đứng thứ 
tư trong các nguyên nhân gây tử vong. Trong đó, tai nạn 
thương tích chủ yếu là bỏng, đuối nước, ngã, giết người 
và bạo lực, ngộ độc, tự tử, tai nạn giao thông và các chấn 
thương có chủ định khác. Nguyên nhân của thực trạng tai 
nạn thương tích trên một phần do nhận thức của cộng đồng 
về phòng chống tai nạn thương tích còn hạn chế. Chính 
quyền các cấp chưa quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo 
và đầu tư thực hiện công tác phòng, chống tai nạn thương 
tích ở địa phương chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài với mục tiêu sau: 
Xác định kiến thức về tai nạn thương tích của người 
dân tại 2 xã tỉnh Thái Bình năm 2018.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại xã Vũ Chính - TP Thái 
Bình và xã Vũ Hội huyện Vũ Thư. 
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Người dân tại 2 xã điều tra, là những người sống, sinh 
hoạt và làm việc tại địa phương trong thời gian ít nhất là 
01 năm.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019.
Ngày nhận bài: 01/11/2019 Ngày phản biện: 09/11/2019 Ngày duyệt đăng: 15/11/2019
1. Trường Cao đẳng y tế Thái Bình
2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 43
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.4. Phương pháp nghiên cứu 
Đề tài nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế nghiên 
cứu dịch tễ học mô tả với điều tra cắt ngang. Việc điều tra 
cắt ngang được thực hiện qua: 
+ Điều tra hộ gia đình (bao gồm tất cả những 
người sống trong gia đình theo tuổi, giới và các đặc 
trưng khác).
+ Điều tra tất cả những người trong hộ gia đình đó bị 
TNTT trong thời gian từ 01/10/2017 - 31/10/2018. 
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu
Trình độ học vấn
Vũ Hội (n=356) Vũ Chính (n=363) Chung (n=719)
SL % SL % SL %
Tiểu học 70 19,6 11 3,0 81 11,2
THCS 210 59,0 166 45,7 376 52,3
THPT 69 19,4 157 43,3 227 31,6
Trên THPT 7 2,0 29 8,0 35 4,9
Kết quả bảng 3.11 cho thấy đối tượng được phỏng 
vấn có trình độ học vấn là THCS chiếm 52,3%; sau đến 
THPT chiếm 31,6%; tiểu học chiếm 11,2%; đối tượng có 
trình độ trên THPT chỉ chiếm 4,9%.
Bảng 3.2. Kiến thức của người dân về các loại tai nạn thương tích 
Loại TNTT
Vũ Hội (n=356) Vũ Chính (n=363) Chung (n=719)
SL % SL % SL %
TNGT 327 91,9 329 90,6 656 91,2
Điện giật 121 34,0 87 24,0 208 28,9
Đuối nước 70 19,7 114 31,4 184 25,6
Cháy, nổ 76 21,3 135 37,2 211 29,4
Bỏng 124 34,8 135 37,2 259 36,0
Ngộ độc 17 4,8 16 4,4 33 4,6
Tự tử 8 2,2 7 1,9 15 2,1
Té ngã 178 50,0 274 75,5 452 62,9
TNLĐ 281 78,9 285 78,5 566 78,7
Súc vật cắn 28 7,9 62 17,1 90 12,5
Kể được ≥7 ý (70%) 15 4,2 40 11,0 55 7,7
Qua kết quả bảng 3.2 cho thấy đa số người dân đều kể 
được loại tai nạn giao thông (91,2%); sau đến tai nạn lao 
động (78,7%); té ngã là 62,9%; bỏng là 36%; cháy nổ là 
29,4% và điện giật là 28,9%; tuy nhiên kể được 7 loại tai 
nạn thương tích trở lên chỉ chiếm 7,7%.
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn44
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3.3. Kiến thức của người dân về ảnh hưởng của tai nạn thương tích đến cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày
Ảnh hưởng TNTT
Vũ Hội (n=356) Vũ Chính (n=363) Chung (n=719)
SL (%) SL (%) SL (%)
Sức khỏe 303 85,1 270 74,4 573 79,7
Kinh tế 235 66,0 264 72,7 499 69,4
Sức khỏe tâm thần 55 15,4 81 22,3 136 18,9
Người thân 106 29,8 53 14,6 159 22,1
Trả lời ≥3 ý 57 16,0 30 8,3 87 12,1
Khi được hỏi về những ảnh hưởng của tai nạn 
thương tích đến cuộc sống sinh hoạt của người dân, thì 
có 79,7% trả lời là ảnh hưởng đến sức khỏe; 69,4% người 
dân cho rằng ảnh hưởng đến kinh tế; 22,1% cho rằng 
ảnh hưởng đến người thân. Số trả lời được từ 3 ý trở lên 
chiếm 12,1%.
Bảng 3.4. Kiến thức của người dân về các loại tai nạn thương tích trong sinh hoạt 
TNTT gia đình
Vũ Hội (n=356) Vũ Chính (n=363) Chung (n=719)
SL (%) SL (%) SL (%)
Bỏng nước sôi 246 69,1 199 54,8 445 62,0
Điện giật 203 57,0 100 27,5 303 42,1
Đứt tay 50 14,0 178 49,0 228 31,7
Té ngã 160 44,9 232 63,9 392 54,5
Ngộ độc 16 4,5 33 9,1 49 6,8
Tự tử 6 1,7 5 1,4 11 1,5
Súc vật cắn 32 9,0 82 22,6 114 15,9
Cháy nổ khí gas 56 15,7 67 18,5 123 17,1
Trả lời ≥5 ý 4 1,1 7 1,9 11 1,5
Các loại tai nạn thương tích trong gia đình được người 
dân cho biết đó là bỏng nước sôi chiếm 62%; té ngã là 
54,5%; điện giật là 42,1%; cháy nổ khí ga là 17%; súc vật 
cắn là 15,9%.
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 45
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.5. Kiến thức của người dân về phòng chống tai nạn thương tích trong sinh hoạt 
Phòng TNTT
Vũ Hội (n=356) Vũ Chính (n=363) Chung (n=719)
SL (%) SL (%) SL (%)
Nhà ở đảm bảo 53 14,9 101 27,8 154 21,4
Điện an toàn 237 66,6 226 62,3 463 64,4
Gas an toàn 146 41,0 194 53,4 340 47,3
Nước sôi an toàn 162 45,5 145 39,9 307 42,7
Vật nuôi an toàn 20 5,6 35 9,6 55 7,7
Trả lời ≥3 ý 42 11,8 89 24,5 131 18,2
Bảng 3.6. Kiến thức của người dân về tai nạn thương tích trong lao động
TNTT lao động
Vũ Hội (n=356) Vũ Chính (n=363) Chung (n=719)
SL (%) SL SL SL (%)
Điện giật 59 16,6 92 25,3 151 21,0
Đuối nước 20 5,6 50 13,8 70 9,7
Cháy nổ 89 25,0 68 18,7 157 21,8
Té ngã 213 59,8 213 58,7 426 59,3
Tai nạn do máy móc 226 63,5 252 69,4 478 66,5
Ngạt khí 23 6,5 55 15,2 78 10,9
Bỏng hóa chất 29 8,1 21 5,8 50 7,0
Trả lời ≥5 ý 1 0,3 2 0,6 3 0,4
Khi được hỏi về các biện pháp phòng chống tai nạn 
thương tích trong sinh hoạt hàng ngày, có 64,4% người 
dân đều nói đến an toàn điện; 42,7% cho rằng an toàn nước 
sôi và 47,3% là an toàn ga; có 18,2% số người kể được trên 
3 biện pháp. 
Kết quả bảng 3.6 cho thấy kiến thức của người dân về 
các loại tai nạn thương tích trong lao động: 66,5% biết tai 
nạn là do máy móc, dụng cụ lao động; 59,3% biết tai nạn 
té ngã; 21,8% là cháy nổ; 21% là do điện giật và 10,9% là 
ngạt khí. Tỷ lệ trả lời được 5 ý trở lên là 0,4%.
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn46
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa kiến thức của người dân về các loại tai nạn thương tích và trình độ học vấn
Kiến thức
<THPT ≥THPT
Tổng
SL (%) SL (%)
Biết < 7 ý đúng 447 67,3 217 32,7 664 92,3
Biết ≥ 7 ý đúng 10 18,1 45 81,9 55 7,7
Tổng 457 63,6 262 36,4 719 100
OR (CI
95%
) 9,3 (4,4-20,0)
Kết quả bảng 3.7 cho thấy có mối liên quan giữa kiến 
thức của người dân về các loại tai nạn thương tích và trình 
độ học vấn. Những người có trình độ học vấn từ THPT trở 
lên có kiến thức tốt hơn những người có trình độ học vấn 
dưới THPT với OR= 9,3.
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa kiến thức của người dân về ảnh hưởng tai nạn thương tích và trình độ học vấn 
Kiến thức
<THPT ≥THPT
Tổng
SL (%) SL (%)
Biết < 3 ý đúng 438 69,3 194 30,7 632 87,9
Biết ≥ 3 ý đúng 19 21,8 68 78,2 87 12,1
Tổng 457 63,6 262 36,4 719 100
OR (CI
95%
) 8,1(4,6-14,3)
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa kiến thức của người dân về phòng chống tai nạn thương tích trong lao động
và trình độ học vấn 
Kiến thức
<THPT ≥THPT
Tổng
SL (%) SL (%)
Biết < 3 ý đúng 446 65,5 235 34,5 681 94,7
Biết ≥ 3 ý đúng 11 28,9 27 71,1 38 5,3
Tổng 457 63,6 262 36,4 719 100
OR (CI
95%
) 4,7(2,2-10,2)
Bảng 3.8 cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức của 
người dân về ảnh hưởng của tai nạn thương tích và trình 
độ học vấn. Những người có trình độ học vấn từ THPT trở 
lên có kiến thức tốt hơn những người có trình độ học vấn 
dưới THPT với OR= 8,1.
SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020
Website: yhoccongdong.vn 47
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Kết quả bảng 3.9 cho thấy có mối liên quan giữa kiến 
thức của người dân về phòng chống tai nạn thương tích 
trong lao động và trình độ học vấn. Những người có trình 
độ học vấn từ THPT trở lên có kiến thức tốt hơn những 
người có trình độ học vấn dưới THPT với OR= 4,7.
IV. BÀN LUẬN
Với nghiên cứu của chúng tôi muốn tìm thực trạng 
kiến thức của người dân một số xã vùng nông thôn Thái 
Bình về vấn đề này, nhằm từ đó làm cơ sở đưa ra các giải 
pháp để giảm thiểu gánh nặng tai nạn thương tích. Với 
trình độ những người được tham gia phỏng vấn có trình độ 
học vấn là THCS chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,3%; THPT là 
31,6%; 11,2% có trình độ tiểu học. 
Kết quả bảng 3.3 cũng cho thấy tỷ lệ người dân cũng 
biết được ảnh hưởng của tai nạn thương tích nói chung 
là ảnh hưởng đến sức khỏe và kinh tế gia đình (79,7% và 
69,4%); ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần là 18,9%; ảnh 
hưởng đến người thân là 22,1%. Như vậy, kiến thức của 
người dân về nội dung này cũng chưa thực sự tốt bởi vì 
họ mới chỉ nhìn thấy những ảnh hưởng trực tiếp đến họ là 
chính, họ chưa có nhìn nhận những ảnh hưởng mà tai nạn 
thương tích gây ra cho cộng đồng xã hội và cho những 
người thân.
Tỷ lệ hiểu biết về các cách để phòng tai nạn thương 
tích trong sinh hoạt thì cũng chỉ liệt kê được về điện, ga, 
nước sôi, chưa nhiều người đề cập đến vật nuôi trong nhà, 
thiết kế xây dựng nhà. Tỷ lệ trả lời được 3 ý đúng trở lên 
rất thấp (18,2%). 
Có mối liên quan giữa kiến thức biết về các loại tai 
nạn thương tích và trình độ học vấn, những người có trình 
độ từ THPT trở lên có kiến thức đúng gấp 9,3 lần những 
người có trình độ dưới THPT. Khi được hỏi về ảnh hưởng 
của tai nạn thương tích thì những người từ THPT trở lên 
cũng có kiến thức tốt hơn người có trình độ dưới THPT 
với OR=8,1. Và cũng cho thấy kiến thức của người dân 
về phòng tránh tai nạn thương tích trong lao động ở những 
người có trình độ học vấn từ THPT trở lên cao hơn với 
OR =4,7.
V. KẾT LUẬN
 - Kiến thức của người dân về các loại tai nạn thương 
tích còn chưa tốt thể hiện đa số người dân chỉ biết về tai 
nạn giao thông (91,2%); sau đến tai nạn lao động là 78,7%; 
té ngã là 62,9%; các loại khác chiếm tỷ lệ thấp. Tỷ lệ người 
kể được 7 loại tai nạn thương tích trở lên chiếm 7,7%.
- Kiến thức của người dân về phòng chống tai nạn 
thương tích còn thấp: trả lời được từ 3 ý trở lên chiếm tỷ lệ 
là 18,2% đối với tai nạn thương tích trong sinh hoạt; từ 5 ý 
trở lên đối với tai nạn thương tích trong lao động là 0,4%; 
từ 3 ý trở lên đối với tai nạn trong giao thông là 23,9%. 
- Có mối liên quan giữa trình độ học vấn của người 
dân với kiến thức về tai nạn thương tích với OR=9,3; liên 
quan giữa trình độ học vấn với kiến thức về ảnh hưởng tai 
nạn thương tích với OR= 8,1; liên quan giữa trình độ học 
vấn với kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích với 
OR= 4,7.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Tấn An, Đặng Văn Chính (2014), “Tỷ lệ chấn thương do tai nạn giao thông đường bộ và kết quả điều trị 
tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận năm 2011”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Tập 18, số 6, tr. 126.
2. Nguyễn Thế Bê (2013), Nghiên cứu tai nạn thương tích và một số yếu tố ảnh hưởng đến tai nạn thương tích 
của người dân tỉnh Thái Bình năm 2011-2012, Luận án Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Thái Bình
3. Lê Thanh Hải, Hà Công Thanh (2010), “Một số đặc điểm TNTT trẻ em vào cấp cứu tại Bệnh viện Hữu Nghị 
Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới”, Tạp chí Y học Thực hành, (714), số 4, Tr. 59-61.
4. Lê Thị Hương, Nguyễn Thúy Quỳnh (2018), “Thực trạng tai nạn thương tích của học sinh Trường Trung học 
cơ sở Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội năm 2018”, Tạp chí Y học dự phòng, Tập 28 ,số 4(146), tr. 27. 
5. Trần thị Thực, Nguyễn Thúy Quỳnh (2017), “Thực trạng tai nạn thương tích trong lao động của người làm mộc 
tại làng nghề mộc Vĩnh Đông, huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017”, Tạp chí Y học Dự phòng, Tập 27 ,số 5, tr. 252.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_cua_nguoi_dan_ve_phong_chong_tai_nan_th.pdf