Thực trạng kiến thức của nam sinh viên trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình và một số yếu tố liên quan về tác hại và luật phòng chống tác hại của thuốc lá
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và một số yếu tối liên quan về hút thuốc lá và phòng chống tác hại của thuốc lá ở nam sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình năm 2018. Đối tượng nghiên cứu: Nam sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp dịch tễ học mô tả qua một cuộc điều tra cắt ngang có phân tích.
Kết quả nghiên cứu: Những bệnh do hút thuốc lá gây ra, ĐTNC kể ra nhiều nhất lần lượt là các bệnh tim mạch, ung thư phổi và các bệnh hô hấp (78,1%, 95,1%, 89,4% đối với hút thuốc chủ động; 72,6%, 84,1%, 90,3% đối với hút thuốc thụ động). 88,9% ĐTNC cho rằng cần tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về tác hại của thuốc lá, 97,8% ĐTNC cho rằng họ biết thông tin về tác hại và phòng chống tác hại của thuốc lá qua đài - Tivi. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, hệ đào tạo với nhận thức về tác hại và phòng chống tác hại của thuốc lá
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức của nam sinh viên trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình và một số yếu tố liên quan về tác hại và luật phòng chống tác hại của thuốc lá
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 107 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỰC TRẠNG KIẾN THỨC CỦA NAM SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ NINH BÌNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ TÁC HẠI VÀ LUẬT PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ Trần Vũ Ngọc1, Trần Thị Hải Yến1, Phạm Văn Dương1, Nguyễn Thị Ái2 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và một số yếu tối liên quan về hút thuốc lá và phòng chống tác hại của thuốc lá ở nam sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình năm 2018. Đối tượng nghiên cứu: Nam sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp dịch tễ học mô tả qua một cuộc điều tra cắt ngang có phân tích. Kết quả nghiên cứu: Những bệnh do hút thuốc lá gây ra, ĐTNC kể ra nhiều nhất lần lượt là các bệnh tim mạch, ung thư phổi và các bệnh hô hấp (78,1%, 95,1%, 89,4% đối với hút thuốc chủ động; 72,6%, 84,1%, 90,3% đối với hút thuốc thụ động). 88,9% ĐTNC cho rằng cần tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về tác hại của thuốc lá, 97,8% ĐTNC cho rằng họ biết thông tin về tác hại và phòng chống tác hại của thuốc lá qua đài - tivi. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, hệ đào tạo với nhận thức về tác hại và phòng chống tác hại của thuốc lá. Từ khóa: Hút thuốc lá ở nam sinh viên. SUMMARY: KNOWLEDGE OF MALE STUDENTS AT NINH BINH HEALTH COLLEGE AND SOME FACTORS RELATED TO THE HARMFUL AND THE LAW OF HARMFUL CIGARETTE PREVENTION Objective: The description knowledge of male students at Ninh Binh health college and some factors related to the to smoking tobacco and preventation of the harmful effects of tobacco. Subject: Male students at Ninh Binh health college. Method: The epidemiological method described through cross-sectional analysis. Results: 88.9% of research respondents think that it is necessary to increase propaganda to raise people’s awareness about the harmful effects of tobacco, 97.8% of research respondents think that they know information about the harmful effects and prevention of tobacco harms through radio - television. There was a statistically significant difference between the age group, the training system and the awareness about the harmful effects and prevention of tobacco harms. Keywords: Smoking in male students. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuốc lá là nguyên nhân của nhiều loại bệnh nguy hiểm đối với con người như ung thư phổi, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch và các bệnh từ hệ hô hấp. Hàng năm trên thế giới có khoảng 7 triệu người chết do các căn bệnh liên quan đến thuốc lá. Hút thuốc lá cũng là tác nhân của rất nhiều loại bệnh khác nhau và chi phí khám chữa bệnh do nguyên nhân từ thuốc lá tăng theo mỗi năm. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hiện nay trên toàn thế giới có khoảng 1,3 tỷ người hút thuốc và số này sẽ tăng lên 1,6 tỷ người vào năm 2020. Số lượng người hút thuốc chủ yếu ở các nước đang phát triển và chậm phát triển [9], [3]. Việt Nam vẫn là một trong 15 nước có số người hút thuốc lá cao nhất trên thế giới. Mỗi năm, tại Việt Nam có khoảng 40.000 ca tử vong liên quan đến sử dụng thuốc lá. Con số này sẽ tăng lên thành 70.000 ca/ năm vào năm 2030 nếu các biện pháp phòng chống tác hại thuốc lá không được thực hiện kịp thời [3]. . Ngoài những tác hại đối với sức khỏe, hút thuốc lá còn gây ra nhưng tổn thất lớn về kinh tế của gia đình và toàn xã hội. Ở nước ta, tổng chi phí xã hội cho 3 loại bệnh phổ biến có nguyên nhân từ hút thuốc (ung thư phổi, nhồi máu cơ tim, và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) là trên 1000 tỷ đồng mỗi năm, tương đương với 20% tồng chi tiêu ngân sách cho y tế[2]. Ngày nhận bài: 10/04/2020 Ngày phản biện: 17/04/2020 Ngày duyệt đăng: 22/04/2020 1. Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình 2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn108 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Việc nhận thức được tác hại của thuốc lá và những yếu tố ảnh hưởng đến phòng chống tác hại của thuốc lá trong nhà trường là hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với nam sinh viên. Chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng kiến thức về tác hại và phòng chống tác hại của thuốc lá ở nam sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình năm 2018. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức về tác hại và phòng chống tác hại của thuốc lá ở nam sinh viên tại địa bàn nghiên cứu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu: + Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC): Là nam sinh viên học tập tại Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình + Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2018 đến tháng 02/2019 + Địa điểm: Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang có phân tích 2.3. Cỡ mẫu và chọn mẫu: - Cỡ mẫu Cỡ mẫu thực tế đã điều tra là 226 nam sinh viên. - Chọn mẫu toàn bộ số nam sinh viên đang học tại trường trừ những người không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.4. Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn thông qua bộ phiếu điều tra. Xây dựng bộ phiếu điều tra, hướng dẫn điều tra phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. 2.5. Xử lý số liệu Toàn bộ số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích kết quả bằng phần mềm SPSS20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Mô tả thực trạng thái độ về hút thuốc lá và phòng chống tác hại của thuốc lá ở nam sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình năm 2018 Bảng 3.1. Nhận thức về bệnh do hút thuốc lá gây ra ở ĐTNC (n=226) Hình thức hút thuốc Bệnh do hút thuốc lá gây ra Chủ động Thụ động SL % SL % Các bệnh tim mạch 177 78,1 64 28,3 Ung thư phổi 215 95,1 190 84,1 Các bệnh ung thư khác 113 50,0 110 48,7 Các bệnh hô hấp 202 89,4 204 90,3 Sảy thai 81 35,8 86 38,1 Sơ sinh nhẹ cân 71 31,4 70 31,0 Khác 0 0 2 0,9 Bảng 3.1 cho thấy những bệnh do hút thuốc lá gây ra, ĐTNC kể ra nhiều nhất là các bệnh tim mạch, ung thư phổi và các bệnh hô hấp (78,1%, 95,1%, 89,4% đối với hút thuốc chủ động; 72,6%, 84,1%, 90,3% đối với hút thuốc thụ động). SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 109 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.2. Nhận thức về tác hại của hút thuốc lá ở ĐTNC (n=226) Tác hại của hút thuốc lá SL % Ảnh hưởng đến người xung quanh Có 226 100 Không 0 0 Gây giảm tuổi thọ Có 216 95,6 Không 10 4,4 Gây nghiện Có 220 97,3 Không 6 2,7 Chất gây nghiện trong thuốc lá Nicotine 220 97,3 Không biết/không trả lời 6 2,7 Biểu đồ 3.1. Nhận thức về biện pháp để giảm tình trạng hút thuốc lá trong cộng đồng của ĐTNC (n=226) Biểu đồ 3.2. Nhận thức về biện pháp để cấm hút thuốc lá trong nhà trường của ĐTNC (n=226) Bảng 3.2 cho thấy 100% ĐTNC cho rằng hút thuốc lá có ảnh hưởng đến người xung quanh, 95,6% cho rằng hút thuốc lá gây giảm tuổi thọ, 97,3% cho rằng hút thuốc lá gây nghiện. 97,3% ĐTNC cho rằng chất gây nghiện trong thuốc lá là nicotine. Qua biểu đồ 3.1 kiến thức về các biện pháp nhằm giảm tình trạng hút thuốc lá trong cộng đồng, có 88,9% ĐTNC cho rằng cần tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về tác hại của thuốc lá, cấm thuốc lá ở nơi công cộng (74,8%) và hạn chế bán thuốc lá (65,9%). SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn110 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Biểu đồ 3.2 cho thấy những biện pháp để cấm hút thuốc lá trong nhà trường có 92,9% ĐTNC cho rằng cần có quy định cấm hút thuốc lá trong trường học chiếm tỷ lệ cao nhất. Bảng 3.4 cho thấy về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế liên quan đến thuốc lá và phòng chống tác hại của thuốc lá, 20,8% ĐTNC cho rằng hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 300.000 đồng; 43,8% cho rằng hành vi khuyến khích, vận động người khác sử dụng thuốc lá bị phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng. 3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của đối tượng nghiên cứu về hút thuốc lá và luật phòng chống tác hại của thuốc lá Bảng 3.4. Nhận thức của ĐTNC về xử phạt hành chính đối với vi phạm về sử dụng thuốc lá (n=226) Vi phạm và mức xử phạt (đồng) SL % Hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm bị cảnh cáo hoặc phạt tiền 50.000 - 100.000 79 35 100.000 - 300.000 47 20,8 300.000 - 500.000 27 11,9 500.000 - 1.000.000 73 32,3 Khuyến khích, vận động người khác sử dụng thuốc lá bị phạt tiền 50.000 - 100.000 44 19,5 100.000 - 300.000 45 19,9 300.000 - 500.000 38 16,8 500.000 - 1.000.000 99 43,8 Bảng 3.5. Mối liên quan giữa kiến thức với đặc điểm chung của ĐTNC về hút thuốc lá và phòng chống tác hại của thuốc lá Nhận thức Đặc điểm Đạt SL (%) Không đạt SL (%) OR (95%CI) p Nhóm tuổi ≥ 26 tuổi 80 (94,1%) 5 (5,9%) 3,9 (1,46 - 10,71) <0,01 < 26 tuổi 113 (80,1%) 28 (19,9%) Hệ đào tạo Liên thông 77 (79,4%) 20 (20,6%) 2,5 (1,37 - 4,60) <0,01 Chính quy 78 (60,5%) 51 (39,5%) Ngành đào tạo Y 115 (69,3%) 51 (30,7%) 1,1 (0,60 - 2,11) >0,05 Dược 40 (66,7%) 20 (33,3%) Tình trạng hút thuốc Có 56 (80%) 14 (20%) 0,5 (0,26 - 1,18) >0,05 Không 137 (87,8%) 19 (12,2%) Bảng 3.5 cho thấy nhóm tuổi từ 26 trở lên có nhận thức tốt hơn so với nhóm tuổi dưới 26 đối với hút thuốc lá và phòng chống tác hại thuốc lá (94,1% và 80,1%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01, OR=3,9, 95%CI=1,46-10,71); sinh viên hệ liên thông có nhận thức tốt hơn sinh viên hệ chính quy đối với hút thuốc lá và SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 111 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC phòng chống tác hại thuốc lá’in ‘=(79,4% và 60,5%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, (p<0,01, OR=2,5, 95%CI=1,37-4,60). IV. BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng kiến thức về hút thuốc lá và phòng chống tác hại của thuốc lá ở nam sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình năm 2018 Kết quả nghiên cứu bảng 3.1 phù hợp với các nghiên cứu khác. Nghiên cứu của Phạm Hồng Duy Anh (2004), những bệnh do hút thuốc lá gây ra mà nam sinh viên kể ra nhiều nhất lần lượt là ung thư phổi (95,6%), viêm phế quản (76,1%), bệnh tim mạch (66,9%) [1]. Theo GATS (2015), 61,2% người trưởng thành tin rằng hút thuốc lá gây đột qụy, đau tim và ung thư phổi [2]. Các bệnh ung thư khác, sẩy thai, sơ sinh nhẹ cân được nam sinh viên đưa ra với tỉ lệ thấp hơn. Những bệnh do hút thuốc lá gây ra như các bệnh tim mạch, ung thư phổi và các bệnh hô hấp phổ biến hơn, được đề cập nhiều hơn trong các tài liệu tuyên truyền trong nhà trường, cơ sở y tế cũng như ở cộng đồng. Các bệnh khác ít được đề cập hơn nên nam sinh viên kể ra với tỉ lệ ít hơn. Nghiên cứu này cho thấy, tỷ lệ đối tượng biết hút thuốc lá có ảnh hưởng đến người xung quanh (100%), hút thuốc gây giảm tuổi thọ (95,6%) và thuốc lá có chất gây nghiện (97,3%) chiếm tỷ lệ cao. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Hồng Duy Anh (2004) [1]. Hút thuốc lá không chỉ ảnh hưởng đến người người hút mà còn ảnh hưởng nhiều đến những người xung quanh. Hút 01 điếu thuốc tức là đã tự mình làm mất đi 5,5 phút cuộc sống. Tuổi thọ trung bình của người hút thuốc ngắn hơn so với người không hút thuốc từ 5 đến 8 năm [3]. Thực tế là chương trình phòng chống tác hại của thuốc lá đã lựa chọn biện pháp truyền thông rất mạnh mẽ, với nhiều hình thức khác nhau như trên trên các phương tiện thông tin đại chúng (ti vi, đài phát thanh, internet), phát tờ rơi, pano, áp phích ở những nơi công cộng, các buổi mit tinh, diễu hành... Những biện pháp này làm tăng nhận thức đúng về tác hại của thuốc lá đối với mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi và từ đó cả người hút thuốc và người không hút thuốc sẽ quyết định hành vi của mình về vấn đề hút thuốc lá. Việc cấm hút thuốc lá nơi công cộng được 74,8% ĐTNC lựa chọn. Trong những năm qua, đã có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm kiểm soát tình trạng hút thuốc trong đó có Quyết định số 1315/QĐ-TTg ngày 21/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện công ước Khung về kiểm soát thuốc lá đã quy định rõ nghiêm cấm hút thuốc lá ở lớp học, nhà trẻ, các cơ sở y tế, thư viện, rạp chiếu phim, nhà hát, nhà văn hóa, các khu vực sản xuất và nơi làm việc trong nhà, nơi có nguy cơ cháy nổ cao và trên các phương tiện giao thông công cộng [8]. Theo chúng tôi, nếu những người hút thuốc chấp hành nghiêm quyết định này thì tình hình hút thuốc lá ở nơi công cộng sẽ giảm đi đáng kể. Hạn chế bán thuốc lá và tăng giá bán là những biện pháp ĐTNC lựa chọn với tỉ lệ là 65,9% và 49,5%. Theo Luật PCTHTL, Điều 11, tại khoản 1 quy định địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế; địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm nơi làm việc; trường cao đẳng, đại học, học viện [7]. 76,1% ĐTNC lựa chọn cần xây dựng các bài giảng về tác hại của thuốc lá. Thực tế, trong chương trình giảng dạy của nhà trường chưa có bài giảng về tác hại của thuốc lá mà chỉ có lồng ghép trong các môn học như Vệ sinh phòng bệnh, Y tế công cộng, Giáo dục sức khỏe. 52,6% ĐTNC cho rằng cần tổ chức các buổi thảo luận về tác hại của thuốc lá. Trường chưa có những hoạt động chuyên đề về tác hại và phòng chống tác hại của thuốc lá mà chỉ lồng ghép trong hoạt động ngoại khóa, hoạt động của sinh viên hưởng ứng ngày “Thế giới không thuốc lá 31/5” và “Tuần lễ không thuốc lá 25-31/5” hằng năm, mặt khác hoạt động này chưa được thực hiện thường xuyên. Nghiên cứu của Nguyễn Quang Chính và cộng sự tại Hải Phòng (2014), tỷ lệ biết bị xử phạt khi hút thuốc ở khu vực cấm là 74,2% theo quy định xử phạt của Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Tuy nhiên chỉ có 37,1% biết đúng mức xử phạt hút thuốc nơi có quy định cấm với mức phạt từ 100.000 đến 300.000 đồng, vẫn còn 37,8% không biết những quy định này [4]. Qua đó cho thấy việc tuyên truyền phổ biến Luật PCTHTL và Nghị định 176/2013/ NĐ-CP trong nhân dân nói chung và nam sinh viên nói riêng còn có những hạn chế nhất định. 4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của đối tượng nghiên cứu về hút thuốc lá và luật phòng chống tác hại của thuốc lá Kết quả bảng 3.5 cho thấy, có mối liên quan giữa nhóm tuổi và hệ đào tạo với kiến thức về hút thuốc lá và luật phòng chống tác hại của thuốc lá. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu từ 26 tuổi trở lên và có hệ liên thông có kiến thức về hút thuốc và luật phòng chống tác hại thuốc lá tốt hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm tuổi từ 26 trở lên phần lớn là sinh viên hệ liên thông. Họ biết SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn112 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 những thông tin về tác hại và phòng chống tác hại của thuốc lá trong thời gian dài hơn, phạm vi rộng hơn. Ngoài nhà trường và cộng đồng thì tại cơ sở y tế nơi họ đang làm việc cũng thường xuyên có các hoạt động tuyên truyền về tác hại và phòng chống tác hại của thuốc lá, đôi khi đi kèm với các chế tài xử phạt như giảm tiền thưởng, hạ mức xếp loại thậm chí là cắt thi đua Nhờ đó mà kiến thức về tác hại và phòng chống tác hại thuốc lá của họ cao hơn những đối tượng khác. V. KẾT LUẬN Những bệnh do hút thuốc lá gây ra, ĐTNC kể ra nhiều nhất là các bệnh tim mạch, ung thư phổi và các bệnh hô hấp (78,1%, 95,1%, 89,4% đối với hút thuốc chủ động; 72,6%, 84,1%, 90,3% đối với hút thuốc thụ động). 100% ĐTNC cho rằng hút thuốc lá có ảnh hưởng đến người xung quanh, 95,6% cho rằng hút thuốc lá gây giảm tuổi thọ. 88,9% ĐTNC cho rằng cần tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về tác hại của thuốc lá, 74,8% cho rằng cấm hút thuốc lá nơi công cộng để giảm tình trạng hút thuốc lá trong cộng đồng, 92,9% cho rằng cần có quy định cấm hút thuốc lá trong trường học; 97,8% ĐTNC cho rằng họ biết thông tin về tác hại và phòng chống tác hại của thuốc lá, qua đài - tivi. ĐTNC thuộc nhóm tuổi từ 26 trở lên, thuộc hệ liên thông có nhận thức về tác hại và phòng chống tác hại của thuốc lá tốt hơn ĐTNC có tuổi dưới 26, thuộc hệ chính quy. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. VI. KHUYẾN NGHỊ 1. Nhà trường cần tăng cường tuyên truyền cho sinh viên về Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá và những ảnh hưởng có hại của khói thuốc lá đối với sức khỏe con người; cần xây dựng bài giảng chuyên đề về phòng chống tác hại của thuốc lá để giảng dạy cho sinh viên nhà trường. 2. Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về phòng chống tác hại thuốc lá, thực hiện tốt các phong trào “Nói không với hút thuốc lá”. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Hồng Duy Anh (2003), “Kiến thức, thái độ, hành vi về hút thuốc lá của sinh viên khoa y, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học TPHCM - chuyên đề y tế công cộng, phụ bản của số 1, 2004, (tập 8). 2. Bộ Y tế, Tổng Cục Thống kê và WHO (2015), Điều tra sử dụng thuốc lá trong người trưởng thành (GATS) năm 2015. 3. Bộ Y tế (2015), Gánh nặng bệnh tật và tổn thất kinh tế của việc sử dụng thuốc lá. 4. Nguyễn Quang Chính và CS (2014), “Khảo sát hiểu biết, thái độ, hành vi của cộng đồng về phòng chống tác hại của thuốc lá và Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá tại Hải Phòng năm 2014”, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học của hệ truyền thông giáo dục sức khỏe năm 2014, tr. 73-79. 5. Công đoàn Y tế Việt Nam (2017), Báo cáo nghiên cứu thực trạng triển khai xây dựng môi trường không khói thuốc lá tại 33 cơ sở y tế năm 2016. 6. Nguyễn Văn Lên, Lê Thị Xuân và Cao Thị Phương Thủy (2016), “Thực trạng hút thuốc lá của nam sinh viên Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2016”, Kỷ yếu các đề tài Nghiên cứu khoa học của hệ thống TTGDSK 2016, tr. 5-12. 7. Quốc hội khóa XIII (2012), Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá. 8. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1315/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện công ước khung về kiểm soát thuốc lá. 9. World Health Organization (2015), Tobacco, Media centre, Fact sheets.
File đính kèm:
thuc_trang_kien_thuc_cua_nam_sinh_vien_truong_cao_dang_y_te.pdf

