Thực trạng khám chữa bệnh và quản lý chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại 2 xã huyện triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2017

Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2017 chúng tôi tiến hành nghiên cứu tình hình khám chữa bệnh trên người cao tuổi và cán bộ y tế và các cán bộ tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của 2 xã huyện Tiệu Sơn tỉnh Thanh Hóa chúng tôi thu được kết quả: Người cao tuổi lựa chọn bệnh viện huyện để khám chữa bệnh cao nhất (45,6%); tiếp theo là trạm y tế (39,9%); thấp nhất là bệnh viện trung ương 0,1%. Tỷ lệ người cao tuổi có bảo hiểm y tế là 76,5% trong đó người cao tuổi có thẻ bảo hiểm tự nguyện là 15,9% và bảo hiểm y tế chính sách là với 84,1%. Tỷ lệ người cao tuổi đi khám sức khỏe định kỳ là 14,1%

pdf 4 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng khám chữa bệnh và quản lý chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại 2 xã huyện triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng khám chữa bệnh và quản lý chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại 2 xã huyện triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2017

Thực trạng khám chữa bệnh và quản lý chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại 2 xã huyện triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2017
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn36
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
TÓM TẮT
Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2017 chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu tình hình khám chữa bệnh trên người cao tuổi 
và cán bộ y tế và các cán bộ tham gia chăm sóc sức khỏe 
người cao tuổi của 2 xã huyện Tiệu Sơn tỉnh Thanh Hóa 
chúng tôi thu được kết quả: Người cao tuổi lựa chọn bệnh 
viện huyện để khám chữa bệnh cao nhất (45,6%); tiếp theo 
là trạm y tế (39,9%); thấp nhất là bệnh viện trung ương 
0,1%. Tỷ lệ người cao tuổi có bảo hiểm y tế là 76,5% trong 
đó người cao tuổi có thẻ bảo hiểm tự nguyện là 15,9% và 
bảo hiểm y tế chính sách là với 84,1%. Tỷ lệ người cao 
tuổi đi khám sức khỏe định kỳ là 14,1%. 
Từ khóa: Khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, 
người cao tuổi.
ABSTRACT:
STATUS OF MEDICAL EXAMINATION 
AND HEALTH CARE MANAGEMENT OF THE 
ELDERLY IN 2 COMMUNES OF TRIEU SON 
DISTRICT, THANH HOA PROVINCE IN 2017
From January to June 2017, we studied status of 
medical examination in the elderly and health worker and 
heath care worker in 2 communes of Trieu Son district, 
Thanh Hoa province, we obtained results: The proportion 
of the elderly selected the district hospital for the highest 
level of health care (45.6%), That of medical station was 
39,9%, that of central hospital was 0,1%. The percentage 
of senior people who have health insurance is 76,5%, 
of which The percentage of the elderly with voluntary 
insurance is 15.9% and health insurance policy was 
84.1%. The percentage of the elderly who regular checkup 
was 14,1%
Key word: Medical examination, health care, 
the elderly
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, tuổi thọ con 
người ngày càng được nâng cao, tỷ lệ dân số ngày càng 
già đi, tuy nhiên cùng với nó là sự xuất hiện của rất nhiều 
bệnh tật như đái tháo đường, tăng huyết áp, tim mạch, béo 
phì, mỡ máu, 
Tại Thanh Hóa, bên cạnh công tác chăm sóc sức khỏe 
cho toàn thể người dân, vấn đề chăm sóc sức khỏe cho trẻ 
em và người cao tuổi đang được địa phương quan tâm sát 
sao, Song do điều kiện giao thông, kinh tế còn khó khăn và 
thiếu sự quan tâm chăm sóc của gia đình ở một số khu vực 
miền núi, nên người cao tuổi chỉ khi có bệnh nặng mới đến 
cơ sở y tế để khám chữa bệnh, công tác chăm sóc, phục hồi 
cho người cao tuổi sau điều trị cũng chưa được cộng đồng 
quan tâm đúng mức. nhằm góp phần vào việc tìm ra các 
giải pháp chăm sóc sức khỏe người cao tuổi có hiệu quả tại 
địa phương, chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
đề tài với mục tiêu sau: 
Tìm hiểu thực trạng khám chữa bệnh và quản lý chăm 
sóc sức khỏe của người cao tuổi tại 2 xã huyện Triệu Sơn 
tỉnh Thanh Hóa năm 2017.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 2 xã miền núi huyện 
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa đó là xã Thọ Bình và xã Thọ 
Sơn
2.2. Đối tượng nghiên cứu
+ Người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) đang sinh sống tại 
2 xã nghiên cứu bao gồm cả dân tộc Kinh, dân tộc Mường, 
dân tộc Thái và các dân tộc khác tại 2 xã miền núi huyện 
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa đó là xã Thọ bình ,Thọ Sơn.
+ Cán bộ y tế, cán bộ chính quyền tham gia công 
tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại 4 xã đó là: 
Ngày nhận bài: 20/02/2019 Ngày phản biện: 25/02/2019 Ngày duyệt đăng: 05/03/2019
THỰC TRẠNG KHÁM CHỮA BỆNH VÀ QUẢN LÝ CHĂM SÓC 
SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI 2 XÃ HUYỆN TRIỆU 
SƠN TỈNH THANH HÓA NĂM 2017
Hoàng Thị Hòa1, Nguyễn Xuân Bái2, Ngô Thị Nhu2, Nguyễn Văn Tú3 
1. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
3. Trung tâm y tế Triệu Sơn
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 37
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Trạm trưởng trạm y tế, Cán bộ chuyên trách về chăm 
sóc và khám sức khỏe người cao tuổi của TTYT huyện, 
Hội người cao tuổi xã, Phụ trách văn hóa xã, cán bộ Y 
tế thôn bản. 
+ Hồ sơ, sổ sách khám chữa bệnh của người cao tuổi 
tại xã.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện từ tháng 1 đến tháng 6 
năm 2017
2.4. Phương pháp nghiên cứu 
Đề tài được thực hiện theo thiết kế nghiên cứu mô tả 
với điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng bằng khám 
và phỏng vấn người cao tuổi kết hợp hồi cứu sổ sách, hồ 
sơ khám chữa bệnh để để xác định thực trạng bệnh cũng 
như việc quản lý chăm sóc sức khỏe NCT. Đồng thời với 
nghiên cứu định tính bằng phỏng vấn sâu cán bộ y tế, cán 
bộ chính quyền tham gia công tác chăm sóc sức khỏe 
người cao tuổi để xác định thực trạng quản lý, chăm sóc 
người cao tuổi ở địa bàn nghiên cứu. Dựa vào dân số 2 xã 
với số lượng người cao tuổi 1080, nên chúng tôi đã khám 
và phỏng vấn toàn bộ với số NCT của 2 xã.
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thực trạng quản lý, chăm sóc sức khỏe người 
cao tuổi
Bảng 3.1. Sự lựa chọn các dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi
Cơ sở y tế Số lượng Tỷ lệ (%)
Y tế tư nhân 62 5,7
Trạm y tế 430 39,8
Bệnh viện huyện 492 45,6
Bệnh viện tỉnh 81 7,5
Bệnh viện Trung ương 15 1,4
 Tổng 1080 100
Bảng 3.2. Tình hình tham gia bảo hiểm y tế của người cao tuổi
BHYT Số lượng Tỷ lệ (%)
Có thẻ 826 76,5
Không thẻ 254 23,5
Có thẻ (n=826)
Tự nguyện 131 15,9
Chính sách 695 84,1
Tổng 826 100
Qua kết quả bảng 3.1 cho thấy các sơ sở y tế như trạm 
y tế, bệnh viện huyện được NCT lựa chọn đến KCB cao 
nhất là bệnh viện huyện là 45,6% và trạm y tế là 39,8%; 
thấp nhất là bệnh viện trung ương 1,4%.
Qua kết quả bảng 3.2 cho thấy có 826 NCT có thẻ 
BHYT chiếm tỷ lệ 76,5%; NCT có thẻ BHYT tự nguyện 
là 131với tỷ lệ 15,9% và BHYT chính sách là 695 với tỷ 
lệ 84,1%. 
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn38
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 3.3. Tỷ lệ người cao tuổi được tư vấn sức khỏe 
Tư vấn sức khỏe
Nam (n=342) Nữ (n=738) Tổng (n=1080)
SL % SL % SL %
Được Tư vấn
Cán bộ y tế 19 5,6 59 8,0 78 7,2
Người thân trong gia đình 87 25,4 213 28,9 300 27,8
Khác 45 13,2 75 10,2 120 11,1
Không được tư vấn 191 55,8 319 52,9 582 53,9
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ người cao tuổi có đi khám sức khỏe định kỳ (n=1080)
Qua số liệu biểu đồ 3.5 cho thấy tỷ lệ người cao tuổi đi khám sức khỏe định kỳ còn rất thấp chỉ chiếm có 14,1%.
Kết quả bảng 3.3 cho thấy NCT được tư vấn về sức 
khỏe chiếm 46,1%; trong đó người thân trong gia đình tư 
vấn chiếm tỷ lệ cao ở hai giới nam (25,4%), nữ (28,9%). 
NCT được cán bộ y tế tư vấn chiếm tỷ lệ rất thấp nữ (5,6% 
so với 8,0%). 
3.2.2. Công tác quản lý chăm sóc sức khỏe NCT tại 
địa phương (kết quả phỏng vấn sâu)
Để tìm hiểu sâu hơn thực trạng công tác quản lý, 
chăm sóc sức khỏe NCT. Chúng tôi đã tiến hành phỏng 
vấn sâu đối tượng là những người trực tiếp tham gia công 
tác chăm sóc NCT tại địa bàn nghiên cứu: 05 lãnh đạo 
thuộc các phòng Truyền thông GDSK, Khoa An toàn thực 
phẩm, Khoa Y tế công cộng, Khoa CSSK sinh sản, phòng 
Hành chính tổng hợp; 04 Cán bộ chuyên trách TTYT tuyến 
huyện thuộc huyện Triệu Sơn; 02 Trạm trưởng y tế tại hai 
xã Thọ Bình và Thọ Sơn, 02 người đại diện Hội NCT tại 
hai xã, 02 cán bộ phụ trách văn hóa- y tế tại hai xã, 02 cán 
bộ y tế thôn bản tại hai xã. Khi phân tích những ý kiến về 
việc chăm sóc sức khỏe NCT, chúng tôi thu thập được một 
số kết quả sau: 
“Tại các trạm y tế đều có lập sổ sức khỏe cho người cao tuổi và thường xuyên theo dõi, đánh giá sức khỏe người 
cao tuổi”
“Việc khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi xã được thực hiện trung bình 6 tháng/lần”
“Trạm y tế có các phương tiện, thuốc men cấp cứu cho người cao tuổi và luôn thực hiện công tác tư vấn về các 
vấn đề sức khỏe cho người cao tuổi”
Về công tác quản lý và CSSK người cao tuổi của 
trạm y tế 2 xã nghiên cứu kết quả phỏng vấn cho thấy 
theo chuẩn y tế quốc gia quy định, trạm có lập sổ theo 
dõi sức khỏe NCT từ 80 tuổi trở lên và theo dõi, đánh 
giá sức khỏe người cao tuổi. Trạm trưởng trạm y tế tại 2 
xã nghiên cứu cũng cho biết trạm y tế đều cho biết trạm 
được cung cấp các phương tiện, thuốc men cho cấp cứu 
người cao tuổi; và các hoạt động tư vấn sức sức khỏe, 
khám sức khỏe định kỳ cho NCT đã và đang được đẩy 
mạnh ở trạm y tế 2 xã.
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019
Website: yhoccongdong.vn 39
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
“Cần tăng cường thêm thuốc điều trị, nhất là cấp phát thuốc miễn phí và duy trì thực hiện công tác khám sức 
khỏe định kỳ.”
Ý kiến của trạm trưởng và các cán bộ y tế tại 2 xã về 
nguyện vọng của NCT ở địa phương trong công tác CSSK 
NCT cho thấy có 11/11 ý kiến là được khám sức khỏe 
thường xuyên hơn và tăng cường thêm thuốc điều trị.
IV. BÀN LUẬN
Nhiều dịch vụ y tế mới được nghiên cứu và đưa ra áp 
dụng trong thực tế. Trong đó việc thực hiện vấn đề bảo hiểm 
y tế là một trong những hoạt động giúp nâng cao các hoạt 
động hỗ trợ cho việc chi trả của người dân đối với các dịch 
vụ y tế nhất là những người dân nghèo, dân tộc thiểu số hay 
các đối tượng là NCT dành được sự quan tâm lớn của nhà 
nước. Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 
826 đối tượng tham gia nghiên cứu là có thẻ BHYT chiếm 
76,5%. Đây là một trong những điều kiện rất tốt để NCT có 
nhiều cơ hội để chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, tỷ lệ người 
cao tuổi tự nguyện tham gia vào BHYT chiếm tỷ lệ còn thấp 
chỉ có 15,9%; điều này có thể lý giải một phần là do địa bàn 
chúng tôi nghiên cứu là 2 xã miền núi, điều kiện kinh tế của 
người dân ở đây vẫn còn nhiều hạn chế.
Người cao tuổi thì các cơ quan trong cơ thể đều có 
thể bị lão hóa dẫn đến suy giảm chức năng sinh lý. Trong 
quá trình già hóa khả năng thích nghi với mọi biến đổi của 
môi trường xung quanh ngày càng bị rối loạn, không phù 
hợp và không thích nghi kịp thời. Già không phải là bệnh 
nhưng già tạo điều kiện cho bệnh phát sinh và phát triển. 
Đặc biệt là bệnh mạn tính và bệnh thoái hóa. Vì vậy việc 
kiểm tra và khám sức khỏe định kỳ ở tuổi này là hết sức 
cần thiết. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ 
NCT đi khám sức khỏe định kỳ còn thấp chỉ có 152 NCT 
đi khám sức khỏe định kỳ chiếm 14,1%. Trong đó có 105 
người là nữ chiếm tỷ lệ 69,1% và nam là 47 người chiếm 
tỷ lệ 30,9%. (Biểu đồ 3.1). 
V. KẾT LUẬN
- Bệnh viện huyện được người cao tuổi lựa chọn đến 
khám chữa bệnh cao nhất (45,6%); tiếp theo là trạm y tế 
(39,9%); thấp nhất là bệnh viện trung ương 0,1%. Tỷ lệ 
người cao tuổi có bảo hiểm y tế là 76,5% trong đó người 
cao tuổi có thẻ bảo hiểm tự nguyện là 15,9% và bảo hiểm 
y tế chính sách là với 84,1%.
- Tỷ lệ người cao tuổi đi khám sức khỏe định kỳ còn 
rất thấp chỉ chiếm có 14,1%. Trong đó nữ là chiếm tỷ lệ 
69,1% và nam chiếm tỷ lệ 30,9%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Hy Hân, Dương Thị Minh Tâm (2014), “Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân không lây tại trung 
tâm phòng chống chấn thương và bệnh không lây năm 2013”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 18, số 6, Tr. 
79-85.
2. Lê Văn Khảm (2014), “Vấn đề về người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, 
số 7(80), tr.77-87.
3. Trường Đại học Y Dược Thái Bình (2014), Giáo trình sức khỏe lứa tuổi, NXB.Y học.
4. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2016), “Sự hiểu biết về dự phòng tăng huyết áp ở người cao tuổi 
tại phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học Dự phòng, số 5, tr. 408 – 411.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kham_chua_benh_va_quan_ly_cham_soc_suc_khoe_cua_n.pdf