Thực trạng kết quả học lực và các yếu tố liên quan đến học lực năm học 2017 - 2018 của sinh viên chính quy ngành Dược học Trường Đại học Duy Tân

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 454 sinh viên ở các khóa K21, K22, K23 của Khoa Dược Trường Đại học Duy Tân.

Kết quả là trong 168 sinh viên K21 có tỷ lệ sinh viên xếp loại Khá/Giỏi/Xuất sắc là 85,12% và sinh viên Yếu/Trung

bình là 14,88%. Trong 145 sinh viên K22 có tỷ lệ sinh viên xếp loại Khá/Giỏi/Xuất sắc là 89,65%, còn lại là 10,35%.

Trong 141 sinh viên K23 có tỷ lệ sinh viên xếp loại Khá/Giỏi/Xuất sắc là 75,18% và 24,82% là sinh viên Yếu/Trung

bình. Các yếu tố liên quan đến học lực của sinh viên với mô hình hồi quy logistic đa biến là giới tính, dân tộc và

phương tiện cung cấp thông tin học tập là bạn bè

pdf 10 trang phuongnguyen 340
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kết quả học lực và các yếu tố liên quan đến học lực năm học 2017 - 2018 của sinh viên chính quy ngành Dược học Trường Đại học Duy Tân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kết quả học lực và các yếu tố liên quan đến học lực năm học 2017 - 2018 của sinh viên chính quy ngành Dược học Trường Đại học Duy Tân

Thực trạng kết quả học lực và các yếu tố liên quan đến học lực năm học 2017 - 2018 của sinh viên chính quy ngành Dược học Trường Đại học Duy Tân
Đ.T.Ty, H.M.Vy, P.T.A.Vy, N.Đ.Tùng / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 94-103 94 
 Thực trạng kết quả học lực và các yếu tố liên quan đến học lực 
năm học 2017 - 2018 của sinh viên chính quy ngành Dược học 
Trường Đại học Duy Tân 
A real state of affairs of academic performance and relevant factors of regular students in 
Faculty of Pharmacy in the school year 2017-2018 at Duy Tan University - Da Nang city 
Đặng Thị Tya, Hồ Mai Vya, Phạm Thị Ái Vya, Nguyễn Đình Tùngb,c,* 
Ty Thi Danga, Vy Mai Hoa, Vy Thi Ai Phama, Tung Dinh Nguyenb,c* 
aK22YDH2, Khoa Dược, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, 550000, Việt Nam 
K22YDH2, Faculty of Pharmacy, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam 
bTrung tâm Thực hành Mô phỏng Y khoa, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, 550000, Việt Nam 
Medical Simulation Center, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam 
cKhoa Y, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, 550000, Việt Nam 
Faculty of Medicine, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam 
(Ngày nhận bài: 31/031/2020, ngày phản biện xong: 20/04/2020, ngày chấp nhận đăng: 27/6/2020) 
Tóm tắt 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 454 sinh viên ở các khóa K21, K22, K23 của Khoa Dược Trường Đại học Duy Tân. 
Kết quả là trong 168 sinh viên K21 có tỷ lệ sinh viên xếp loại Khá/Giỏi/Xuất sắc là 85,12% và sinh viên Yếu/Trung 
bình là 14,88%. Trong 145 sinh viên K22 có tỷ lệ sinh viên xếp loại Khá/Giỏi/Xuất sắc là 89,65%, còn lại là 10,35%. 
Trong 141 sinh viên K23 có tỷ lệ sinh viên xếp loại Khá/Giỏi/Xuất sắc là 75,18% và 24,82% là sinh viên Yếu/Trung 
bình. Các yếu tố liên quan đến học lực của sinh viên với mô hình hồi quy logistic đa biến là giới tính, dân tộc và 
phương tiện cung cấp thông tin học tập là bạn bè. 
Từ khóa: Học lực; Dược học; Đại học Duy Tân. 
Abstract 
A descriptive cross-sectional study on 384 students in courses K21, K22, and K23 of Duy Tan University- School of 
Pharmacy was conducted. The results showed that among 168 students of K21, the percentages of students ranked as 
good/very good/excellent and weak/average were 85,12% and 14,88% respectively. Among 145 students of K22, the 
proportion of the good/very good/excellent was 89,65% and the rest was 10,35%. Among 141 students of K23, the 
students ranked as good/very good/excellent occupied 75,18% while those ranked as weak/average took up 24,82%. 
Factors affecting students’ academic performance with the multivariate logistic regression model are gender, ethnicity 
and such means of providing learning information as friends. 
Keywords: Academic result; Pharmacy; Duy Tan University. 
* Corresponding Author: Nguyen Dinh Tung; Medical Simulation Center, Duy Tan University, Da Nang, 550000, 
Vietnam; Faculty of Medicine, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam; 
Email: [email protected] 
03(40) (2020) 94-103
Đ.T.Ty, H.M.Vy, P.T.A.Vy, N.Đ.Tùng / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 94-103 95 
1. Mở đầu 
Trong kỷ nguyên kinh tế tri thức, sự phát 
triển của giáo dục đại học đã trở thành thước đo 
phồn thịnh, quyết định sự thành bại và có vai 
trò quan trọng với vận mệnh của mỗi quốc gia, 
mọi dân tộc ở mọi thời đại. Giáo đục đại học có 
một vai trò quan trọng trong sự sáng tạo, 
chuyển giao kiến thức, bảo tồn phát triển văn 
hóa và đào tạo năng lực [1]. 
Một hiện tượng đáng quan tâm tại các trường 
đại học là tình trạng một số sinh viên có học lực 
yếu kém, thường xuyên nợ môn hay tốt nghiệp 
không đúng thời hạn, thậm chí còn bị buộc thôi 
học. Theo thống kê của các trường đào tạo 
ngành Khoa học Sức khỏe, Đại học Y Hà Nội 
có tỷ lệ tốt nghiệp hằng năm là 95% [2]; Đại 
học Thái Nguyên: 90% [7]; Đại học Hải Phòng 
năm 2014 là 72,8% [3]. Tại Khoa Y Dược 
Trường Đại học Tây Nguyên, năm học 2014 - 
2015, số sinh viên bị buộc thôi học là 11 [4], bị 
cảnh báo học vụ là 123 [4]. Đại học Y Dược 
Huế khóa học 2009 - 2015 có 2% sinh viên bị 
ngừng học và buộc thôi học; tỷ lệ sinh viên đủ 
điều kiện tốt nghiệp là 87.6% [6]. Có thể thấy 
thực trạng đang xảy ra là một số sinh viên bỏ 
học hay học lực ngày càng kém hơn. 
Làm sao để có học lực tốt là vấn đề khó khăn 
đối với sinh viên và là vấn đề quan tâm đối với 
các nhà giáo dục đại học. Nên chăng, sinh viên 
cần phải chuẩn bị cho mình tâm lý học tập tốt 
với một phương pháp học tập hiệu quả thì học 
lực mới được nâng cao. Chính vì tầm quan 
trọng của các yếu tố thuộc bản thân sinh viên 
trong việc nâng cao học lực nên việc nghiên cứu 
tác động của các yếu tố này đến học lực của 
sinh viên là một yêu cầu cần thiết trong giai 
đoạn hiện nay. 
Để đạt được mục tiêu, nghiên cứu này sử 
dụng các mô hình sau để tìm ra các yếu tố liên 
quan: 
- Mô hình của Tabesh & Hukai (2012) [15] 
- Mô hình của Bratti & Staffolani (2002) [16] 
- Mô hình của Checchi & ctg (2000) [17] 
- Mô hình của Dickie (1999) [18] 
1.1. Mục tiêu 
(1) Mô tả thực trạng kết quả học lực của sinh 
viên khoa Dược, Trường Đại học Duy Tân năm 
học 2017 – 2018. 
(2) Một số yếu tố liên quan đến kết quả học 
lực của đối tượng nghiên cứu. 
1.2. Đối tượng nghiên cứu 
Sinh viên năm 1, 2, 3 ngành Dược hệ chính 
quy, Trường Đại học Duy Tân. 
1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Tháng 2 năm 2019 đến tháng 8 năm 2019 tại 
Trường Đại học Duy Tân, thành phố Đà Nẵng. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu 
- Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế 
nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thu thập thông tin 
với phương pháp phát vấn với bộ câu hỏi có sẵn. 
- Cỡ mẫu: Áp dụng cỡ mẫu theo công thức 
ước lượng một tỷ lệ cho quần thể. 
- Công thức: 
 n = 
Với n: Cỡ mẫu đại diện tối thiểu 
 p: Tỷ lệ thực trạng học lực của sinh viên 
ở một nghiên cứu tương tự để đảm bảo nghiên 
cứu có độ chính xác cao nhất, chúng tôi chọn 
p=0,5. 
 d: Độ chính xác 95%, chọn d=0,05. 
Tương ứng với độ tin cậy 95%. 
Ta có = 1,96 
Vậy 
Để tăng độ chính xác của nghiên cứu nên cỡ 
mẫu của nghiên cứu là 454. 
Đ.T.Ty, H.M.Vy, P.T.A.Vy, N.Đ.Tùng / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 94-103 96 
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu nhiều 
giai đoạn 
 Giai đoạn 1: Tỷ lệ theo kích thước mỗi năm 
học. 
 Giai đoạn 2: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn theo 
mỗi năm học đó. 
2. Kết quả nghiên cứu 
2.1. Thông tin cá nhân của sinh viên 
2.1.1. Mối liên quan giữa thông tin của sinh 
viên và xếp loại học lực 
Bảng 1. Các yếu tố liên quan đến thông tin 
các nhân của sinh viên 
Biến số Chỉ số 
TB, Yếu 
Khá, Giỏi, 
Xuất sắc p 
n % n % 
Giới tính 
Nam 30 27,8 78 72,2 
< 0,001 
Nữ 45 13,0 301 87,0 
Dân tộc 
Kinh 72 16 377 84 
< 0,05 
Khác 3 60 2 40 
Nơi ở hiện tại 
Bố mẹ 22 22,7 75 77,3 
< 0,05 Anh, chị, ông, bà, họ hàng 3 6,4 44 93,6 
Ở trọ 50 16,1 260 83,9 
Tuổi 
19 29 24 92 76 
> 0,05 
20 17 13,5 109 86,5 
21 21 12,7 144 87,3 
>21 8 19 34 81 
Chu cấp của gia đình 
Rất không đủ, không đủ 7 14,3 42 85,7 
> 0,05 Vừa đủ 57 18,1 258 81,9 
Thoải mái, dư giả 11 12,2 79 87,8 
Tình trạng hôn nhân 
Chưa kết hôn 74 16,6 371 83,4 
> 0,05 
Đã kết hôn 1 11,1 8 88,9 
Kinh tế gia đình 
thuộc diện 
Nghèo 2 9,5 19 90,5 
> 0,05 
Cận nghèo 3 33,3 6 66,7 
Trung bình 59 16,3 302 83,7 
Trên trung bình 11 17,5 52 82,5 
Tình trạng công việc 
chính hiện nay 
Học tập toàn thời gian 56 20 224 80 
< 0,05 
Vừa học vừa làm thêm 19 10,9 155 89,1 
Đ.T.Ty, H.M.Vy, P.T.A.Vy, N.Đ.Tùng / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 94-103 97 
2.1.2. Mối liên quan giữa hoạt động học tập và xếp loại học lực 
Bảng 2. Thông tin về các hoạt động học tập của sinh viên 
Biến số Tỷ số 
TB, Yếu 
Khá, Giỏi/ 
Xuất sắc 
p 
n % n % 
< 0,05 Mức tự học 
1 ngày 
Chưa bao giờ, hiếm khi 25 28,7 62 71,3 
Thỉnh thoảng 35 14,8 201 85,2 
Thường xuyên 15 11,5 116 88,5 
Phương tiện 
cung cấp 
thông tin 
Bạn bè 7 6,2 105 93,8 
< 0,001 
Khác 68 19,9 274 80,1 
Sử dụng thư 
viện 
Chưa bao giờ, hiếm khi 42 26,1 119 73,9 
< 0,001 Thỉnh thoảng 28 11,5 216 88,5 
Thường xuyên/rất thường xuyên 5 10,2 44 89,8 
Đọc giáo 
trình 
Chưa bao giờ, hiếm khi 33 25,4 97 74,6 
< 0,05 Thỉnh thoảng 30 12,4 211 87,6 
Thường xuyên/rất thường xuyên 12 14,5 71 85,5 
Liên hệ với 
giảng viên cố 
vấn 
Chưa bao giờ, hiếm khi 55 19 235 81 
> 0,05 Thỉnh thoảng 17 11,4 132 88,6 
Thường xuyên/rất thường xuyên 3 20 12 80 
Mức độ tập 
trung nghe 
giảng 
Không quan tâm, khó tập trung 15 30 35 70 
< 0,001 Ít tập trung 26 22 92 78 
Tập trung, rất tập trung 34 11,9 252 88,1 
Mức độ học 
nhóm 
Chưa bao giờ, hiếm khi 26 30,2 60 69,8 
< 0,001 Thỉnh thoảng 39 15,3 216 84,7 
Thường xuyên/rất thường xuyên 10 8,8 103 91,2 
Mức độ vắng 
học 
Chưa bao giờ, hiếm khi 43 12,2 310 87,8 
< 0,001 Thỉnh thoảng 30 32,6 62 67,4 
Thường xuyên/rất thường xuyên 2 22,2 7 77,8 
Đ.T.Ty, H.M.Vy, P.T.A.Vy, N.Đ.Tùng / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 94-103 98 
2.1.3. Mối liên quan giữa các hoạt động ngoài học tập và xếp loại học lực 
Bảng 3. Thông tin về các hoạt động ngoài học tập của sinh viên 
Biến số Chỉ số 
TB, Yếu 
Khá, Giỏi/ 
Xuất sắc 
p 
n % n % 
Luyện tập 
thể dục 
Hoàn toàn không/hiếm khi 35 18,9 150 81,1 
> 0,05 Thỉnh thoảng 29 13,9 179 86,1 
Thường xuyên/rất thường xuyên 11 18 50 82 
Sử dụng đồ 
uống có cồn 
Hoàn toàn không/hiếm khi 45 15,9 238 84,1 
> 0,05 Thỉnh thoảng 20 14,8 115 85,2 
Thường xuyên/rất thường xuyên 10 27,8 26 72,2 
Mức độ 
giải trí 
Hoàn toàn không/hiếm khi 9 24,3 28 75,7 
> 0,05 Thỉnh thoảng 34 15 192 85 
Thường xuyên/rất thường xuyên 32 16,8 159 83,2 
Tham gia các 
hoạt động 
cộng đồng 
Chưa bao giờ, hiếm khi 51 18,7 222 81,3 
> 0,05 Thỉnh thoảng 22 15 125 85 
Thường xuyên/rất thường xuyên 2 5,9 32 94,1 
Tham gia 
ban chấp 
hành Đoàn 
lớp/khoa 
Không 69 17,8 319 82,2 
> 0,05 Có (Đoàn khoa, Đoàn lớp /Ban cán sự 
lớp) 
6 9,1 60 90,9 
2.2. Phân tích hồi quy Logistics đa biến các yếu tố liên quan đến học lực 
2.2.1. Kết quả học lực của sinh viên 
Biểu đồ 1. Biểu đồ học lực của sinh viên năm học 2017-2018 
Đ.T.Ty, H.M.Vy, P.T.A.Vy, N.Đ.Tùng / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 94-103 99 
2.2.2. Học lực theo khối lớp 
Biểu đồ 2. Biểu đồ phân tích Anova học lực của các khối lớp năm học 2017-2018 
2.2.3. Kết quả phân tích hồi quy đa biến đánh giá các yếu tố tác động đến xếp loại học lực 
Bảng 4. Bảng kết quả phân tích hồi quy đa biến đánh giá các yếu tố tác động đến xếp loại học lực 
TT Biến số β OR 95% Cl p 
1 Giới tính 
Nam 
0,833 
1 
1,342 3,944 0,002 
Nữ 2,30 
2 Dân tộc 
Khác 
3,116 
1 
2,807 181,167 0,003 
Kinh 22,55 
3 Phương tiện cung cấp thông tin là bạn bè 
Không 
1,559 
1 
1,857 12,184 0,001 
Có 4,75 
3. Bàn luận 
3.1. Thông tin cá nhân của sinh viên 
Qua nghiên cứu 454 sinh viên Trường Đại 
học Duy Tân từ tháng 2 năm 2019 đến tháng 8 
năm 2019, kết quả phân tích cho thấy các yếu tố 
liên quan đến xếp loại học lực (p<0.05) là: Giới 
tính, dân tộc, nơi ở hiện tại, trình trạng công việc. 
3.1.1 Giới tính 
Sinh viên nữ có xếp loại học lực cao hơn 
sinh viên nam. Cụ thể những sinh viên nữ có 
học lực cao hơn 2,3 lần so với sinh viên nam 
(bảng 4). Chương trình học tập của ngành Dược 
chủ yếu là học nhớ kiến thức, nhớ thông tin, ít 
tính toán suy luận. Phần kiến thức lý thuyết cần 
học nhiều hơn là tính toán nên đây là lợi thế của 
sinh viên nữ vì phần lớn nữ có tính chất siêng 
năng, cần cù, chịu khó đọc tài liệu và tập trung 
đến vấn đề học tập hơn sinh viên nam. Mặt 
khác, các sinh viên nữ thường có kỷ luật, chăm 
chỉ tham gia khá đầy đủ các buổi học. Do đó kết 
quả xếp loại học lực của họ thường cao hơn [8]. 
3.1.2 Dân tộc 
Sinh viên là dân tộc Kinh có kết quả học lực 
cao nhất. Cụ thể những sinh viên dân tộc Kinh 
có xếp loại học lực cao hơn 22,55 lần so với 
những sinh viên dân tộc khác. Các sinh viên là 
dân tộc Kinh thường có điều kiện học tập tốt 
hơn. Tại các trường học từ cấp 1, cấp 2 cho đến 
cấp 3 thường có trang thiết bị học tập hiện đại, 
số lượng giáo viên nhiều, môi trường học tập 
p > 
0.05
2.94
2.96
2.98
3
3.02
3.04
3.06
3.08
K21
K22
K23
Đ.T.Ty, H.M.Vy, P.T.A.Vy, N.Đ.Tùng / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 94-103 100 
tốt, đầy đủ các phương tiện, tài liệu tham khảo, 
máy móc chuyên dùng phục vụ cho việc học, 
giúp cho họ có nền tảng vững chắc để bắt kịp 
tiến độ chương trình học ở đại học hơn các sinh 
viên dân tộc khác. Mặt khác, Việt Nam có đến 
54 dân tộc nhưng trong đó dân tộc Kinh chiếm 
tới 86,2% dân số [9], đa số từ nhỏ đã được tiếp 
cận định hướng giáo dục, có phương pháp học 
tập phù hợp, môi trường học tập thuận lợi và có 
một phần lợi thế về kinh tế hơn. 
3.1.3 Nơi ở hiện tại 
Sinh viên sống với người thân (ông bà, anh 
chị, họ hàng) có học lực cao nhất. Ở tại gia đình 
sinh viên có được sự quan tâm, giúp đỡ từ 
người thân để dễ dàng tập trung với việc học 
tập. Sống cùng người thân nên ít gặp khó khăn, 
thử thách trong cuộc sống hằng ngày, điều này 
giúp sinh viên có nhiều thời gian cho việc học, 
từ đó có học lực tốt hơn [10]. 
3.1.4 Tình trạng công việc chính hiện nay 
 Sinh viên vừa học vừa làm thêm có kết quả 
xếp loại học lực cao hơn. Quá trình làm thêm khi 
còn đi học không những giúp sinh viên kiếm 
thêm thu nhập mà còn tích lũy những kỹ năng, 
kinh nghiệm sống mà sinh viên hạn chế được 
đào tạo ở trường đại học [5]. Việc đi làm thêm 
mang đến cho sinh viên nhiều kỹ năng như: Giao 
tiếp tốt, chịu được áp lực công việc, tinh thần 
trách nhiệm, kinh nghiệm làm việc nhóm, mở 
rộng các mối quan hệ và kỹ năng quản lý thời 
gian được phát triển hơn. Những kỹ năng trên hỗ 
trợ rất nhiều trong quá trình học tập của sinh 
viên, giúp sinh viên có học lực tốt hơn. 
Các yếu tố không liên quan đến xếp loại học 
lực (p>0.05) là: Tuổi, chu cấp gia đình, tình 
trạng hôn nhân, kinh tế gia đình. 
3.2 Thông tin về các hoạt động học tập của 
sinh viên 
Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố liên 
quan đến xếp loại học lực (p<0.05) là: Mức độ 
tự học một ngày; bạn bè là phương tiện để cung 
cấp thông tin; mức độ sử dụng thư viện; mức độ 
đọc giáo trình và nghiên cứu thêm tài liệu ngoài 
giáo trình; mức độ tập trung nghe giảng; mức 
độ học nhóm; mức độ vắng học. 
3.2.1. Mức độ tự học một ngày 
Sinh viên có mức độ tự học một ngày thường 
xuyên/rất thường xuyên có học lực cao hơn. 
Thông qua quá trình tự học, sinh viên rèn luyện 
cho mình khả năng làm việc tự lực. Tự học giúp 
sinh viên bình tâm suy nghĩ vấn đề, thấu hiểu 
những kiến thức, sinh viên sẽ ghi nhớ kiến thức 
một cách tốt hơn. Bên cạnh đó, trong quá trình 
tự học, sinh viên cũng sẽ có điều kiện xem xét 
đúng sức học, kiểm tra đúng trình độ của bản 
thân, dễ dàng nhìn ra được thế mạnh, điểm yếu 
của mình và tìm cách khắc phục [11]. Tự học 
còn giúp sinh viên chủ động, linh hoạt về mặt 
thời gian, sinh viên sẽ có khả năng tập trung cao 
hơn. Qua đó, sinh viên có điều kiện theo đuổi 
những mục đích học tập của mình và hoàn 
thành đúng kế hoạch [6]. 
3.2.2. Mức độ sử dụng thư viện 
 Sinh viên có mức độ sử dụng thư viện 
thường xuyên/rất thường xuyên có kết quả học 
lực tốt hơn. Thư viện đóng vai trò hết sức quan 
trọng trong việc giúp đỡ, hướng dẫn cho sinh 
viên trong việc tự học, tự nghiên cứu. Đây là 
một trong những nhiệm vụ quan trọng của thư 
viện, một lớp học giáo dục ngoài giảng đường. 
Thư viện tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên tự 
học như: Môi trường học tập yên tĩnh, nguồn tài 
liệu phong phú, đa dạng. 
3.2.3. Phương tiện cung cấp thông tin 
 Sinh viên tìm hiểu thông tin học tập từ bạn 
bè có kết quả cao hơn trong các cách tìm hiểu 
thông tin khác. Cụ thể, những sinh viên sử dụng 
phương tiện cung cấp thông tin học tập là bạn 
bè có xếp loại học lực cao hơn 4,75 lần so với 
những sinh viên không sử dụng. Không phải cá 
Đ.T.Ty, H.M.Vy, P.T.A.Vy, N.Đ.Tùng / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 94-103 101 
nhân nào cũng là một người hiểu biết về mọi 
lĩnh vực, vì vậy cung cấp thông tin học tập từ 
bạn bè sẽ giúp nhận ra điểm mạnh yếu của bản 
thân. Vì cùng học chung một chương trình trên 
lớp, bạn bè sẽ dễ dàng hiểu được các thông tin 
học tập, cũng như nội dung cần thiết, ý chính 
của bài học, mang lại thông tin đúng cho bạn 
hơn là các kênh thông tin như internet, báo chí, 
ti vi. Bạn bè cũng có thể bổ sung những kiến 
thức thiếu sót cho nhau. Tính cạnh tranh trong 
con người sẽ buộc sinh viên phải chăm chỉ, 
năng động và nỗ lực học hành. Đây là một động 
lực để sinh viên lấy lại tinh thần tập trung vào 
việc học tập. 
3.2.4. Mức độ đọc giáo trình và nghiên cứu 
thêm tài liệu ngoài giáo trình 
 Việc thường xuyên/rất thường xuyên đọc 
giáo trình và nghiên cứu thêm tài liệu ngoài 
giáo trình giúp sinh viên có kết quả xếp loại học 
lực tốt hơn. Do thời gian học tập trên giảng 
đường có giới hạn, giảng viên chỉ cung cấp 
những kiến thức cốt lõi, quan trọng cho sinh 
viên nên việc đọc giáo trình và nghiên cứu tài 
liệu có vai trò quan trọng trong việc học tập của 
sinh viên. Đọc giáo trình thường xuyên/rất 
thường xuyên giúp sinh viên hiểu rõ, nắm vững 
kiến thức hơn. Ngoài ra sinh viên có thể tìm 
hiểu được những kỹ năng, kiến thức mới không 
được đào tạo ở nhà trường, góp phần phục vụ 
cho việc học của sinh viên. 
3.2.5. Mức độ tập trung nghe giảng 
 Việc thường xuyên/rất thường xuyên tập 
trung nghe giảng trên lớp giúp sinh viên có kết 
quả học lực tốt hơn. Tập trung khi nghe giảng 
sinh viên dễ dàng nắm được ý chính của bài 
giảng, ghi chú lại những ý quan trọng và phát 
hiện những vấn đề mới trong khi nghe giảng. 
Các kiến thức trong một bài giảng thường được 
trình bày mắc xích lẫn nhau, vấn đề này sẽ liên 
quan đến vấn đề khác. Tập trung nghe giảng, 
sinh viên sẽ hiểu vấn đề có tính hệ thống hơn. 
Nếu không tập trung, một vài khâu sẽ gián 
đoạn, phải tốn công và thời gian để nối lại được 
thành chuỗi hoàn thiện [12]. Tập trung chú ý 
còn giúp trí tưởng tượng phát triển và giúp việc 
loại bỏ ấn tượng mệt mỏi, không hứng thú của 
một tư duy vô trật tự, và vì thế sẽ kích thích tinh 
thần ham học hỏi, sưu tầm kiến thức của mỗi 
người. 
3.2.6. Mức độ tham gia học nhóm 
Việc thường xuyên/rất thường xuyên tham 
gia học nhóm giúp sinh viên có kết quả xếp loại 
học lực tốt hơn. Việc học nhóm mang tính chất 
hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, nhưng cũng mang tính 
cạnh tranh khi tranh luận, giải thích những vấn 
đề mới, điều này thúc đẩy tư duy phê phán và 
sáng tạo. Bằng cách tham gia học nhóm, sinh 
viên sẽ có cơ hội quan sát được các phương 
pháp học khác nhau. Sau khi xem xét ưu và 
nhược điểm, sinh viên có thể cải thiện chế độ 
học cho riêng bản thân bằng cách kết hợp các 
phương pháp tốt nhất với nhau. Ngoài ra học 
nhóm còn giúp sinh viên cải thiện những thiếu 
sót, có thêm những ý tưởng tốt hơn và tránh 
được sự nhàm chán khi tự học một mình [13]. 
3.2.7. Mức độ vắng học 
Sinh viên đi học thường xuyên/rất thường 
xuyên thu được kết quả học tập cao hơn. Những 
bài giảng trên lớp của giảng viên có thể sẽ đi 
kèm với những ví dụ thực tế rất bổ ích mà 
không thể tìm thấy trong sách vở. Việc nghe 
giảng giúp sinh viên hiểu bài và ghi nhớ kiến 
thức nhanh hơn nhiều so với việc tự đọc sách. 
Đi học là cơ hội tốt để sinh viên tiếp xúc bạn bè, 
dễ dàng nhận thêm thông tin từ bạn bè, gặp bạn 
bè trên lớp học giúp sinh viên có thêm động lực 
học tập. Trên lớp, sinh viên có thể dễ dàng đặt 
câu hỏi ngay khi gặp phải vấn đề không hiểu 
hoặc còn thắc mắc, giảng viên hay bạn bè có thể 
giải thích lại rõ ràng để giúp sinh viên hiểu bài. 
Việc nghe nhiều cách giải thích khác nhau từ 
bạn bè và thầy cô cũng giúp sinh viên tiếp cận 
Đ.T.Ty, H.M.Vy, P.T.A.Vy, N.Đ.Tùng / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 94-103 102 
vấn đề ở nhiều khía cạnh hơn và có thể rèn 
luyện khả năng phân tích thông tin đa chiều. Đi 
học đầy đủ và đúng giờ giúp sinh viên rèn luyện 
một thói quen có trách nhiệm và tuân thủ quy 
tắc, nâng cao tinh thần tự giác, rất có ích cho 
việc học tập [14]. 
Theo kết quả phân tích cho thấy yếu tố 
không liên quan đến xếp loại học lực (p>0.05) 
là mức độ liên hệ với giảng viên cố vấn. Kết 
quả này cho thấy, một cách tổng quát mức độ 
liên hệ giảng viên cố vấn không phải là yếu tố 
làm tăng kết quả xếp loại học lực của sinh viên. 
Đa số sinh viên trong quá trình học, những vấn 
đề, kiến thức chưa hiểu rõ có xu hướng học tập, 
trao đổi từ bạn bè, tổ chức các buổi học nhóm 
hơn là liên hệ với giảng viên cố vấn. 
3.3. Thông tin về các hoạt động ngoài học tập 
của sinh viên 
Kết quả phân tích cho thấy tất cả các yếu tố 
về hoạt động ngoài học tập, như: Mức độ luyện 
tập thể dục thể thao; mức độ sử dụng đồ uống 
có cồn; mức độ giải trí; mức độ tham gia các 
hoạt đồng ngoài cộng đồng; mức độ tham gia 
ban chấp hành Đoàn lớp/khoa, ban cán sự lớp 
không liên quan đến xếp loại học lực chung 
(p>0.05). Kết quả cho thấy mối quan hệ không 
đáng kể giữa các yếu tố trên và kết quả xếp loại 
học lực của sinh viên. 
Các yếu tố trên đều là những hoạt động 
ngoài học tập của sinh viên, mỗi cá nhân từng 
sinh viên sẽ có sự lựa chọn khác nhau tùy vào 
sở thích và thời gian rảnh ngoài giờ học hay làm 
việc của từng người, nên những sự lựa chọn này 
sinh viên sẽ tự sắp xếp lên kế hoạch riêng phù 
hợp với bản thân mà không làm ảnh hưởng đến 
học lực của chính mình. 
4. Kết luận 
Qua nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến 
học lực năm học 2017- 2018 của sinh viên chính 
quy ngành Dược Trường Đại học (ĐH) Duy Tân, 
chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 
4.1 Học lực của sinh viên ngành Dược 
Trường ĐH Duy Tân năm học 2017- 2018: 
Học lực của sinh viên khoa Dược: 
+ Trong 168 sinh viên K21, sinh viên xếp 
loại Khá/Giỏi/Xuất sắc và Yếu/Trung bình lần 
lượt là: 85,12% và 14,88%. 
+ Trong 145 sinh viên K22, sinh viên xếp 
loại Khá/Giỏi/Xuất sắc và Yếu/Trung bình lần 
lượt là: 89,65% và 10,35%. 
+ Trong 141 sinh viên K23, sinh viên xếp 
loại Khá/Giỏi/Xuất sắc và Yếu/Trung bình lần 
lượt là: 75,18% và 24,82%. 
Phân tích Anova cho thấy điểm học tập trung 
bình của K21 và K22 là 3,06; điểm học tập 
trung bình của K23 là 2,98. Không có sự khác 
nhau giữa ba khóa (p >0.05) 
4.2 Các yếu tố liên quan đến học lực của sinh 
viên ngành Dược Trường ĐH Duy Tân 
4.2.1. Các yếu tố liên quan đến học lực 
- Giới tính (< 0,001) 
- Dân tộc (< 0,05) 
- Nơi ở hiện tại (< 0,05) 
- Trình trạng công việc chính (< 0,05) 
- Phương tiện cung cấp thông tin (< 0,001) 
- Mức độ tự học một ngày (< 0,001) 
- Mức độ sử dụng thư viện (< 0,05) 
- Mức độ đọc giáo trình (< 0,05) 
- Mức độ học nhóm (< 0,001) 
- Mức độ nghe giảng (< 0,001) 
- Mức độ vắng học (< 0,001) 
4.2.2. Mô hình hồi quy logistic đa biến các yếu 
tố liên quan đến học lực. 
Trong 11 yếu tố liên quan đến học lực, qua 
phân tích hồi quy logistic đa biến đã loại các 
yếu tố gây nhiễu. Các yếu tố liên quan đến học 
lực sau khi phân tích bao gồm: 
Đ.T.Ty, H.M.Vy, P.T.A.Vy, N.Đ.Tùng / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 94-103 103 
- Giới tính (p = 0,002), sinh viên nữ có kết 
quả học lực tốt hơn sinh viên nam 2,3 lần. 
- Dân tộc (p = 0,003), sinh viên là dân tộc 
Kinh có có kết quả học lực tốt hơn sinh viên là 
dân tộc khác 22,55 lần. 
- Bạn bè giúp cung cấp thêm thông tin học 
tập (p = 0,001), sinh viên có phương tiện cung 
cấp thông tin là bạn bè có có kết quả học lực tốt 
hơn sinh viên có các phương tiện cung cấp 
thông tin khác 4,75 lần. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bùi Quang Bình (2009), Vốn con người và đầu tư vốn 
con người, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học 
Đà Nẵng. 
[2] Trường Đại học Y Hà Nội (2013), Dữ liệu người học, 
Công khai cở sở dữ liệu nhà trường. 
[3] Trường Đại học Y Dược Hải Phòng (2014), Thông 
báo công khai cam kết chất lượng đào tạo thực tế của 
cơ sở giáo dục đại học năm học 2014- 2015. 
[4] Trường Đại học Tây Nguyên (2015), Thông báo kết 
quả xét thôi học, cảnh báo học lực học kỳ I năm học 
2014-2015 theo hệ thống tín chỉ. 
[5] Phan Hữu Tín, Nguyễn Thị Thúy Quỳnh Loan (2011), 
Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập của sinh 
viên trường Đại học Đà Lạt, Tạp chí phát triển Khoa 
học và công nghệ, tập 14 (số Q2), tr 8. 
[6] Trần Thị Lợi, Trần Đức Lai (2016), Nghiên cứu tình 
hình học tập và một số yếu tố liên quan đến học lực 
năm thứ nhất và năm thứ hai của sinh viên Y Đa 
khoa khóa học 2012 - 2018 trường Đại học Y Dược 
Huế, Tạp chí Y Dược học, ISSN 185-3836 (số 32), tr. 
84- 93. 
[7] Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh 
(2010), Công khai chất lượng đào tạo thực tế của cơ 
sở giáo dục đại học cao đẳng năm 2010. 
[8] Nguyễn Công Toàn, Trịnh Minh Trí (2015), Các yếu 
tố ảnh hưởng đến học lực của sinh viên Đại học 
ngành phát triển nông thôn của trường Đại học Cần 
Thơ, Tạp chí khoa học, (số 39), tr 74- 81. 
[9] Hoàng Nam (2017), Hình ảnh cộng đồng 54 dân tộc 
Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Ban dân tộc tỉnh 
Đak Lak ngày 23/11/1017. 
 [10] Nguyễn Thị Nga (2013), Các yếu tố tác động đến 
học lực của sinh viên tại trường Đại học Phạm Văn 
Đồng, Luận văn thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội. 
 [11] Mai Thị Lan Anh (2011), Biện pháp quản lý hoạt 
động học tập của sinh viên trường Đại học Y Dược 
Thái Nguyên đào tạo theo học chế tín chỉ, Luận văn 
thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. 
 [12] Lê Quốc Chơn (2019), Lợi ích của học tập, Trang 
điện tử Edu.way ngày 04/01/2019. 
 [13] Trường Đại học Y Dược Huế (2016), Kết quả thăm 
dò ý kiến của sinh viên năm 2016. 
 [14] Nguyễn Thị Thùy Trang (2010), Khảo sát mối quan 
niệm và thói quen học tập ở đại học với học lực của 
sinh viên trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại 
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn 
thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
 [15] Tabesh, H. and Hukai, D. (2012), Qualitative 
Determinants of Undergraduate Academic 
Performance: A Case Study, Journal of Higher 
Education Theory and Practice. 
[16] Bratti, M. and Staffolani, S. (2002), Student Time 
Allocation and Educational Production Functions, 
University of Ancona, Dipartimento of Economia. 
[17] Checchi, D., et al. (2000), College Choice and 
Academic Performance, Mimeo Department of 
Economics University of Milan. 
[18] Dickie, M. (1999), Family Inputs. School Quality 
and Educational Achievement: A Household 
Production Approach, Working paper. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_ket_qua_hoc_luc_va_cac_yeu_to_lien_quan_den_hoc_l.pdf