Thực trạng hút thuốc lá và các yếu tố liên quan ở học sinh phổ thông trung học huyện Hòn Đất, Kiên Giang 2016
Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu. Nghiên cứu về phòng chống tác hại thuốc lá ở học
sinh trung học phổ thông huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
nhằm xác định tỷ lệ hút thuốc lá và các yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi hút thuốc. Điều tra 768 học sinh tuổi 16-19 ở các
trường trung học phổ thông. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ học sinh đã từng hút thuốc 22,3%, tỷ lệ học sinh hiện đang
hút thuốc là 16,7%. Tỉ lệ hút thuốc lá có sự khác biệt theo giới
tính (ở nam 33,6% và ở nữ 2,8%). Tỉ lệ hút thuốc lá gia tăng
từ tuổi 16 và tăng nhanh từ 18-19 tuổi, thường hút từ 2-5 điếu
thuốc ngày; lý do chính dẫn đến học sinh hút thuốc là để bằng
bạn bằng bè (42,2%). Địa điểm ưa thích hút thuốc là nơi công
cộng (62,5%). Kết quả nghiên cứu còn cho thấy các học sinh
nam hút thuốc nhiều hơn so với các học sinh nữ; gia đình có
người hút thuốc và thầy cô hút thuốc thì nguy cơ các em hút
thuốc lá là rất cao. Các kết quả của nghiên cứu cho thấy cần có
sự quan tâm hơn về các biện pháp can thiệp ở học sinh nhằm
hướng tới việc giảm tỷ lệ hút thuốc và hút thuốc mới
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hút thuốc lá và các yếu tố liên quan ở học sinh phổ thông trung học huyện Hòn Đất, Kiên Giang 2016
V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn60 THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH PHỔ THÔNG TRUNG HỌC HUYỆN HÒN ĐẤT, KIÊN GIANG 2016 TÓM TẮT Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Nghiên cứu về phòng chống tác hại thuốc lá ở học sinh trung học phổ thông huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang nhằm xác định tỷ lệ hút thuốc lá và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc. Điều tra 768 học sinh tuổi 16-19 ở các trường trung học phổ thông. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ học sinh đã từng hút thuốc 22,3%, tỷ lệ học sinh hiện đang hút thuốc là 16,7%. Tỉ lệ hút thuốc lá có sự khác biệt theo giới tính (ở nam 33,6% và ở nữ 2,8%). Tỉ lệ hút thuốc lá gia tăng từ tuổi 16 và tăng nhanh từ 18-19 tuổi, thường hút từ 2-5 điếu thuốc ngày; lý do chính dẫn đến học sinh hút thuốc là để bằng bạn bằng bè (42,2%). Địa điểm ưa thích hút thuốc là nơi công cộng (62,5%). Kết quả nghiên cứu còn cho thấy các học sinh nam hút thuốc nhiều hơn so với các học sinh nữ; gia đình có người hút thuốc và thầy cô hút thuốc thì nguy cơ các em hút thuốc lá là rất cao. Các kết quả của nghiên cứu cho thấy cần có sự quan tâm hơn về các biện pháp can thiệp ở học sinh nhằm hướng tới việc giảm tỷ lệ hút thuốc và hút thuốc mới. Từ khóa: Hút thuốc lá, học sinh trung học, Hòn Đất ABSTRACT: SMOKING RATE AND RELATED FACTORS AMONG HIGH SCHOOL STUDENT HON DAT DISTRICT, KIEN GIANG PROVINE 2016 Smoking is considered to be one of the leading causes of death. Research on tobacco prevention in high school students Hon Dat District, Kien Giang Province aims to determine the prevalence of smoking among students and its related factors, with a cross-sectional survey in 768 students aged 16 to 19 in secondary schools with self-filling questionnaires. The study results showed that the percentage of students who have smoked was 22.3% and the percentage of students currently smoke was 16.7%. Smoking prevalence was differences by gender (males 33.6% and females 2,8%). Smoking rate increased from age 16 and is the fastest growing age from 18-19, most of the students answered smokes 2-5 cigarettes a day; imitating friends was the main reason that let student smoke (42.2%). Favorite place of students smoking was in public places (62.5%). The study results also showed that the male smoked more than female students; related person in family smoked and teachers smoked could increase the risk of smoking among students. Research showed a demand in having implementation study among these student to decrease the smoking rate of the population. Key words: Smoking; school sudents; Hon Dat I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hút thuốc lá nguyên nhân tử vong có thể ngăn ngừa được trên thế giới. Người hút thuốc sớm sẽ gây ra những ảnh hưởng đến sức khỏe nặng nề và lâu dài hơn so với người hút thuốc lá từ những giai đoạn sau. Bên cạnh đó, những người bắt đầu hút thuốc lá thường xuyên từ khi tuổi vị thành niên thường có xu hướng duy trì hành vi hút thuốc trong suốt giai đoạn trưởng thành[5]. Việt Nam là một trong 15 nước có tỷ lệ nam giới trưởng thành hút thuốc lá cao nhất trên thế giới. Trong khu vực các nước ASEAN, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 3 sau Indonesia và Philippines. Theo Điều tra toàn cầu về sử dụng thuốc lá ở người trưởng thành năm 2010, tỷ lệ nam giới trưởng thành hút thuốc là 47,4%. Kết quả điều tra toàn cầu về hút thuốc lá ở thanh thiếu niên (GYTS) năm 2014 tại Việt Nam thì tỷ lệ sử dụng thuốc lá trong nhóm học sinh ở độ tuổi từ 13-15 tuổi chiếm tỷ lệ Tạ Văn Trọng1, Trần Khánh Long2, Nguyễn Trung Kiên3 1. Bệnh viện ĐK Hòn Đất, Kiên Giang, ĐT: 0979976663 2. Trường ĐH Y tế Công cộng 3. Trường ĐH Y Dược Cần Thơ Ngày nhận bài: 10/10/2016 Ngày phản biện: 14/10/2016 Ngày duyệt đăng: 20/10/2016 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 61 4% trong đó nam chiếm 6,9% và 1,3% ở nữ. Tỷ lệ sử dụng thuốc lá và hút thuốc lá ở nhóm học sinh độ tuổi từ 13 đến 15 ở Việt Nam thấp hơn so với nhiều nước khác trong khu vực như Lào (8,0%-2011); Trung Quốc-Ma cao (5,7%-2010); Malaysia (18,2%-2009); Singapore (9,1%-2010); Philipines (8,9%, 0,6%-2011)[3]. Tỷ lệ học sinh hút thuốc trước 10 tuổi tại Việt Nam trong năm 2014 là 17,7%[2]. Đa số các em học sinh trả lời bắt đầu hút thuốc từ 7 đến 13 tuổi, những người bắt đầu hút thuốc lá thường xuyên từ khi vị thành niên thường có xu hướng duy trì hành vi trong suốt giai đoạn trưởng thành[4]. Hòn Đất là một huyện đồng bằng nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Kiên Giang, dân số 169 nghìn người (2015), trong đó số thanh thiếu niên từ 14-17 tuổi chiếm khoảng 5% dân số. Tỷ lệ học sinh học phổ thông trung học trên địa bàn huyện trên 70%. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng sử dụng thuốc lá và các yếu tố liên quan ở học sinh phổ thông trung học huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang năm 2016” nhằm xác định thực trạng hút thuốc lá ở học sinh. và một số yếu tố liên quan đến tình trạng hút thuốc lá ở học sinh. II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 12/2015 đến 9/2016, với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Mẫu nghiên cứu chọn theo công thức cỡ mẫu 1 tỷ lệ. p(1-p) n= Z2 (1-α⁄2 ) ----------------------------- d2 Trong đó: n: Cỡ mẫu α = mức ý nghĩa thống kê. Chọn α = 0,05 (độ tin cậy 95%) Z: Trị số phân phối chuẩn tùy thuộc vào mức độ tin cậy. Với α=0,05 thì Z=1,96. p: Là tỷ lệ học sinh hút thuốc lá (dự kiến p = 0,5 để đạt cỡ mẫu lớn nhất) d: Độ sai số cho phép (d = 0,05) Thay vào công thức, ta được cỡ mẫu là 384 nam học sinh Hiệu số thiết kế là D = 2. Cỡ mẫu tính được: n = 384 x 2 = 768 nam học sinh của các trường phổ thông trung học tại huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Đối tượng được chọn vào nghiên cứu thông qua phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Tổng số học sinh nghiên cứu là 768 học sinh. Bước nhảy k = N/n = 3130/768 = 4. Đối tượng đầu tiên được chọn ngẫu nhiễn trong khoảng 1 – k, từ đó chọn những đối tượng tiếp theo cách nhau một khoảng cách mẫu (k), như vậy đối tượng thứ 2 sẽ là: đối tượng thứ 1 + k, đối tượng thứ 3 là: số đối tượng thứ 2 + k. Số liệu được thu thập bởi điều tra viên thông qua các cuộc phát vấn học sinh theo bảng câu hỏi có sẵn. Nhập liệu trên phần mềm Epi Data 3.1 và được phân tích trên SPSS 18.0. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Thông tin chung về người tham gia nghiên cứu Bảng 1. Phân bố học sinh theo tuổi, giới, dân tộc và lớp học (n = 768) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Tuổi (năm) 16 tuổi 335 43,6 17 tuổi 211 27,5 18 tuổi 178 23,2 19 tuổi 44 5,7 Giới Nam 345 44,9 Nữ 423 55,1 Dân tộc Kinh 683 88,9 Khác 85 11,1 Trình độ học vấn Lớp 10 377 49,1 Lớp 11 207 27,0 Lớp 12 184 24,0 Chi tiêu hàng tháng (nghìn đồng) Trung bình ± độ lệch chuẩn 559.000 ± 274.000 Chi tiêu hàng tháng (theo nhóm) < 500.000 đồng 180 23,4 ≥ 500.000 đồng 588 76,6 Bảng 1. cho thấy tuổi của đối tượng tham gia nghiên cứu dao động trong độ tuổi từ 16 đến 19 tuổi. Tuổi chiếm nhiều nhất là nhóm 16 tuổi (43,6%) và nhóm tuổi 19 chiếm tỷ lệ thấp nhất (5,7%), như vậy tỷ lệ học sinh hút thuốc lá gia tăng theo độ tuổi. Học sinh nam chiếm 44,9% và học sinh nữ là 55,1%. Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao 88,9% và dân tộc khác (bao gồm Khơ mer, Hoa,...) với tỷ lệ 11,1%. Tỷ lệ học sinh ba khối lớp 10, lớp 11 và lớp 12 tham gia nghiên cứu không được đồng đều nhau, trong đó tỷ lệ học sinh lớp 10 tham gia nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao (49,0%) so với hai khối còn lại (49,0% so với 27% khối 11 và 24% khối 12. Tiền tiêu vặt trung bình hàng tháng của học sinh là hơn 500.000 đồng (KTC 95%). Trong đó nhóm chi tiêu ≥ 500.000 đồng chiếm tỷ lệ cao hơn (76,6%). Tình trạng hút thuốc Bảng 2. Thực trạng chung hút thuốc lá của đối tượng nghiên cứu (n=768) V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn62 Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Đã từng hút thuốc lá Có 171 22,3 Không 597 77,7 Hiện đang hút thuốc lá Có 128 16,7 Không 640 83,3 Mức độ hút thuốc lá Dưới 01 điếu/ ngày 2 1,6 01 điếu/ ngày 2 1,6 Từ 02 - 05 điếu/ ngày 44 34,4 Từ 06 - 10 điếu/ ngày 31 24,2 Từ 11 - 20 điếu/ ngày 22 17,2 Trên 20 điếu/ ngày 27 21,1 Kết quả nghiên cứu tại Bảng 2 cho thấy, có 22,3% trong tổng số học sinh tham gia nghiên cứu trả lời đã từng hút thuốc lá, tỷ lệ này khá tương đồng báo cáo kết quả nghiên cứu của GATS năm 2010 là 23,8%; nhưng tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ nghiên cứu của UNICEF (2007) nghiên cứu thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 14-25 tại 42 tỉnh thành là 43,6% hay GATS (2015) tỷ lệ đã từng hút thuốc chiếm 29%. Tại thời điểm điều tra có 16,7% học sinh cho biết vẫn đang hút thuốc, kết quả này hoàn toàn tương đồng với kết quả của Zeha Golbasi và cộng sự năm 2011. Tuy nhiên tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ nghiên cứu của GYTS năm 2007; so với tỷ lệ nghiên cứu của GATS năm 2010 và năm 2015 thì tỷ lệ học sinh hiện đang hút thấp hơn, với tỷ lệ lần lượt là 23,8% và 18,2%. Và tỷ lệ học sinh hút thuốc lá từ 2 đến 5 điều thuốc trên ngày chiếm 34,4%. Biểu đồ 1. Tuổi bắt đầu hút thuốc của đối tượng nghiên cứu 41.40% Biểu đồ 1. cho thấy học sinh thường bắt đầu hút thuốc từ rất sớm, tuổi bắt đầu hút thuốc lá trong nhóm học sinh đã từng hút thuốc dao động trong khoảng từ 10 đến 17 tuổi. Ở nhóm tuổi từ 10 – 12 tuổi chiếm tỷ lệ 9,4%; nhóm tuổi 13 – 14 chiếm tỷ lệ 41,4%. Nhóm tuổi 15 – 17 chiếm tỷ lệ cao nhất 49,2%). Bảng 3. Lý do chính hút thuốc lá và nơi thường hút của ĐTNC (n=128) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Lý do chính khiến ĐTNC hút thuốc lá Giảm căng thẳng/stress 23 18,0 Cảm thấy cô đơn, buồn 2 1,6 Bị bạn bè thuyết phục 7 5,5 Để bằng bạn, bằng bè 54 42,2 Để được tham gia vào nhóm bạn 36 28,0 Bắt chước bố mẹ hút thuốc 6 4,7 Nơi hút thuốc lá của ĐTNC Ở nhà 31 24,2 Ở trường 2 1,6 Ở nhà bạn bè 11 8,6 Ở nơi công cộng 80 62,5 Nơi khác 4 3,1 Bảng 3. cho thấy học sinh trả lời “Để bằng bạn, bằng bè”,“Để được tham gia vào nhóm bạn” và “Giảm căng thẳng/ Stress” là những lý do được học sinh đã từng hút thuốc lá lựa chọn nhiều nhất để lý giải cho việc hút thuốc lá của mình với tỷ lệ từ 42,2%, 28,0% và 18%. Những lý do khác như “Cảm thấy cô đơn, buồn”, “Bắt chước bố mẹ hút thuốc” hay “Bị bạn bè thuyết phục” chiếm tỷ lệ từ 1,6% đến 5,5%. Các nghiên cứu trước cũng đã xác định một số nguyên nhân chính như bố mẹ mắng là 33,6%, hút thuốc bắt nguồn từ các thần tượng hay hình mẫu chiếm 26,5%, hay với lý do tò mò, hút thử là 35,9%, lý do bạn bè xung quanh đều hút chiếm 30,9%. Nơi công cộng là địa điểm hút thuốc là chủ yếu của những học sinh hút thuốc lá với tỷ lệ 62,5%. Khu vực trường học ít được lựa chọn để hút thuốc với chỉ 1,6% học sinh đã từng trả lời thường hút thuốc tại khu vực này. Hút thuốc lá tại khu vực nhà mình hoặc nhà bạn bè cũng là lựa chọn chính của học sinh có hút thuốc với tỷ lệ là 24,2%, 8,6%. Kiến thức và thái độ chung của học sinh biết về tác hại của thuốc lá. Bảng 4. Kiến thức và thái độ chung của học sinh biết về tác hại thuốc lá Mức độ Số lượng Tỷ lệ % Kiến thức Đúng 536 69,8 Không đúng 232 30,2 Thái độ Tích cực 608 79,2 Tiêu cực 160 20,8 Bảng 4. Cho kết quả tỷ lệ chung 69,8% học sinh có kiến thức về đúng về thuốc lá trong đó học sinh biết hút thuốc lá có hại cho sức khỏe chiếm tỷ lệ 99,2%; biết hút thuốc lá nhẹ JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 63 cũng có hại cho sức khỏe chiếm tỷ lệ 78,5%; với 98,8% học sinh biết khói thuốc lá do người khác hút cũng có hại cho sức khỏe của người bên cạnh; có 97,5% các em trả lời khói thuốc lá gây ô nhiễm môi trường; 95,7% học sinh trả lời hút thuốc lá có thể gây nghiện và 69,3% các em trả lời hút thuốc lá rất khó cai; trong khi đó chỉ có 49,5% học sinh biết được Luật Phòng chống tác hại thuốc lá. Bảng 4 còn cho ta thấy học sinh có thái độ tích cực chiếm tỷ lệ chung là 79,2% học trong đó viếc chấp nhận hút thuốc lá là thói quen xấu chiếm tỷ lệ cao nhất 99%; đa số học sinh cảm thấy khó chịu khi hít phải khói thuốc của người khác (98,6%), có 98% học sinh có thái độ các bậc cha mẹ nên cấm con cái không hút thuốc lá, vối 91,5% các em phản đối người khác hút thuốc lá. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng hút thuốc lá Bảng 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng hút thuốc lá Nội dung Hút thuốc lá Không hút thuốc lá OR CI 95% p SL % SL % Tuổi 16 tuổi 56 16,7 279 83,3 0,540 17 tuổi 37 17,5 174 82,5 18 tuổi 25 14,0 153 86,0 19 tuổi 10 22,7 34 77,3 Giới tính Nam 116 33,6 229 66,4 17,349 9,371-32,120 < 0,001 Nữ 12 2,8 411 97,2 Dân tộc Kinh 112 16,4 571 83,6 0,846 0,473-1,511 0,572 Khác 16 18,8 69 81,2 Trình độ học vấn Lớp 10 68 18,0 309 82,0 0,412Lớp 11 35 16,9 172 83,1 Lớp 12 25 13,6 159 86,4 Gia đình có người hút thuốc Có 96 19,3 401 80,7 1,788 1,162-2,751 0,008 Không 32 11,8 239 88,2 Bạn thân có hút thuốc lá Có 47 19,5 194 80,5 1,334 0,154 Không 81 15,4 446 84,6 0,897-1,984 Thầy, cô giáo có hút thuốc lá Có 107 18,5 472 81,5 1,814 1,100-2,990 0,018 Không 21 11,1 168 88,9 Kiến thức về phòng chống tác hại thuốc lá Không đúng 54 23,3 178 76,7 1,894 0,001 Đúng 74 13,8 462 86,2 1,281-2,800 Thái độ về phòng chống tác hại thuốc lá Tiêu cực 41 25,6 119 74,4 2,063 1,354-3,144 0,001 Tích cực 87 14,3 521 85,7 Chi tiêu hàng tháng (theo nhóm) ≥ 500.000đ 107 18,2 481 81,8 1,684 0.040 < 500.000đ 21 11,7 159 88,3 1,021-2,780 Yếu tố giới tính của học sinh phần nào ảnh hưởng tới tình trạng hút thuốc lá, nam giới (33,6%), nhóm không hút thuốc lá (66,4%) cao gấp gần 17 lần so với nữ giới nhóm hút thuốc lá (2,8%), không hút thuốc (97,2%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p < 0,001). Yếu tố dân tộc không có mối liên quan tới tỷ lệ hút thuốc lá với p = 0,846 so với p < 0,05; yếu tố trình độ học vấn ảnh hưởng tới tình trạng hút thuốc lá. Ở nhóm hút thuốc nhóm lớp 10 (chiếm 18,0%), lớp 11 (chiếm 16,9%), lớp 12 (chiếm 13,6%); nhóm không hút thuốc lá lớp 10 (82,0%), lớp 11 (83,1%), lớp 12 (86,4%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p = 0,412); yếu tố gia đình có người hút thuốc ảnh hưởng tới tình trạng hút thuốc của đối tượng nghiên cứu. Gia đình có người hút thuốc ở nhóm đối tượng có hút thuốc lá chiếm V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn64 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Lương Ngọc Khuê (2011), "Chi phí điều trị một số bệnh liên quan đến sử dụng thuốc lá ở Việt Nam năm 2007", Tạp chí Y học Thực Hành, 4. 2. Chương trình phòng chống tác hại thuốc lá quốc gia Vinacosh (2012), "Hướng dẫn xây dựng trường trung học phổ thông không khói thuốc lá", Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 3. Global Youth Tobacco Survey (GYTS) (2014), Report Of Global Youth Tobacco Use Survey (GYTS 2014) In Vietnam, World Health Organization, truy cập ngày, tại trang web https://translate.googleusercontent.com/translate_c?depth=1&hl=vi&prev=search&rurl=translate.google. com&sl=en&u= B26F5CA1EDFA/0/VietNam. pdf&usg=ALkJrhhvEGz6fayhMW57wc1Yr6lCc9WUXg. 4. CDC (1994), Preventing Tobacco Use Among Young People - A Report of the Suregeon GeneraI,, Atlanta. 5. WHO (2011), "Warning about the danacrs of tobacco, WHO report on the gobal tobacco epidemic, 2011", tr. 1-7. 96 người (19,3%) cao gấp 2 lần so với gia đình không có người hút thuốc 32 người (11,8%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p = 0,008), kết quả của nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Hồng Duy Anh, có mối liên quan giữa gia đình có người hút thuốc lá với hành vi hút thuốc lá của đối tượng. So với nghiên cứu của Đỗ Văn Lương thì kết quả cũng tương đương nhau và cho thấy trong gia đình có bố hoặc anh em trai hút thuốc có tỷ lệ đối tượng hút thuốc cao gấp 2,71 lần so với gia đình không có bố hoặc anh em trai hút thuốc. Về yếu tố bạn thân có hút thuốc ảnh hưởng tới tình trạng hút thuốc của học sinh. Bạn thân có hút thuốc ở nhóm đối tượng có hút thuốc lá 47 (19,5%) cao hơn 1,334 lần so với nhóm bạn thân không hút thuốc lá 81 (15,4%), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p = 0,154). Thầy cô giáo có hút thuốc lá cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình trạng hút thuốc của học sinh tham gia nghiên cứu. Thầy cô giáo có hút thuốc ảnh hưởng đến nhóm học sinh hút thuốc chiếm 18,5% cao gấp 1.8 lần so với thầy cô không hút thuốc ở nhóm học sinh hút thuốc chiếm 11.1%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p = 0,018). Yếu tố kiến thức hiểu biết về phòng chống tác hại thuốc lá phần nào ảnh hưởng tới tình trạng hút thuốc của học sinh. Học sinh có kiến thức đúng ở nhóm đối tượng có hút thuốc lá chiếm tỷ lệ 23,3%, nhóm đối tượng có kiến thức không đúng chiếm tỷ lệ 13,8%. Học sinh có kiến thức đúng ở nhóm học sinh không hút thuốc có 178 học sinh (76,7%), nhóm đối tượng có kiến thức không đúng ở nhóm không hút thuốc 462 (86,2%). OR = 1,894; KTC 95% [1,281-2,800], sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p = 0,001). Yếu tố thái độ về phòng chống tác hại thuốc lá ảnh hưởng tới tình trạng hút thuốc của học sinh. Học sinh có thái độ tích cực ở nhóm đối tượng có hút thuốc lá chiếm tỷ lệ 14,3%, nhóm đối tượng có thái độ tiêu cực chiếm tỷ lệ 25,6%. Học sinh có thái độ tích cực ở nhóm học sinh không hút thuốc có 521 học sinh (85,7%), nhóm đối tượng có thái độ tiêu cực ở nhóm không hút thuốc 119 (74,4%). OR = 2,063; KTC 95% [1,354-3,144], sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p = 0,001). Mối liên quan giữa chi tiêu hàng tháng và tình trạng hút thuốc của học sinh, kết quả phân tích cho thấy có mối liên quan giữa chi tiêu hàng tháng và tình trạng hút thuốc lá với OR = 1,684 và KTC 95% [1,021-2,78] có thế thấy yếu tố chi tiêu hàng tháng đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình trạng hút thuốc lá của học sinh tham gia nghiên cứu. IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ học sinh đã từng hút thuốc 22,3%, tỷ lệ học sinh hiện đang hút thuốc 16,7%. Tỉ lệ hút thuốc lá có sự khác biệt theo giới tính. Tỉ lệ hút thuốc lá gia tăng từ tuổi 16 và tăng nhanh từ 18-19 tuổi, đa số học sinh trả lời thường hút từ 2-5 điếu thuốc trong ngày. Địa điểm ưa thích của học sinh hút thuốc là nơi công cộng (62,5%). Kết quả nghiên cứu còn cho thấy gia đình có người hút thuốc và trong trường có thầy cô hút thuốc thì nguy cơ dẫn tới việc các em hút thuốc lá là rất cao. Các kết quả của nghiên cứu cho thấy cần có bện pháp can thiệp phù hợp ở các đối tượng học sinh nhằm giảm tỷ lệ hút thuốc và hút thuốc mới.
File đính kèm:
thuc_trang_hut_thuoc_la_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_hoc_sinh_p.pdf

