Thực trạng hút thuốc lá và các yếu tố liên quan ở học sinh phổ thông trung học huyện Hòn Đất, Kiên Giang 2016

Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây tử vong

hàng đầu. Nghiên cứu về phòng chống tác hại thuốc lá ở học

sinh trung học phổ thông huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang

nhằm xác định tỷ lệ hút thuốc lá và các yếu tố ảnh hưởng

đến hành vi hút thuốc. Điều tra 768 học sinh tuổi 16-19 ở các

trường trung học phổ thông. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ

lệ học sinh đã từng hút thuốc 22,3%, tỷ lệ học sinh hiện đang

hút thuốc là 16,7%. Tỉ lệ hút thuốc lá có sự khác biệt theo giới

tính (ở nam 33,6% và ở nữ 2,8%). Tỉ lệ hút thuốc lá gia tăng

từ tuổi 16 và tăng nhanh từ 18-19 tuổi, thường hút từ 2-5 điếu

thuốc ngày; lý do chính dẫn đến học sinh hút thuốc là để bằng

bạn bằng bè (42,2%). Địa điểm ưa thích hút thuốc là nơi công

cộng (62,5%). Kết quả nghiên cứu còn cho thấy các học sinh

nam hút thuốc nhiều hơn so với các học sinh nữ; gia đình có

người hút thuốc và thầy cô hút thuốc thì nguy cơ các em hút

thuốc lá là rất cao. Các kết quả của nghiên cứu cho thấy cần có

sự quan tâm hơn về các biện pháp can thiệp ở học sinh nhằm

hướng tới việc giảm tỷ lệ hút thuốc và hút thuốc mới

pdf 5 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hút thuốc lá và các yếu tố liên quan ở học sinh phổ thông trung học huyện Hòn Đất, Kiên Giang 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hút thuốc lá và các yếu tố liên quan ở học sinh phổ thông trung học huyện Hòn Đất, Kiên Giang 2016

Thực trạng hút thuốc lá và các yếu tố liên quan ở học sinh phổ thông trung học huyện Hòn Đất, Kiên Giang 2016
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn60
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ VÀ CÁC YẾU TỐ 
LIÊN QUAN Ở HỌC SINH PHỔ THÔNG TRUNG HỌC 
HUYỆN HÒN ĐẤT, KIÊN GIANG 2016
TÓM TẮT
Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây tử vong 
hàng đầu. Nghiên cứu về phòng chống tác hại thuốc lá ở học 
sinh trung học phổ thông huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang 
nhằm xác định tỷ lệ hút thuốc lá và các yếu tố ảnh hưởng 
đến hành vi hút thuốc. Điều tra 768 học sinh tuổi 16-19 ở các 
trường trung học phổ thông. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ 
lệ học sinh đã từng hút thuốc 22,3%, tỷ lệ học sinh hiện đang 
hút thuốc là 16,7%. Tỉ lệ hút thuốc lá có sự khác biệt theo giới 
tính (ở nam 33,6% và ở nữ 2,8%). Tỉ lệ hút thuốc lá gia tăng 
từ tuổi 16 và tăng nhanh từ 18-19 tuổi, thường hút từ 2-5 điếu 
thuốc ngày; lý do chính dẫn đến học sinh hút thuốc là để bằng 
bạn bằng bè (42,2%). Địa điểm ưa thích hút thuốc là nơi công 
cộng (62,5%). Kết quả nghiên cứu còn cho thấy các học sinh 
nam hút thuốc nhiều hơn so với các học sinh nữ; gia đình có 
người hút thuốc và thầy cô hút thuốc thì nguy cơ các em hút 
thuốc lá là rất cao. Các kết quả của nghiên cứu cho thấy cần có 
sự quan tâm hơn về các biện pháp can thiệp ở học sinh nhằm 
hướng tới việc giảm tỷ lệ hút thuốc và hút thuốc mới. 
Từ khóa: Hút thuốc lá, học sinh trung học, Hòn Đất
ABSTRACT:
SMOKING RATE AND RELATED FACTORS 
AMONG HIGH SCHOOL STUDENT HON DAT 
DISTRICT, KIEN GIANG PROVINE 2016
Smoking is considered to be one of the leading causes of 
death. Research on tobacco prevention in high school students 
Hon Dat District, Kien Giang Province aims to determine the 
prevalence of smoking among students and its related 
factors, with a cross-sectional survey in 768 students aged 16 
to 19 in secondary schools with self-filling questionnaires. The 
study results showed that the percentage of students who have 
smoked was 22.3% and the percentage of students currently 
smoke was 16.7%. Smoking prevalence was differences by 
gender (males 33.6% and females 2,8%). Smoking rate 
increased from age 16 and is the fastest growing age from 
18-19, most of the students answered smokes 2-5 cigarettes 
a day; imitating friends was the main reason that let student 
smoke (42.2%). Favorite place of students smoking was in 
public places (62.5%). The study results also showed that the 
male smoked more than female students; related person in 
family smoked and teachers smoked could increase the risk 
of smoking among students. Research showed a demand in 
having implementation study among these student to decrease 
the smoking rate of the population.
Key words: Smoking; school sudents; Hon Dat
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hút thuốc lá nguyên nhân tử vong có thể ngăn ngừa được 
trên thế giới. Người hút thuốc sớm sẽ gây ra những ảnh hưởng 
đến sức khỏe nặng nề và lâu dài hơn so với người hút thuốc 
lá từ những giai đoạn sau. Bên cạnh đó, những người bắt đầu 
hút thuốc lá thường xuyên từ khi tuổi vị thành niên thường có 
xu hướng duy trì hành vi hút thuốc trong suốt giai đoạn trưởng 
thành[5].
Việt Nam là một trong 15 nước có tỷ lệ nam giới trưởng 
thành hút thuốc lá cao nhất trên thế giới. Trong khu vực các 
nước ASEAN, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 3 sau Indonesia 
và Philippines. Theo Điều tra toàn cầu về sử dụng thuốc lá ở 
người trưởng thành năm 2010, tỷ lệ nam giới trưởng thành hút 
thuốc là 47,4%.
Kết quả điều tra toàn cầu về hút thuốc lá ở thanh thiếu 
niên (GYTS) năm 2014 tại Việt Nam thì tỷ lệ sử dụng thuốc 
lá trong nhóm học sinh ở độ tuổi từ 13-15 tuổi chiếm tỷ lệ 
Tạ Văn Trọng1, Trần Khánh Long2, Nguyễn Trung Kiên3 
1. Bệnh viện ĐK Hòn Đất, Kiên Giang, ĐT: 0979976663
2. Trường ĐH Y tế Công cộng
3. Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
Ngày nhận bài: 10/10/2016 Ngày phản biện: 14/10/2016 Ngày duyệt đăng: 20/10/2016
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 61
4% trong đó nam chiếm 6,9% và 1,3% ở nữ. Tỷ lệ sử dụng 
thuốc lá và hút thuốc lá ở nhóm học sinh độ tuổi từ 13 đến 15 
ở Việt Nam thấp hơn so với nhiều nước khác trong khu vực 
như Lào (8,0%-2011); Trung Quốc-Ma cao (5,7%-2010); 
Malaysia (18,2%-2009); Singapore (9,1%-2010); Philipines 
(8,9%, 0,6%-2011)[3]. Tỷ lệ học sinh hút thuốc trước 10 tuổi 
tại Việt Nam trong năm 2014 là 17,7%[2]. Đa số các em học 
sinh trả lời bắt đầu hút thuốc từ 7 đến 13 tuổi, những người bắt 
đầu hút thuốc lá thường xuyên từ khi vị thành niên thường có 
xu hướng duy trì hành vi trong suốt giai đoạn trưởng thành[4]. 
Hòn Đất là một huyện đồng bằng nằm ở phía Đông Bắc 
tỉnh Kiên Giang, dân số 169 nghìn người (2015), trong đó số 
thanh thiếu niên từ 14-17 tuổi chiếm khoảng 5% dân số. Tỷ lệ 
học sinh học phổ thông trung học trên địa bàn huyện trên 70%.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu “Thực trạng sử dụng thuốc lá và các yếu tố liên quan ở 
học sinh phổ thông trung học huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang 
năm 2016” nhằm xác định thực trạng hút thuốc lá ở học sinh. 
và một số yếu tố liên quan đến tình trạng hút thuốc lá ở học 
sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 12/2015 đến 9/2016, 
với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Mẫu nghiên cứu chọn 
theo công thức cỡ mẫu 1 tỷ lệ.
 p(1-p)
 n= Z2
(1-α⁄2 )
 ----------------------------- 
 d2
Trong đó:
n: Cỡ mẫu
α = mức ý nghĩa thống kê. Chọn α = 0,05 (độ tin cậy 95%)
Z: Trị số phân phối chuẩn tùy thuộc vào mức độ tin cậy. 
Với α=0,05 thì Z=1,96.
p: Là tỷ lệ học sinh hút thuốc lá (dự kiến p = 0,5 để đạt cỡ 
mẫu lớn nhất)
d: Độ sai số cho phép (d = 0,05)
Thay vào công thức, ta được cỡ mẫu là 384 nam học sinh
Hiệu số thiết kế là D = 2.
Cỡ mẫu tính được: n = 384 x 2 = 768 nam học sinh của 
các trường phổ thông trung học tại huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên 
Giang.
 Đối tượng được chọn vào nghiên cứu thông qua phương 
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Tổng số học sinh nghiên 
cứu là 768 học sinh. Bước nhảy k = N/n = 3130/768 = 4. Đối 
tượng đầu tiên được chọn ngẫu nhiễn trong khoảng 1 – k, từ 
đó chọn những đối tượng tiếp theo cách nhau một khoảng cách 
mẫu (k), như vậy đối tượng thứ 2 sẽ là: đối tượng thứ 1 + k, đối 
tượng thứ 3 là: số đối tượng thứ 2 + k.
Số liệu được thu thập bởi điều tra viên thông qua các cuộc 
phát vấn học sinh theo bảng câu hỏi có sẵn. Nhập liệu trên 
phần mềm Epi Data 3.1 và được phân tích trên SPSS 18.0.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thông tin chung về người tham gia nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố học sinh theo tuổi, giới, dân tộc và lớp 
học (n = 768)
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Tuổi (năm)
16 tuổi 335 43,6
17 tuổi 211 27,5
18 tuổi 178 23,2
19 tuổi 44 5,7
Giới
Nam 345 44,9
Nữ 423 55,1
Dân tộc
Kinh 683 88,9
Khác 85 11,1
Trình độ học vấn
Lớp 10 377 49,1
Lớp 11 207 27,0
Lớp 12 184 24,0
Chi tiêu hàng tháng 
(nghìn đồng)
Trung bình ± độ 
lệch chuẩn
559.000 ± 274.000
Chi tiêu hàng 
tháng (theo nhóm)
< 500.000 đồng 180 23,4
≥ 500.000 đồng 588 76,6
Bảng 1. cho thấy tuổi của đối tượng tham gia nghiên cứu 
dao động trong độ tuổi từ 16 đến 19 tuổi. Tuổi chiếm nhiều 
nhất là nhóm 16 tuổi (43,6%) và nhóm tuổi 19 chiếm tỷ lệ thấp 
nhất (5,7%), như vậy tỷ lệ học sinh hút thuốc lá gia tăng theo 
độ tuổi. Học sinh nam chiếm 44,9% và học sinh nữ là 55,1%. 
Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao 88,9% và dân tộc khác (bao gồm 
Khơ mer, Hoa,...) với tỷ lệ 11,1%. Tỷ lệ học sinh ba khối lớp 
10, lớp 11 và lớp 12 tham gia nghiên cứu không được đồng 
đều nhau, trong đó tỷ lệ học sinh lớp 10 tham gia nghiên cứu 
chiếm tỷ lệ cao (49,0%) so với hai khối còn lại (49,0% so với 
27% khối 11 và 24% khối 12. Tiền tiêu vặt trung bình hàng 
tháng của học sinh là hơn 500.000 đồng (KTC 95%). Trong 
đó nhóm chi tiêu ≥ 500.000 đồng chiếm tỷ lệ cao hơn (76,6%).
Tình trạng hút thuốc
Bảng 2. Thực trạng chung hút thuốc lá của đối tượng 
nghiên cứu (n=768)
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn62
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Đã từng hút 
thuốc lá
Có 171 22,3
Không 597 77,7
Hiện đang 
hút thuốc lá
Có 128 16,7
Không 640 83,3
Mức độ hút 
thuốc lá
Dưới 01 điếu/ ngày 2 1,6
01 điếu/ ngày 2 1,6
Từ 02 - 05 điếu/ ngày 44 34,4
Từ 06 - 10 điếu/ ngày 31 24,2
Từ 11 - 20 điếu/ ngày 22 17,2
Trên 20 điếu/ ngày 27 21,1
Kết quả nghiên cứu tại Bảng 2 cho thấy, có 22,3% trong 
tổng số học sinh tham gia nghiên cứu trả lời đã từng hút thuốc 
lá, tỷ lệ này khá tương đồng báo cáo kết quả nghiên cứu của 
GATS năm 2010 là 23,8%; nhưng tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ 
nghiên cứu của UNICEF (2007) nghiên cứu thanh thiếu niên 
trong độ tuổi từ 14-25 tại 42 tỉnh thành là 43,6% hay GATS 
(2015) tỷ lệ đã từng hút thuốc chiếm 29%. Tại thời điểm điều 
tra có 16,7% học sinh cho biết vẫn đang hút thuốc, kết quả này 
hoàn toàn tương đồng với kết quả của Zeha Golbasi và cộng 
sự năm 2011. Tuy nhiên tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ nghiên cứu của 
GYTS năm 2007; so với tỷ lệ nghiên cứu của GATS năm 2010 
và năm 2015 thì tỷ lệ học sinh hiện đang hút thấp hơn, với tỷ 
lệ lần lượt là 23,8% và 18,2%. Và tỷ lệ học sinh hút thuốc lá từ 
2 đến 5 điều thuốc trên ngày chiếm 34,4%.
Biểu đồ 1. Tuổi bắt đầu hút thuốc của đối tượng nghiên 
cứu
41.40%
Biểu đồ 1. cho thấy học sinh thường bắt đầu hút thuốc từ 
rất sớm, tuổi bắt đầu hút thuốc lá trong nhóm học sinh đã từng 
hút thuốc dao động trong khoảng từ 10 đến 17 tuổi. Ở nhóm 
tuổi từ 10 – 12 tuổi chiếm tỷ lệ 9,4%; nhóm tuổi 13 – 14 chiếm 
tỷ lệ 41,4%. Nhóm tuổi 15 – 17 chiếm tỷ lệ cao nhất 49,2%). 
Bảng 3. Lý do chính hút thuốc lá và nơi thường hút của 
ĐTNC (n=128)
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Lý do 
chính 
khiến 
ĐTNC 
hút 
thuốc lá
Giảm căng thẳng/stress 23 18,0
Cảm thấy cô đơn, buồn 2 1,6
Bị bạn bè thuyết phục 7 5,5
Để bằng bạn, bằng bè 54 42,2
Để được tham gia vào 
nhóm bạn
36 28,0
Bắt chước bố mẹ hút thuốc 6 4,7
Nơi hút 
thuốc 
lá của 
ĐTNC
Ở nhà 31 24,2
Ở trường 2 1,6
Ở nhà bạn bè 11 8,6
Ở nơi công cộng 80 62,5
Nơi khác 4 3,1
Bảng 3. cho thấy học sinh trả lời “Để bằng bạn, bằng 
bè”,“Để được tham gia vào nhóm bạn” và “Giảm căng thẳng/
Stress” là những lý do được học sinh đã từng hút thuốc lá lựa 
chọn nhiều nhất để lý giải cho việc hút thuốc lá của mình 
với tỷ lệ từ 42,2%, 28,0% và 18%. Những lý do khác như 
“Cảm thấy cô đơn, buồn”, “Bắt chước bố mẹ hút thuốc” hay 
“Bị bạn bè thuyết phục” chiếm tỷ lệ từ 1,6% đến 5,5%. Các 
nghiên cứu trước cũng đã xác định một số nguyên nhân 
chính như bố mẹ mắng là 33,6%, hút thuốc bắt nguồn từ các 
thần tượng hay hình mẫu chiếm 26,5%, hay với lý do tò mò, 
hút thử là 35,9%, lý do bạn bè xung quanh đều hút chiếm 
30,9%. Nơi công cộng là địa điểm hút thuốc là chủ yếu của 
những học sinh hút thuốc lá với tỷ lệ 62,5%. Khu vực trường 
học ít được lựa chọn để hút thuốc với chỉ 1,6% học sinh đã 
từng trả lời thường hút thuốc tại khu vực này. Hút thuốc lá 
tại khu vực nhà mình hoặc nhà bạn bè cũng là lựa chọn chính 
của học sinh có hút thuốc với tỷ lệ là 24,2%, 8,6%. 
Kiến thức và thái độ chung của học sinh biết về tác hại 
của thuốc lá.
Bảng 4. Kiến thức và thái độ chung của học sinh biết về 
tác hại thuốc lá
Mức độ Số lượng Tỷ lệ %
Kiến thức Đúng 536 69,8
Không đúng 232 30,2
Thái độ Tích cực 608 79,2
Tiêu cực 160 20,8
Bảng 4. Cho kết quả tỷ lệ chung 69,8% học sinh có kiến 
thức về đúng về thuốc lá trong đó học sinh biết hút thuốc lá 
có hại cho sức khỏe chiếm tỷ lệ 99,2%; biết hút thuốc lá nhẹ 
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016
SỐ 35 - Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn 63
cũng có hại cho sức khỏe chiếm tỷ lệ 78,5%; với 98,8% học 
sinh biết khói thuốc lá do người khác hút cũng có hại cho sức 
khỏe của người bên cạnh; có 97,5% các em trả lời khói thuốc 
lá gây ô nhiễm môi trường; 95,7% học sinh trả lời hút thuốc 
lá có thể gây nghiện và 69,3% các em trả lời hút thuốc lá rất 
khó cai; trong khi đó chỉ có 49,5% học sinh biết được Luật 
Phòng chống tác hại thuốc lá. Bảng 4 còn cho ta thấy học 
sinh có thái độ tích cực chiếm tỷ lệ chung là 79,2% học trong 
đó viếc chấp nhận hút thuốc lá là thói quen xấu chiếm tỷ lệ 
cao nhất 99%; đa số học sinh cảm thấy khó chịu khi hít phải 
khói thuốc của người khác (98,6%), có 98% học sinh có thái 
độ các bậc cha mẹ nên cấm con cái không hút thuốc lá, vối 
91,5% các em phản đối người khác hút thuốc lá.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng hút thuốc lá
Bảng 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng hút thuốc lá
Nội dung
Hút thuốc lá Không hút thuốc lá OR
CI 95%
p
SL % SL %
Tuổi
16 tuổi 56 16,7 279 83,3
0,540
17 tuổi 37 17,5 174 82,5
18 tuổi 25 14,0 153 86,0
19 tuổi 10 22,7 34 77,3
Giới tính
Nam 116 33,6 229 66,4 17,349
9,371-32,120
< 0,001
Nữ 12 2,8 411 97,2
Dân tộc
Kinh 112 16,4 571 83,6 0,846
0,473-1,511
0,572
Khác 16 18,8 69 81,2
Trình độ học vấn
Lớp 10 68 18,0 309 82,0
0,412Lớp 11 35 16,9 172 83,1
Lớp 12 25 13,6 159 86,4
Gia đình có 
người hút thuốc
Có 96 19,3 401 80,7 1,788
1,162-2,751
0,008
Không 32 11,8 239 88,2
Bạn thân có hút 
thuốc lá
Có 47 19,5 194 80,5 1,334
0,154
Không 81 15,4 446 84,6 0,897-1,984
Thầy, cô giáo có 
hút thuốc lá 
Có 107 18,5 472 81,5 1,814
1,100-2,990
0,018
Không 21 11,1 168 88,9
Kiến thức về 
phòng chống tác 
hại thuốc lá
Không đúng 54 23,3 178 76,7 1,894
0,001
Đúng 74 13,8 462 86,2 1,281-2,800
Thái độ về phòng 
chống tác hại 
thuốc lá
Tiêu cực 41 25,6 119 74,4
2,063
1,354-3,144
0,001
Tích cực 87 14,3 521 85,7
Chi tiêu hàng 
tháng (theo 
nhóm)
≥ 500.000đ 107 18,2 481 81,8 1,684
0.040
< 500.000đ 21 11,7 159 88,3 1,021-2,780
Yếu tố giới tính của học sinh phần nào ảnh hưởng tới tình 
trạng hút thuốc lá, nam giới (33,6%), nhóm không hút thuốc 
lá (66,4%) cao gấp gần 17 lần so với nữ giới nhóm hút thuốc 
lá (2,8%), không hút thuốc (97,2%), sự khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p < 0,001). Yếu tố dân tộc 
không có mối liên quan tới tỷ lệ hút thuốc lá với p = 0,846 
so với p < 0,05; yếu tố trình độ học vấn ảnh hưởng tới tình 
trạng hút thuốc lá. Ở nhóm hút thuốc nhóm lớp 10 (chiếm 
18,0%), lớp 11 (chiếm 16,9%), lớp 12 (chiếm 13,6%); nhóm 
không hút thuốc lá lớp 10 (82,0%), lớp 11 (83,1%), lớp 12 
(86,4%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 
(p = 0,412); yếu tố gia đình có người hút thuốc ảnh hưởng 
tới tình trạng hút thuốc của đối tượng nghiên cứu. Gia đình 
có người hút thuốc ở nhóm đối tượng có hút thuốc lá chiếm 
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SỐ 35- Tháng 11+12/2016
Website: yhoccongdong.vn64
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Lương Ngọc Khuê (2011), "Chi phí điều trị một số bệnh liên quan đến sử dụng thuốc lá ở Việt Nam năm 2007", Tạp 
chí Y học Thực Hành, 4.
2. Chương trình phòng chống tác hại thuốc lá quốc gia Vinacosh (2012), "Hướng dẫn xây dựng trường trung học phổ 
thông không khói thuốc lá", Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Global Youth Tobacco Survey (GYTS) (2014), Report Of Global Youth Tobacco Use Survey (GYTS 2014) In Vietnam, 
World Health Organization, truy cập ngày, tại trang web
https://translate.googleusercontent.com/translate_c?depth=1&hl=vi&prev=search&rurl=translate.google.
com&sl=en&u= B26F5CA1EDFA/0/VietNam.
pdf&usg=ALkJrhhvEGz6fayhMW57wc1Yr6lCc9WUXg.
4. CDC (1994), Preventing Tobacco Use Among Young People - A Report of the Suregeon GeneraI,, Atlanta.
5. WHO (2011), "Warning about the danacrs of tobacco, WHO report on the gobal tobacco epidemic, 2011", tr. 1-7.
96 người (19,3%) cao gấp 2 lần so với gia đình không có 
người hút thuốc 32 người (11,8%), sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05 (p = 0,008), kết quả của nghiên cứu 
này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Hồng Duy 
Anh, có mối liên quan giữa gia đình có người hút thuốc lá 
với hành vi hút thuốc lá của đối tượng. So với nghiên cứu 
của Đỗ Văn Lương thì kết quả cũng tương đương nhau và 
cho thấy trong gia đình có bố hoặc anh em trai hút thuốc có 
tỷ lệ đối tượng hút thuốc cao gấp 2,71 lần so với gia đình 
không có bố hoặc anh em trai hút thuốc. Về yếu tố bạn thân 
có hút thuốc ảnh hưởng tới tình trạng hút thuốc của học sinh. 
Bạn thân có hút thuốc ở nhóm đối tượng có hút thuốc lá 47 
(19,5%) cao hơn 1,334 lần so với nhóm bạn thân không hút 
thuốc lá 81 (15,4%), sự khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05 (p = 0,154). Thầy cô giáo có hút thuốc 
lá cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình trạng hút thuốc của 
học sinh tham gia nghiên cứu. Thầy cô giáo có hút thuốc 
ảnh hưởng đến nhóm học sinh hút thuốc chiếm 18,5% cao 
gấp 1.8 lần so với thầy cô không hút thuốc ở nhóm học sinh 
hút thuốc chiếm 11.1%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,05 (p = 0,018). Yếu tố kiến thức hiểu biết về 
phòng chống tác hại thuốc lá phần nào ảnh hưởng tới tình 
trạng hút thuốc của học sinh. Học sinh có kiến thức đúng ở 
nhóm đối tượng có hút thuốc lá chiếm tỷ lệ 23,3%, nhóm đối 
tượng có kiến thức không đúng chiếm tỷ lệ 13,8%. Học sinh 
có kiến thức đúng ở nhóm học sinh không hút thuốc có 178 
học sinh (76,7%), nhóm đối tượng có kiến thức không đúng 
ở nhóm không hút thuốc 462 (86,2%). OR = 1,894; KTC 
95% [1,281-2,800], sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,05 (p = 0,001). Yếu tố thái độ về phòng chống 
tác hại thuốc lá ảnh hưởng tới tình trạng hút thuốc của học 
sinh. Học sinh có thái độ tích cực ở nhóm đối tượng có hút 
thuốc lá chiếm tỷ lệ 14,3%, nhóm đối tượng có thái độ tiêu 
cực chiếm tỷ lệ 25,6%. Học sinh có thái độ tích cực ở nhóm 
học sinh không hút thuốc có 521 học sinh (85,7%), nhóm 
đối tượng có thái độ tiêu cực ở nhóm không hút thuốc 119 
(74,4%). OR = 2,063; KTC 95% [1,354-3,144], sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p = 0,001). Mối liên 
quan giữa chi tiêu hàng tháng và tình trạng hút thuốc của học 
sinh, kết quả phân tích cho thấy có mối liên quan giữa chi 
tiêu hàng tháng và tình trạng hút thuốc lá với OR = 1,684 và 
KTC 95% [1,021-2,78] có thế thấy yếu tố chi tiêu hàng tháng 
đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình trạng hút thuốc lá của học 
sinh tham gia nghiên cứu.
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ học sinh đã từng hút 
thuốc 22,3%, tỷ lệ học sinh hiện đang hút thuốc 16,7%. 
Tỉ lệ hút thuốc lá có sự khác biệt theo giới tính. Tỉ lệ hút 
thuốc lá gia tăng từ tuổi 16 và tăng nhanh từ 18-19 tuổi, 
đa số học sinh trả lời thường hút từ 2-5 điếu thuốc trong 
ngày. Địa điểm ưa thích của học sinh hút thuốc là nơi công 
cộng (62,5%). Kết quả nghiên cứu còn cho thấy gia đình 
có người hút thuốc và trong trường có thầy cô hút thuốc thì 
nguy cơ dẫn tới việc các em hút thuốc lá là rất cao. Các kết 
quả của nghiên cứu cho thấy cần có bện pháp can thiệp phù 
hợp ở các đối tượng học sinh nhằm giảm tỷ lệ hút thuốc và 
hút thuốc mới.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hut_thuoc_la_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_hoc_sinh_p.pdf