Thực trạng hoạt động y tế trường học tại một số trường tiểu học, trung học cơ sở, tỉnh Hà Nam năm 2013

Mục tiêu: Mô tả thực trạng nhân lực, trang thiết bị và

các hoạt động y tế trường học tại một số trường tiểu học và

trung học cơ sở, tỉnh Hà Nam năm 2013. Phương pháp

nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện theo phương

pháp dịch tễ học mô tả dựa trên cuộc điều tra cắt ngang.

Kết quả: Cán bộ y tế từ 26 đến 40 tuổi, nữ chiếm 79,1%,

nam 20,9%; làm kiêm nhiệm, giáo viên 76,1%, kế toán

23,9%. Có 63,8% có phòng y tế riêng biệt, 92,8% trường

học có truyền thông giáo dục sức khỏe trong đó truyền

thông qua các bài giảng trực tiếp chiếm 76,8%, khoảng

69,6% số trường truyền thông về phòng chống dịch bệnh.

Hơn 91,3% số trường học có học sinh tham gia đóng bảo

hiểm y tế. Bàn luận: Hà Nam tham gia đóng bảo hiểm y

tế khá cao, cũng phù hợp với kết quả của tổ chức Plan tại

Việt Nam năm 2004 khi tiến hành điều tra ở Phú Thọ, Bắc

Giang và Quảng Trị

pdf 7 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hoạt động y tế trường học tại một số trường tiểu học, trung học cơ sở, tỉnh Hà Nam năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động y tế trường học tại một số trường tiểu học, trung học cơ sở, tỉnh Hà Nam năm 2013

Thực trạng hoạt động y tế trường học tại một số trường tiểu học, trung học cơ sở, tỉnh Hà Nam năm 2013
69
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRƯỜNG HỌC TẠI MỘT SỐ 
TRƯỜNG TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ, TỈNH HÀ NAM 
NĂM 2013
Dương Văn Tú1, Nguyễn Đăng Tuệ2
1. Trung Tâm Y tế dự phòng Tỉnh Hà Nam. Email: [email protected]
2. Trường Cao đẳng Y tế Hà Nam
Ngày nhận bài: 31/03/2017 Ngày phản biện: 07/04/2017 Ngày duyệt đăng: 01/06/2017
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng nhân lực, trang thiết bị và 
các hoạt động y tế trường học tại một số trường tiểu học và 
trung học cơ sở, tỉnh Hà Nam năm 2013. Phương pháp 
nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện theo phương 
pháp dịch tễ học mô tả dựa trên cuộc điều tra cắt ngang. 
Kết quả: Cán bộ y tế từ 26 đến 40 tuổi, nữ chiếm 79,1%, 
nam 20,9%; làm kiêm nhiệm, giáo viên 76,1%, kế toán 
23,9%. Có 63,8% có phòng y tế riêng biệt, 92,8% trường 
học có truyền thông giáo dục sức khỏe trong đó truyền 
thông qua các bài giảng trực tiếp chiếm 76,8%, khoảng 
69,6% số trường truyền thông về phòng chống dịch bệnh. 
Hơn 91,3% số trường học có học sinh tham gia đóng bảo 
hiểm y tế. Bàn luận: Hà Nam tham gia đóng bảo hiểm y 
tế khá cao, cũng phù hợp với kết quả của tổ chức Plan tại 
Việt Nam năm 2004 khi tiến hành điều tra ở Phú Thọ, Bắc 
Giang và Quảng Trị [5].
Từ khóa: Thực trạng, hoạt động, y tế trường học.
ABSTRACT 
Objective: Description of human resources, equipment 
and school health activities in some primary and secondary 
schools, HaNam Province 2013. Method: The study was 
conducted according to a descriptive method based on 
a cross-sectional survey of some elementary schools. 
Results: from 26 to 40 years, women accounted for 
79,1%, men 20,9%; Part-time teachers, 76,1% teachers, 
accounting 23,9%. There were 63,8% having separate 
health rooms, 92.8% of schools had health education 
communications, of which 76.8% directly communicated 
through lectures, 69,6% About disease prevention. More 
than 91,3% of schools have students participating in 
health insurance.Conclusions: Ha Nam's participation in 
health insurance is quite high, also in line with the results 
of Plan Vietnam in 2004 when conducting surveys in Phu 
Tho, Bac Giang and Quang Tri.
Keywords: Status, activity, school health. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho 
học sinh luôn là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. 
Hiện nay, Việt Nam có trên 36.000 trường học thuộc các 
cấp học khác nhau, học sinh nước ta chiếm từ trên 25% 
tới 30% dân số [1], thuộc lứa tuổi trẻ tương lai của đất 
nước, vì thế sức khỏe của học sinh hôm nay chính là sức 
khỏe của dân tộc mai sau. Trường học là ngôi nhà chung 
của học sinh, hằng ngày các em dành nhiều thời gian học 
tập, rèn luyện vui chơi, giải trí ở đó [2,3]. Hiện nay chưa 
có một nghiên cứu đầy đủ nào về thực trạng điều kiện vệ 
sinh trường học và hoạt động y tế trường học tại tỉnh Hà 
Nam. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực 
trạng hoạt động y tế trường học tại một số trường tiểu 
học, trung học cơ sở, tỉnh Hà Nam năm 2013” với mục 
tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng nhân lực, trang thiết bị và các hoạt 
động y tế trường học tại một số trường tiểu học và trung 
học cơ sở, tỉnh Hà Nam năm 2013.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và đối tượng và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại một số trường tiểu học 
và trường trung học cơ sở thuộc 6 huyện/thành phố, tỉnh 
Hà Nam.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
- Trường tiểu học.
- Trường trung học cơ sở.
- Phòng Y tế tại trường tại các trường được chọn.
- Cán bộ Y tế trường học tại các trường được chọn.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 3 năm 2013 đến 
tháng 10 năm 2013.
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn70
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: 
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp dịch tễ 
học mô tả dựa trên cuộc điều tra cắt ngang. 
Nội dung nghiên cứu:
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn 
mẫu. 
2.2.2.1. Cỡ mẫu: 
- Cỡ mẫu cho điều tra tại các trường được áp dụng theo 
công thức tính cỡ mẫu ước lượng theo số trung bình của 
quần thể nghiên cứu [6]:
 δ2
 n = Z2
(1-α/2)
-----------------
 d2
Trong đó: 
n là số mẫu cần điều tra
δ là độ lệch chuẩn của các chỉ số ước lượng cho quần 
thể, trong nghiên cứu này δ = 0,30.
Z1- α/2 là giá trị tương ứng với độ tin cậy 95% thì Z
1- α/2
= 1,96.
D là độ chính xác tuyệt đối của quần thể, trong nghiên 
cứu này d = 0,08.
Thay vào công thức chúng tôi tính được n = 55.
Trên thực tế chúng tôi tiến hành điều tra tại 69 trường 
học, đáp ứng đủ cỡ mẫu mong muốn.
2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: 
+ Từ danh sách các trường chúng tôi tiến hành chọn 
ngẫu nhiên bằng cách bốc thăm để được đủ số trường đưa 
vào nghiên cứu. 
2.3. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
2.4. Các chỉ số nghiên cứu và phương pháp đánh giá.
Dựa vào các tiêu chuẩn của Bộ Y tế 
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm Epi-Data 3.1, các số liệu 
được phân tích dựa vào chương trình SPSS 16.0. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng cán bộ y tế trường học và hoạt động 
y tế trường học
Bảng 3.1. Độ tuổi cán bộ y tế trường học
Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
≤ 25 1 1,5
26 – 30 24 35,8
31 – 35 15 22,4
36 – 40 18 26,9
Trên 40 9 13,4
Nhận xét: Tuổi trung bình làm công tác y tế trường 
học Từ 24 đến 47 tuổi 33 ± 5.
Biểu đồ 3.1. Thực trạng giới tính của cán bộ y tế 
trường học.
Nữ 79,1
Nam 2
0,9
Biểu đồ 3.1 cán bộ làm công tác y tế trường học là nữ 
79,1%, là nam 20,9%.
Bảng 3.2. Đặc điểm chung cán bộ y tế trường học.
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Chức danh 
chính của cán 
bộ kiêm nhiệm
Giáo viên 51 76,1
Kế toán 16 23,9
Tập huấn về y 
tế trường học
Có 4 6,0
Không 63 94,0
Sự hài lòng 
Hài lòng 20 29,9
Không hài lòng 21 31,3
Không trả lời 26 38,8
Nhận xét: Chức danh chính của cán bộ y tế trường học 
chủ yếu là kiêm 
Bảng 3.3. Đặc điểm phòng y tế và trang thiết bị y tế 
trường học.
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Phòng y tế 
riêng biệt
Có 44 63,8
Không 25 36,2
Diện tích 
Phòng y tế
> 12 m2 20 29,0
 ≤ 12 m2 49 71,0
Số mục trang 
thiết bị
Dưới 10 mục 39 56,5
10 – 47 mục 30 43,5
Nhận xét: Các trường đã có phòng y tế riêng.
Bảng 3.4. Đặc điểm theo mục trang thiết bị y tế 
trường học.
Mục trang thiết bị Số lượng Tỷ lệ(%)
Huyết áp, ống nghe 52 75,4
Nhiệt kế 47 68,1
Cân thể lực 30 43,5
71
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Mục trang thiết bị Số lượng Tỷ lệ(%)
Thước đo chiều dài 8 11,6
Đèn khám 0 0
Bộ nẹp cố định gãy xương 41 59,4
Bàn để dụng cụ y tế 7 10,1
Tủ thuốc 42 60,9
Bàn làm việc 6 8,1
Tủ đựng tài liệu 41 59,4
Sổ khám bệnh, hồ sơ 
quản lý học sinh
10 14,5
Máy vi tính 0 0
Thùng rác y tế 46 66,7
Nhận xét: Các mục trang thiết bị y tế trong trường học 
được trang bị tương đối đầy đủ. 
Bảng 3.5. Hoạt động truyền thông y tế trường học
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Hoạt động 
truyền thông
Có 64 92,8
Không 5 7,2
Hình thức 
truyền thông
Bài giảng 53 76,8
Bài giảng 
ngoại khoá
51 73,9
Nhận xét: Thực trạng hoạt động truyền thông y tế 
trường học tốt.
Bảng 3.6. Nội dung truyền thông y tế trường học
Nội dung truyền thông Số lượng Tỷ lệ(%)
Phổ biến văn bản pháp luật 1 1,4
Công tác vệ sinh 65 94,2
Xử trí cấp cứu ban đầu 6 8,7
Phòng chống dịch bệnh 48 69,6
Vệ sinh an toàn thực phẩm 14 20,3
Phòng chống tật khúc xạ 11 15,9
Nha học đường 10 14,5
Phòng chống gù vẹo 13 18,8
Nhận xét: Thực trạng hoạt động truyền thông y tế 
trường học về nội dung tương đối phong phú đầy đủ.
Bảng 3.7. Hoạt động tham gia bảo hiểm y tế trường học
Tỷ lệ học sinh tham 
gia BHYT (%)
Số lượng Tỷ lệ(%)
100 23 33,3
90 - 100 40 58,0
80 – 90 6 8,7
Nhận xét: Thực trạng hoạt động tham gia bảo hiểm y 
tế tương đối cao.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu được tiến hành tại 6 huyện/thành phố kết 
quả cho thấy cán bộ làm công tác bộ y tế trường học, trong 
đó ở độ tuổi từ 26 đến 30 tuổi chiếm 35,8%, ở độ tuổi 
từ 36 đến 40 tuổi chiếm 26,9%, ở độ tuổi từ 31 đến 35 
tuổi chiếm 22,4%, độ tuổi trên 40 chiếm 13,4%, với độ 
tuổi ≤ 25 chiếm 1,5%. Biểu đồ 3.5 cho thấy cán bộ làm 
công tác y tế trường học là nữ chiếm 79,1%, là nam chiếm 
20,9%. Đặc điểm chung cán bộ y tế trường học, cán bộ 
kiêm nghiệm y tế trường học là giáo viên chiếm 76,1%, 
là kế toán chiếm 23,9%. Cán bộ y tế được tập huấn về y 
tế trường học chỉ có 6,0%. Về sự hài lòng về công việc 
của cán bộ y tế trường học chiếm 29,9%, không hài lòng 
31,3% và không trả lời là 38,8%. 
Đặc điểm phòng y tế và trang thiết bị y tế trường học, 
có 63,8% các trường có phòng y tế riêng biệt, diện tích 
phòng y tế trên 12m2 chỉ chiếm 29,0%; số mục trang thiết 
bị trong phòng y tế có dưới 10 mục chiếm 56,5%. Các mục 
trang thiết bị y tế trong trường học, cụ thể tỷ lệ phòng y tế 
tại trường có huyết áp, ống nghe chiếm 75,4%; có nhiệt kế 
y học là 68,1%, có tủ đựng thuốc là 60,9%; có thùng đựng 
rác y tế là 66,7%; có tủ đựng tài liệu 59,4%; có bộ nẹp cố 
định gãy xương là 59,4%; có cân thể lực chiếm 43,5%; có 
sổ khám bệnh, hồ sơ quản lý sức khỏe học sinh là 14,5%; 
có thước đo chiều dài là 11,6%; có bàn để dụng cụ y tế là 
10,1%; có bàn làm việc chiếm 8,1%; không phòng nào có 
đèn khám và máy vi tính. 
Hoạt động truyền thông y tế trường học, cụ thể có 
92,8% trường học có thực hiện hoạt động truyền thông 
giáo dục sức khỏe trong đó truyền thông qua các bài giảng 
trực tiếp chiếm 76,8%, truyền thông qua bài giảng ngoại 
khóa chiếm 73,9%. Nội dung truyền thông y tế trường 
học. Bảng 3.6 thể hiện nội dung truyền thông y tế trường 
học và cho thấy: có 1,4% số trường phổ biến các văn bản 
pháp luật về y tế trường học; 94,2% số trường tuyên truyền 
về công tác vệ sinh; 8,7% số trường truyền thông về xử 
trí cấp cứu ban đầu và các bệnh thông thường; 69,6% số 
trường truyền thông về phòng chống dịch bệnh; 20,3% 
số trường truyền thông về vệ sinh an toàn thực phẩm; 
15,9% số trường truyền thông về phòng chống tật khúc xạ; 
14,5% số trường truyền thông về nhà học đường; 18,8% 
số trường truyền thông về phòng chống gù vẹo cột sống.
Về thực trạng học sinh tham gia bảo hiểm y tế: 58,0% 
số trường học có từ 90% đến 100% học sinh tham gia; 
33,3% số trường học có 100% học sinh tham gia, chỉ có 
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn72
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
8,7% trường học có từ 80% đến 90% hoc sinh tham gia. 
Điều này cho thấy tỷ lệ học sinh tại các trường trung học và 
trung học cơ sở tại tỉnh Hà Nam tham gia đóng bảo hiểm y 
tế khá cao. Kết quả này của chúng tôi cũng phù hợp với kết 
quả của tổ chức Plan tại Việt Nam năm 2004 khi tiến hành 
điều tra ở Phú Thọ, Bắc Giang và Quảng Trị [5].
V. KẾT LUẬN
 Thực trạng các hoạt động y tế trường học.
- Có 67/69 trường có cán bộ làm công tác y tế trường 
học chiếm 97,1%. 100% cán bộ y tế trường học là kiêm 
nhiệm. Cán bộ y tế được tập huấn về y tế trường học chỉ 
có 6,0%. Tỷ lệ trường học có thực hiện hoạt động truyền 
thông giáo dục sức khỏe chiếm 92,8%.
- Các trường có phòng y tế riêng biệt chiếm 63,8%, diện 
tích phòng y tế trên 12 m2 chiếm 29,0%; số trường có dưới 
10 danh mục thiết bị y tế là 56,5%. Tỷ lệ trường có phòng 
y tế với thiết bị y tế đầy đủ theo danh mục chỉ chiếm 75%.
- Phần lớn học sinh tham gia Bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, 
trường học có 100% học sinh tham gia Bảo hiểm y tế chỉ 
chiếm 33,3%, tỷ lệ trường học có dưới 90% học sinh tham 
gia Bảo hiểm y tế chiếm trên 65%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế, Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật vệ sinh trường học, Nhà xuất bản Lao động 2011.
2. Trần Văn Dần (2008), Môi trường học tập và bệnh học đường ở học sinh, Tạp chí Y học Dự phòng, tr. 67 – 70.
3. Vũ Quang Dũng và CS (2005), Nghiên cứu thực trạng vệ sinh ở hai trường Trung học cơ sở Thái Nguyên, Báo cáo 
khoa học tóm tắt tại hội nghị Quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần thứ III năm 2008.
4. Trung tâm thông tin quản lý giáo dục – Bộ Giáo dục và đào tạo (1999), Số liệu thống kê giáo dục năm học 1998 - 
1999, tr. 24 – 28.
5. Trường Đại học Y Hà Nội (2004), Sức khoẻ lứa tuổi, Nhà xuất bản Y học, tr. 155 - 173.
Trường Đại học Y Thái Bình (1999), Dịch tễ và thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Y học.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN 
DÂN SỐ TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2016
------οОο------
Nguyễn Văn Nam1, Nguyễn Đức Thanh2, Nguyễn Văn Tiến2
1. Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Phú Thọ
2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Ngày nhận bài: 22/05/2017 Ngày phản biện: 01/06/2017 Ngày duyệt đăng: 07/06/2017
TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại thành 
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhằm mô tả thực trạng hoạt 
động của 316 cộng tác viên dân số trên địa bàn nghiên 
cứu. Kết quả nghiên cứu: Hình thức truyền thông của 
cộng tác viên dân số thôn/bản đang áp dụng chiếm tỷ lệ 
cao nhất là lồng ghép với cuộc họp thôn, các hội của thôn 
(55,4%) và thăm hộ gia đình (50%). Cộng tác viên dân 
số gặp khó khăn nhất trong việc quản lí số liệu (53,8%). 
Về hình thức truyền thông thay đổi hành vi, tỷ lệ đối 
tượng thực hiện 2-3 lần mỗi tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 
(67,4%). Trong tiếp thị biện pháp tránh thai trong năm 
trước thời điểm nghiên cứu, biện pháp sử dụng bao cao 
su chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả nội thành và ngoại thành 
(99,5% và 91,5% theo thứ tự). Có tới 68,4% đối tượng 
nhận thấy có sự hạn chế về phối hợp ban ngành trong 
thực hiện công việc.
Từ khóa: Cộng tác viên dân số, hoạt động, Phú Thọ.
73
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ABSTRACT
ACTUAL SITUATION OF POPULATION 
COLLABORATORS OF IN VIET TRI CITY, PHU 
THO PROVINCE IN 2016
The cross-sectional study was conducted in Viet Tri 
City, Phu Tho Province to describe the actual situation of 
316 population collaborators. Results:The most commonly 
used form of communication by population collaborators 
is the integrationcommunication into meeting of villages, 
village unions (55.4%) and household visits (50%). The 
most difficult work of population collaborators is data 
management (53.8%). For behavior change communication, 
the rate of those who performed 2-3 times every month 
accounted for the highest rate (67.4%). In contraceptive 
marketing done in the previous year by collaborators, 
condom marketing was mentioned with the highest rate of 
the respondents in both urban and suburban areas (99.5% 
and 91.5% respectively).Up to 68.4% of the respondents 
reported that there was a limited coordination of sectors 
when doing professional work.
Keywords: Population collaborators, activities, Phu 
Tho.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Tổng cục DS-KHHGĐ, năm 2013 
Việt Nam có chỉ tiêu mức giảm sinh đạt 0,1%; tỷ số giới 
tính khi sinh là 112,6 trẻ trai/100 trẻ gái. Bên cạnh những 
thuận lợi, công tác Dân số - KHHGĐ còn nhiều khó khăn.
Tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác Dân số - KHHGĐ tại 
địa phương tuy đã được củng cố và từng bước hoàn thiện 
song còn hạn chế. Chế độ, chính sách cho đội ngũ cộng tác 
viên (CTV) Dân số còn chưa tương xứng với công sức của 
họ nên đội ngũ này thường xuyên biến động, ảnh hưởng 
đến việc triển khai công tác Dân số - KHHGĐ. Cơ sở vật 
chất, trang thiết bị và chất lượng đội ngũ cán bộ của các cơ 
sở y tế địa phương tuy đã được nâng cấp và bổ sung kiến 
thức nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp dịch 
vụ KHHGĐ chất lượng cao [1] Thực tế minh chứng là 
các phụ nữ nghèo có tình trạng chung về SKSS không được 
tốt, và việc họ sinh con sớm hay sinh con ngoài ý muốn lại 
dẫn họ tới sự đói nghèo [2].Đầu tư cho dịch vụ KHHGĐ 
cùng với sự phát triển của các biện pháp tránh thai (BPTT) 
ở trên thế giới trong nửa cuối của thế kỷ 20 đã tạo ra sự gia 
tăng áp dụng các BPTT một cách mạnh mẽ ở nhiều nước 
[4], [6]. Trong những năm 1960, chỉ có dưới 10% số phụ nữ 
có chồng sử dụng các BPTT, nhưng con số này trong năm 
2003 đã tăng lên tới 60% [5]. Người ta thấy rằng việc giới 
thiệu và hướng dẫn các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp 
tránh hiện đại có vai trò thực sự quan trọng trong lĩnh vực 
kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ)[3]. Trong các hoạt động 
trên, CTV dân số giữ vai trò hết sức quan trọng. Để góp 
phần có căn cứ khoa học đề ra các giải pháp nâng cao năng 
lực cho đội ngũ cộng tác viên dân số, nghiên cứu nàyđược 
thực hiện với mục tiêu: Mô tả thực trạng hoạt động của đội 
ngũ cộng tác viên dân số tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú 
Thọ năm 2016.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là đội ngũ cộng tác viên 
DS-KHHGĐ thôn, bản tại các xã thuộc thành phố Việt 
Trì, tỉnh Phú Thọ năm 2016.
* Tiêu chuẩn lựa chọn cộng tác viên DS-KHHGĐ 
thôn, bản:
- Là những cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn, bản đã 
công tác ở vị trí hiện trong thời gian ít nhất là 3 tháng. 
- Là những người tự nguyện tham gia vào nghiên cứu
2.2. Địa bàn nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại toàn bộ các xã, phường, 
của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
2.3. Thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2016 đến tháng 
5/2017.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu có thiết kế cắt ngang mô tả.
* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
 Cỡ mẫu cán bộ chuyên trách dân số Dân số xã được 
tính theo công thức sau:
 p (1-p)
 n = Z2
(1-α/2)
-----------------
 d2
Trong đó:
 n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu 
 Z1-α/2: độ tin cậy 95% (Z1-α/2= 1,96)
 P: Tỷ lệ CTV dân số có năng lực tốt trong thực hiện 
công tác DS - KHHGĐ (p=0,5 để có cỡ mẫu tối thiểu cần 
chọn lớn nhất).
 d: Sai số tuyệt đối lựa chọn (d=0,07).
n =316 đối tượng
*. Phương pháp thu thập thông tin
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp cán bộ cộng 
tác viên dân số với bộ câu hỏi đã chuẩn bị trước.
*. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu nhập bẳng phầmền Epi Data 3.1 và xử lí bằng 
phần mềm SPSS 22.0
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn74
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Hình thức truyền thông của cộng tác viên 
dân số thôn/bản đang áp dụng
Hình thức Số lượng Tỷ lệ (%)
Thăm hộ gia đình 158 50
Lồng ghép cuộc họp 
thôn, các hội 
175 55,4
Thảo luận nhóm 6 1,9
Số liệu từ bảng trên cho thấy hình thức truyền thông 
của cộng tác viên dân số thôn/bản đang áp dụng chiếm tỷ 
lệ cao nhất là lồng ghép cuộc họp thôn, các hội của thôn 
với 55,4%; thăm hộ gia đình chiếm 50% và thấp nhất là 
thảo luận nhóm là 1,9%.
Biểu đồ 3.2. Số lần truyền thông của cộng tác viên 
dân số thôn/bản (n=316)
28,2% 
67,4% 
4,4% 
1 lần 
2-3 lần 
≥4 lần 
Biểu đồ 3.2 cho thấy, trong 316 đối tượng nghiên cứu, 
tỷ lệ đối tượng truyền thông từ 2 đến 3 lần chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 67,4%, thấp nhất là bốn lần trở lên với 4,4% và 
không ai là không truyền thông lần nào
Biểu đồ 3.3. Khó khăn CTVDS gặp phải trong quản 
lý số liệu (n=316)
36,7% 
53,8% 
9,5% 
Số liệu thu thập thiếu 
chính xác 
Thiếu sổ sách, biểu mẫu 
Khác
Đa phân đối tượng nghiên cứu gặp khó khăn trong 
quản lý số liệu về thiếu sổ sách, biểu đồ chiếm tỷ lệ cao 
nhất với 53,8%, tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn về số liệu 
thu thiếu chính xác là 36,7%, và thấp nhất là những khó 
khăn khác với 9,5%.
Biểu đồ 3.4. Các BPTT tiếp thị trong năm trước của 
cán bộ CTV Dân số (n=316)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Thuốc tránh thai Bao cao su Dụng cụ tử cung 
93,5 
99,5 
49,7 
87,2 
91,5 
53,8 
91,1 
96,5 
51,3 
Nội thành 
Ngoại thành 
Chung
Biều đồ trên cho thấy các BPTT tiếp thị trong năm 
trước của cán bộ CTV Dân số chiếm tỷ lệ cao. Trong đó 
biện pháp sử dụng bao cao su chiếm tỷ lệ nhất ở cả nội 
thành và ngoại thành (99,5% và 91,5%). Sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Biểu đồ 3.5. Theo dõi BPTT lâm sàng trong năm 
trước của CTV Dân số (n=316)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Đình sản nam Đình sản nữ Dụng cụ tử cung Khác
5,0 7,0 
79,0 
9,0 5,1 4,3 
79,5 
11,1 
5,1 6,0 
79,1 
9,8 
Nội thành 
Ngoại thành 
Chung
Theo kết quả trình bày trong biểu đồ trên, tỷ lệ sử 
dụng dụng cụ tử cung trong năm trước chiếm tỷ lệ cao 
nhất ở cả nội thành và ngoại thành (79% và 79,5%), thấp 
nhất là BPTT đình sản nam ở nội thành là 5% và ngoại 
thành là 5,1%.
Bảng 3.6. Nhận xét về phối hợp Ban ngành
Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Trên mức mong muốn 8 2,5
Như mong muốn 92 29,1
Còn hạn chế cần 
tăng cường thêm
216 68,4
Tổng 316 100
Qua bảng trên ta thấy trong 316 đối tượng nghiên cứu, 
chiếm tỷ lệ cao nhất là 68,4% đối tượng nhận thấy còn 
hạn chế về phối hợp Ban ngành cần tăng cường thêm. Chỉ 
2,5% tỷ lệ đối tượng càm thấy sự phối hợp Ban ngành là 
75
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
trên mức mong muốn.
IV. BÀN LUẬN
Một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên 
thành công của công DS-KHHGĐ trong thời gian qua 
chính là hoạt động hiệu quả của cộng tác viên (CTV) dân số 
và chăm sóc sức khỏe cộng đồng ở các địa bàn phường, xã. 
Vai trò của đội ngũ CTV dân số không chỉ là cung cấp cho 
đối tượng những kiến thức cơ bản cần thiết về dân số mà 
còn theo dõi, giúp đỡ các đối tượng chuyển đổi hành vi, lựa 
chọn và áp dụng một biện pháp tránh thai phù hợp, khám 
và chữa trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, kỹ năng 
phòng chống HIV/AIDS, phòng chống dịch bệnh.... Hình 
thức truyền thông của CTV dân số áp dụng nhiều nhất đó là 
lồng ghép vào các cuộc họp thôn, các hội của thôn (55,4%) 
và thăm hộ gia đình (50%). Tỷ lệ CTV dân số truyền thông 
từ 2-3 lần khá cao (67,4%). Đây là những hình thức truyền 
thông phù hợp, gần gũi với cộng đồng. 
Các CTV dân số góp phần quan trọng trong việc 
thu thập và cung cấp những số liệu tin cậy cập nhật về 
DS-KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản ở cơ sở, giúp 
chính quyền nắm được tình hình dân số ở các xã, phường, 
mức độ biến động dân số của từng địa bàn. Các chỉ tiêu 
DS - KHHGĐ có triển khai đạt hay không, phần lớn phụ 
thuộc vào hiệu quả làm việc của đội ngũ CTV dân số. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối với các biện pháp 
tránh thai tiếp thị trong năm trước của cán bộ CTV Dân 
số, biện pháp sử dụng bao cao su chiếm tỷ lệ nhất ở cả nội 
thành và ngoại thành (99,5% và 91,5% theo thứ tự). BPTT 
lâm sàng được theo dõi trong năm trước thời điểm điều 
tra của CTV dân số chủ yếu là dụng cụ tử cung, chiểm tỷ 
lệ cao nhất ở cả nội thành và ngoại thành (79% và 79,5% 
theo thứ tự). Thấp nhất là biện pháp đình sản nam: Ở nội 
thành là 5% và ngoại thành là 5,1%. 
Khi được hỏi về những khó khăn trong quá trình hoạt 
động của mình, đa phần các CTV cho rằng họ gặp khó khăn 
và trở ngại trong việc quản lí số liệu và việc số liệu thu được 
còn thiếu chính xác (chiếm 53,8% và 36,7% theo thứ tự). Từ 
những khó khăn trên có thể xác định các hoạt động tạo điều 
kiện cho đội ngũ này được tham gia những lớp tập huấn, 
bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ CTV dân số ở cơ sở có 
năng lực, lòng nhiệt tình trong công tác. Để có một mạng 
lưới CTV dân số cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai 
đoạn hiện nay, phải có sự phối hợp và hỗ trợ của các Ban 
nghành đoàn thể của địa phương. Tuy nhiên, nghiên cứu của 
chúng tôi cho thấy 68,4% đối tượng nhận thấy hiện có sự 
hạn chế về phối hợp ban ngành tại địa phương. Chỉ 2,5% tỷ 
lệ đối tượng càm thấy sự phối hợp ban ngành là trên mức 
mong muốn. Khi không có sự phối hợp giữa các ban ngành 
thì CTV dân số sẽ gặp không ít khó khăn trong hoạt động của 
mình cũng nói riêng và xã hội hóa công tác y tế nói chung.
Tóm lại, với vai trò là “cầu nối” để người dân tiếp cận 
với các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về DS 
– KHHGĐ, đội ngũ CTV dân số đã và đang góp phần thay 
đổi nhận thức của người dân trong việc xây dựng quy mô 
gia đình ít con, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, hướng tới 
mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 316 CTV dân số tại thành phố Việt Trì, tỉnh 
Phú Thọ năm 2016 chúng tôi đưa ra được một số kết luận sau:
- Hình thức truyền thông của cộng tác viên dân số thôn/
bản đang áp dụng chiếm tỷ lệ cao nhất là lồng ghép cuộc họp 
thôn, các hội của thôn (55,4%) và thăm hộ gia đình (50%). 
- Đối tượng gặp khó khăn nhất trong quản lí số liệu 
(53,8%). Về hình thức truyền thông thay đổi hành vi, tỷ 
lệ đối tượng thực hiện truyền thông từ 2-3 lần mỗi tháng 
chiếm tỷ lệ cao nhất (67,4%). 
 - Trong tiếp thị các BPTT trong năm trước của cán bộ 
CTV Dân số thì biện pháp sử dụng bao cao su được tiếp thị với 
tỷ lệ cao nhất ở cả nội thành và ngoại thành (99,5% và 91,5%).
- Công tác phối hợp các ban ngành tại địa phương còn 
chưa được như mong muốn: Có đến 68,4% đối tượng 
nhận thấy có sự hạn chế về phối hợp ban ngành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nguyễn Đức Mạnh (2013), "Công tác xã hội với chương trình DS-KHHGĐ và bảo vệ trẻ em hiện nay tại cơ sở", Dân 
số và Phát triển, 11(152) 
2. Greene M.E., Merrick T., (2005), "Poverty reduction: does reproductive health matter, HNP Discussion paper", The 
World Bank, Washington DC.
3. Marston C. (2003), "Relationships between contraception and abortion: a review of the evidence", Int Fam Plan Perspect, 29 
4. Population Reference Bureau (2004), "Transitions in world population", Popul Bull, 59 
5. Population Reference Bureau (2006), "World population data sheet", Washington DC.
6. United Nations. (2004). World contraceptive use 2003: United Nations, New York.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hoat_dong_y_te_truong_hoc_tai_mot_so_truong_tieu.pdf