Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hệ thống y tế thôn bản tỉnh Hòa Bình năm 2014
Với mục tiêu đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe
hệ thống Y tế thôn bản tỉnh Hoà Bình năm 2014, từ đó đề ra các biện pháp thúc
đẩy công tác quản lý truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) của tỉnh, nghiên
cứu mô tả cắt ngang trên 99 nhân viên Y tế thôn bản (YTTB) trong tỉnh Hòa Bình
cho thấy tỷ lệ YTTB là nữ chiếm đa số (80,81%); số YTTB được đào tạo chuyên
môn YTTB hoặc kỹ năng truyền thông GDSK chiếm 93,94%; thời gian YTTB
công tác từ 11 - 15 năm chiếm tỷ lệ 43,43%; tỷ lệ YTTB có các phương tiện phục
vụ công việc truyền thông thấp: 60,61% có sổ tay tuyên truyền, 22,22 % có túi
truyền thông, 14,14% có đèn pin, 12,12% có công cụ làm mẫu, các phương tiện
khác như quần áo đi mưa, ủng đi mưa, xe đạp.hầu như không có; 11,11% các
xóm có đầy đủ phương tiện truyền thông, 90,91% có hệ thống truyền thanh,
28,29% có bộ phát video, 15,16% có bộ phát audio; 100% y tế các xã có hoạt
động giao ban, cung cấp thông tin, tài liệu truyền thông, chỉ đạo hoạt động YTTB
hàng tháng; Chỉ có 1,01% YTTB hài lòng với mức trợ cấp được nhận.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hệ thống y tế thôn bản tỉnh Hòa Bình năm 2014

80 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE HỆ THỐNG Y TẾ THÔN BẢN TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2014 ThS. Vũ Quốc Hải, CN. Lê Văn Huy Trung tâm truyền thông GDSK tỉnh Hòa Bình Tóm tắt nghiên cứu Với mục tiêu đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hệ thống Y tế thôn bản tỉnh Hoà Bình năm 2014, từ đó đề ra các biện pháp thúc đẩy công tác quản lý truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) của tỉnh, nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 99 nhân viên Y tế thôn bản (YTTB) trong tỉnh Hòa Bình cho thấy tỷ lệ YTTB là nữ chiếm đa số (80,81%); số YTTB được đào tạo chuyên môn YTTB hoặc kỹ năng truyền thông GDSK chiếm 93,94%; thời gian YTTB công tác từ 11 - 15 năm chiếm tỷ lệ 43,43%; tỷ lệ YTTB có các phương tiện phục vụ công việc truyền thông thấp: 60,61% có sổ tay tuyên truyền, 22,22 % có túi truyền thông, 14,14% có đèn pin, 12,12% có công cụ làm mẫu, các phương tiện khác như quần áo đi mưa, ủng đi mưa, xe đạp...hầu như không có; 11,11% các xóm có đầy đủ phương tiện truyền thông, 90,91% có hệ thống truyền thanh, 28,29% có bộ phát video, 15,16% có bộ phát audio; 100% y tế các xã có hoạt động giao ban, cung cấp thông tin, tài liệu truyền thông, chỉ đạo hoạt động YTTB hàng tháng; Chỉ có 1,01% YTTB hài lòng với mức trợ cấp được nhận. 1. Đặt vấn đề Ngày 30/6/2006 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 kiện toàn đội ngũ làm công tác truyền thông GDSK đến tận thôn bản, dấu mốc khẳng định YTTB là thành phần quan trọng của hệ thống y tế cơ sở. Thực tế đã cho thấy đội ngũ YTTB đóng vai trò rất quan trọng trong công tác truyền thông GDSK do đội ngũ này là đội ngũ trực tiếp thực hiện công tác truyền thông GDSK tới người dân. Trước tình hình diễn biến phức tạp của mô hình bệnh tật trong tỉnh như việc các dịch bệnh truyền nhiễm quay lại và gia tăng, các bệnh mới xuất hiện mạnh (cúm A H1N1, H5N1, H7N6 ...) và các vấn đề sức khỏe liên quan đến sự phát triển của xã hội (bệnh cao huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mạch, bệnh tâm thần kinh, ngộ độc thực phẩm ...), vai trò của đội ngũ YTTB ngày càng cần thiết hơn bao giờ hết. Những năm gần đây Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh Hòa Bình đã tăng cường công tác giám sát, đánh giá hoạt động hệ thống truyền thông GDSK, trong 81 đó có hệ thống YTTB. Qua đó đã đánh giá vai trò hết sức quan trọng của hệ thống YTTB và những mặt còn hạn chế như hoạt động chưa thống nhất, trang thiết bị còn thiếu, ghi chép báo cáo chưa tốt. Đã có nghiên cứu về thực trạng hệ thống truyền thông GDSK tuyến huyện, xã song thực trạng hệ thống YTTB chưa được đánh giá một cách đầy đủ. Hiện nay thực trạng hệ thống YTTB làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe như thế nào? Thuận lợi, khó khăn, mong muốn, khả năng đáp ứng nhiệm vụ? Cần hỗ trợ gì để hệ thống hoạt động hiệu quả hơn ? Để trả lời những câu hỏi này nhóm nghiên cứu của Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh thực hiện đề tài nghiên cứu “Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hệ thống Y tế thôn bản tỉnh Hoà Bình năm 2014”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hệ thống Y tế thôn bản tỉnh Hoà Bình năm 2014, từ đó đề ra các biện pháp thúc đẩy công tác quản lý truyền thông GDSK của tỉnh trong thời gian tiếp theo. 2.2. Mục tiêu cụ thể 1. Đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông GDSK của hệ thống Y tế thôn bản tỉnh Hoà Bình năm 2014. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến hoạt động truyền thông GDSK của hệ thống YTTB. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: từ tháng 5 - 10/2014 - Địa điểm: tỉnh Hoà Bình. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Nhân viên y tế thôn bản tỉnh Hòa Bình tham gia công tác từ 01/7/2013 đến 30/6/2014. 3.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. 3.4. Chọn mẫu nghiên cứu: - Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho xác định một tỷ lệ: n= Z2(1- /2) p (1-p)/d2 82 Trong đó: n là cỡ mẫu z (độ tin cậy 95%)= 1,96 p là tỷ lệ % YTTB triển khai hoạt động đạt yêu cầu (ước tính = 50%) q=1-p=50% d là sai số dự kiến chấp nhận được = 10%. Thay số ta được n = 96 YTTB (~ 8,73 YTTB/xã/huyện), làm tròn 9 YTTB/xã/huyện. Số YTTB được chọn n = 99 tại 11 xã của 11 huyện, thành phố. - Cách chọn mẫu: Mỗi huyện, thành phố chọn ngẫu nhiên 1 xã/phường/thị trấn (theo danh sách các xã, huyện trong toàn tỉnh), sau đó tại mỗi xã,/phường/ thị trấn chọn ngẫu nhiên 9 YTTB. Nếu số số YTTB của xã < 9 sẽ chọn thêm YTTB các xóm liền kề của xã tiếp theo chiều xa dần so với trung tâm huyện cho đủ 9 YTTB. 3.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Bằng phần mềm Epi info 6.04 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ YTTB là nữ chiếm đa số (80,81%). Tuổi YTTB trong khoảng 21 - 60 tuổi. Trong đó, từ 21 - 40 tuổi chiếm 49,49%, từ 41 - 60 tuổi có tỷ lệ là 50,51%. YTTB là người dân tộc Mường chiếm đa số (67,3%), dân tộc Kinh chiếm 31,2%, dân tộc Thái chiếm 0,6% và các dân tộc khác 0,9%. Số YTTB được đào tạo chuyên môn YTTB, hoặc kỹ năng truyền thông GDSK chiếm 93,94%. Vẫn còn 6,06% cán bộ YTTB chưa được đào tạo. 21,21 29,3 43,43 6,06 0 10 20 30 40 50 Số năm làm YTTB 15 năm Biểu đồ 1: Thời gian công tác của YTTB 83 Thời gian công tác của nhân viên YTTB: từ 11 - 15 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (43,43%), tiếp đến là từ 6 - 10 năm (29,3%), dưới 5 năm (21,21%) và trên 15 năm chỉ có 6,06%. 4.2 Trang thiết bị phục vụ công tác truyền thông Bảng 1: Phương tiện truyền thông của YTTB Loại phương tiện truyền thông Số lượng Tỷ lệ (%) Túi truyền thông 22 22,22 Đèn pin 14 14,14 Sổ tay tuyên truyền 60 60,61 Tài liệu truyền thông 99 100 Các công cụ để làm mẫu 12 12,12 Loa cầm tay 0 0 Quần, áo đi mưa 3 3,03 Ủng đi mưa 2 2,02 Xe đạp 0 0 Tỷ lệ YTTB có các phương tiện phục vụ công việc truyền thông thấp: 60,61% có sổ tay tuyên truyền, 22,22 % có túi truyền thông, 14,14% có đèn pin, 12,12% có công cụ làm mẫu, các phương tiện khác như quần áo đi mưa, ủng đi mưa, xe đạp...hầu như không có. Tài liệu truyền thông được phát cho 100% YTTB. Bảng 2: Phương tiện truyền thông tại các xóm Trang thiết bị Số lượng Tỷ lệ (%) Bộ phát video 28 28,29 Bộ phát audio 15 15,16 Hệ thống truyền thanh 90 90,91 Số xóm có đủ phương tiện truyền thông 11 11,11 Có 11,11% các xóm có đầy đủ phương tiện truyền thông, 90,91% có hệ thống truyền thanh, 28,29% có bộ phát video, 15,16% có bộ phát audio. Đa số 84 hệ thống truyền thanh là của các xóm, một số kết nối với hệ thống truyền thanh của toàn xã. 4.3. Hoạt động truyền thông 75,76 53,54 100 31 90 93,93 0 20 40 60 80 100 120 TT trên loa phát thanh TT lồng ghép trong cuộc họp Thăm hộ gia đình Phát tờ rơi Làm mẫu 4 trong 5 hình thức Biểu đồ 2: Các hình thức truyền thông được YTTB thực hiện 90% YTTB thực hiện cả 4 hình thức truyền thông là truyền thông qua hệ thống loa, truyền thông lồng ghép và thăm hộ gia đình đạt chỉ tiêu; có 93,33% thực hiện đạt chỉ tiêu về truyền thông qua hệ thống loa; 75,76% thực hiện đạt chỉ tiêu về truyền thông lồng ghép; 53,54% đạt chỉ tiêu về thăm hộ gia đình. Theo chỉ tiêu của tỉnh giao cho YTTB về thực hiện các hoạt động truyền thông, có 29,29% YTTB thực hiện đạt chỉ tiêu Bảng 3: Các hoạt động khác (n=99) Nội dung hoạt động Tần số Tỷ lệ (%) Có hướng dẫn hoạt động hàng tháng từ Trạm Y tế 99 100 Tổ chức giao ban Y tế thôn bản 99 100 Có sổ sách ghi chép, báo cáo 99 100 Có được hướng dẫn ghi chép vào sổ hoạt động 71 71,71 Được cấp tài liệu truyền thông 99 100 Chính quyền, đoàn thể tại xóm ủng hộ hoạt động 99 100 100% Y tế các xã có hoạt động giao ban, cung cấp thông tin, tài liệu truyền thông, chỉ đạo hoạt động YTTB hàng tháng; 100% YTTB có sổ sách 85 ghi chép, báo cáo song chỉ có 71,71% được Y tế xã hướng dẫn ghi chép. Tuy nhiên hướng dẫn ghi chép chưa đầy đủ, chưa thống nhất; 100% các xóm ủng hộ hoạt động của YTTB. 92,93% không hài lòng với mức phụ cấp hàng tháng và muốn được tăng phụ cấp. 4.2. Một số mối liên quan Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và mức độ hài lòng với phụ cấp được nhận của nhân viên YTTB với việc thực hiện đạt chỉ tiêu tỉnh đề ra 5. Bàn luận Do không có các nghiên cứu tương tự tại các địa phương khác cũng như trên địa bàn tỉnh nên phần bàn luận không có các so sánh tương đương, chỉ dựa vào thực tế nghiên cứu. 5.1 Tình hình nhân lực hệ thống YTTB - Nhân lực YTTB được điều tra chia theo giới: Đa số YTTB là nữ chiếm tỷ lệ 80,81%. YTTB là nam chỉ chiếm 19,19%. YTTB là nữ có nhiều thuận lợi trong công tác truyền thông. - Nhân lực YTTB được điều tra chia theo độ tuổi: Cơ cấu tuổi YTTB được điều tra đều nằm trong khoảng 21 - 60 tuổi: 21 - 40 tuổi chiếm 49,49%, còn lại 41 - 60 tuổi chiếm tỷ lệ tương đương 50,51%. Là độ tuổi khá thuận lợi cho công việc truyền thông tại cộng đồng. - Nhân lực YTTB được điều tra chia theo dân tộc: Cơ cấu YTTB dân tộc Mường chiếm đa số 67,3%, Kinh chiếm 31,2%, Thái chiếm 0,6%, dân tộc khác 0,9%. Tỷ lệ này tương đương với cơ cấu dân tộc trên địa bàn tỉnh, đây là thuận lợi trong công tác truyền thông. - Chuyên môn TT GDSK của Y tế thôn bản được điều tra: Số YTTB được điều tra đã được đào tạo, cấp chứng chỉ YTTB và kỹ năng truyền thông GDSK chiếm 93,94%. Đây là thuận lợi lớn cho công tác truyền thông tại cộng đồng. Vấn đề còn lại là công tác chỉ đạo, giám sát từ phía Y tế xã với hoạt động YTTB tại cộng đồng; Vẫn còn 6,06% cán bộ YTTB chưa được đào tạo. Số này tập trung tại thành phố Hòa Bình. Nguyên nhân là do YTTB tại các phường phụ cấp thấp không gắn bó với nên thay đổi nhiều, đây chính là khó khăn trong công tác truyền thông tại cộng đồng tại thành phố Hòa Bình. 86 - Năm công tác của Y tế thôn bản được điều tra: Số YTTB được điều tra có thời gian làm YTTB từ 11 - 15 năm chiếm cao nhất 43,43%, tiếp đến là 6 -10 năm chiếm 29,30%, dưới 5 năm chiếm 21,21%, >15 năm chỉ có 6,06%; Với việc YTTB có tỷ lệ được đào tạo lớn (93,94%) cộng với số có kinh nghiệm công tác trên 5 năm 78,79% thì công tác Truyền thông GDSK tại thôn bản trong giai đoạn hiện nay rất thuận. 5.2 Thực trạng về trang bị phục vụ công tác truyền thông của YTTB 5.2.1. Phương tiện truyền thông của YTTB được điều tra Căn cứ Quyết định số 2420/QĐ-BYT của Bộ Y tế, ngày 07 tháng 07 năm 2010 Về việc ban hành Danh mục trang thiết bị và phương tiện làm việc của các Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, gồm 09 loại thì trang bị của YTTB đều thiếu: 100% không có đủ phương tiện truyền thông, 60,61% có sổ tay tuyên truyền, 22,22 % có túi truyền thông, 14,14% có đèn pin, 12,12% có công cụ làm mẫu. Tuy nhiên số phương tiện này không đồng bộ do không được trang cấp theo hệ thống Truyền thông GDSK, không theo căn cứ quyết định 2420/QĐ-BYT, một số phương tiện được các dự án tại các xã cấp, một số do xã mua cấp cho, còn lại do cá nhân tự mua; Chỉ riêng có tài liệu truyền thông là đủ 100% nhưng chủ yếu là tờ rơi, đĩa tuyên truyền được cấp từ tuyến tỉnh song không đầy đủ các nội dung tuyên truyền, một số băng đĩa không tương thích với hệ thống phương tiện truyền thông tại thôn bản nên việc sử dụng băng đĩa truyền thông tại thôn bản hiệu quả thấp. 5.2.2 Phương tiện truyền thông tại các xóm có YTTB được điều tra Tại các xóm có YTTB được điều tra chỉ có 11,11% đầy đủ phương tiện truyền thông; 90,91% có hệ thống truyền thanh, 28,29% có bộ phát video, 15,16% có bộ phát audio. Hệ thống truyền thanh đa số là riêng rẽ của các xóm, một số kết nối với hệ thống truyền thanh của toàn xã; Như vậy việc truyền thông tại thôn bản qua hệ thống truyền thanh là có thể đảm bảo hơn cả, tuy nhiên do thiếu các phương tiện phát như đầu đĩa tiếng, video nên việc truyền thông bằng đĩa hình, đĩa tiếng khó thực hiện. 5.3. Về hoạt động truyền thông tại thôn, bản - Hoạt động truyền thông YTTB tại thôn bản: 90,91% YTTB thực hiện cả 4 nội dung là truyền thông qua hệ thống loa, truyền thông lồng ghép và thăm hộ gia đình. Vẫn còn 9,19% thôn bản không có hệ thống truyền thanh nên không thực hiện được nội dung này; Chỉ có 29,29% 87 YTTB thực hiện truyền thông đạt chỉ tiêu tỉnh giao trong năm 2014. Qua tìm hiểu sở dĩ tỷ lệ truyền thông đạt chỉ tiêu thấp là vì y tế huyện, xã chưa giao chỉ tiêu cho YTTB hoặc chưa đưa vào kế hoạch hoạt động truyền thông tại xã các chỉ tiêu trên. Đây chính là thiếu sót trong hoạt động Truyền thông GDSK tại cơ sở cần khắc phục trong những năm tiếp theo. - Các hoạt động khác: 100% Y tế các xã có hoạt động giao ban, cung cấp thông tin, tài liệu truyền thông, chỉ đạo hoạt động YTTB hàng tháng. Tuy nhiên việc chưa giao được chỉ tiêu cho YTTB trong hoạt động hàng tháng dẫn đến hoạt động của YTTB chưa đầy đủ, mang tính tự phát theo từng cá nhân; 100% YTTB có sổ sách ghi chép, báo cáo song chỉ có 71,71% được Y tế xã hướng dẫn ghi chép. Tuy nhiên hướng dẫn ghi chép chưa đầy đủ, chưa thống nhất. Đây là tồn tại mang tính hệ thống khó có thể giải quyết ngay vì còn liên quan đến đầu tư, chỉ đạo đồng bộ từ trung ương đến thôn bản; 100% các xóm ủng hộ hoạt động của YTTB. - Mức độ hài lòng với phụ cấp được nhận: Chỉ có 1,01% hài lòng với mức trợ cấp được nhận; 92,93% không hài lòng muốn tăng phụ cấp. Những ý kiến tập trung vào tăng mức phụ cấp cho YTTB, mức đề nghị của một số ý kiến là bằng mức lương cơ bản. Đây là khó khăn thuộc về chế độ chính sách gặp phải trong hoạt động của YTTB nhất là với thành phố Hòa Bình. 6. Kết luận - Tình hình nhân lực hệ thống YTTB: Đa số YTTB là nữ (80,81%), tuổi từ 21 đến 60, chủ yếu là dân tộc Mường (67,3%) và Kinh (31,2%). 93,94% YTTB đã được đào tạo, cấp chứng chỉ YTTB và kỹ năng truyền thông GDSK. 78,79% có kinh nghiệm công tác trên 5 năm. - Thực trạng về trang bị phục vụ công tác truyền thông của YTTB: 100% không có đủ phương tiện truyền thông, 60,61% có sổ tay tuyên truyền, 22,22 % có túi truyền thông, 14,14% có đèn pin, 12,12% có công cụ làm mẫu, các phương tiện khác hầu như không có. - Phương tiện truyền thông tại các xóm có YTTB được điều tra: Chỉ có 11,11% có đầy đủ phương tiện truyền thông. 90,91% có hệ thống truyền thanh, 88 28,29% có bộ phát video, 15,16% có bộ phát audio. Việc phát thanh đọc trực tiếp trên hệ thống truyền thanh là có thể thực hiện được tại trên 90% thôn bản. - Về hoạt động truyền thông tại thôn, bản: Chỉ có 29,29% YTTB thực hiện truyền thông đạt chỉ tiêu tỉnh giao trong năm 2014. - Các hoạt động khác: 100% Y tế các xã có hoạt động giao ban, cung cấp thông tin, tài liệu truyền thông, chỉ đạo hoạt động YTTB hàng tháng. 71,71% YTTB được y tế xã hướng dẫn ghi chép sổ sách, báo cáo. - 92,93% nhân viên YTTB không hài lòng muốn tăng phụ cấp. 7. Khuyến nghị Nhóm về chính sách y tế: - Tăng phụ cấp cho YTTB: Khuyến nghị bằng lương tối thiểu; - Nâng định mức phụ cấp cho YTTB tại các phường, thị trấn bằng các xã để tạo động lực tham gia hoạt động YTTB. Nhóm về nhân lực: - Rà soát, đào tạo bổ sung cho các YTTB chưa được đào tạo; - Hàng năm đào tạo lại về kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe. Nhóm về vật tư, trang thiết bị: - Cần có kế hoạch tổng thể trang bị đồng bộ các trang thiết bị, vật tư thiết yếu cho YTTB; - Thống nhất biểu mẫu, sổ sách, báo cáo trong toàn tỉnh. Nhóm hoạt động chuyên môn: - Hàng năm có kế hoạch chi tiết, giao chỉ tiêu hoạt động chuyên môn cho YTTB ngay từ đầu năm; - Cần chỉ đạo hoạt động truyền thông tập trung vào các biện pháp đủ phương tiện, có thể thực hiện hiệu quả tại thôn bản như truyền thông bằng các bài đọc trên hệ thống phát thanh, truyền thông lồng ghép, thăm hộ gia đình, tư vấn trực tiếp, phát tờ rơi tuyên truyền; - Duy trì hoạt động giao ban, chỉ đạo chuyên môn, giám sát, báo cáo hàng tháng đảm bảo hoạt động thông suốt; - Hướng dẫn YTTB cách ghi chép sổ sách thống nhất trong toàn tỉnh đảm bảo tính khoa học, chính xác, tin cậy; - Có nghiên cứu, đánh giá hàng năm để có được cái nhìn chính xác, biện pháp điều chỉnh các hoạt động phù hợp. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 2271/2002/QĐ-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2002 Về việc ban hành Tiêu chuẩn thiết kế trạm y tế cơ sở - Tiêu chuẩn ngành. 2. Bộ Y tế (2008), Chỉ thị số 08/CT-BYT, ngày 01 tháng 9 năm 2008 về việc Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe. 3. Bộ Y tế (2008), Thông tư số 39/2010/TT-BYT ngày 25/4/2008 về việc Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản. 4. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2008), Thông tư số 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/4/2008 về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. 5. Nguyễn Văn Dũng (2006), Truyền thông lý thuyết và kĩ năng cơ bản, NXB Lý luận chính trị. 6. Lý Ngọc Kính (2006), Chính sách chăm sóc sức khỏe Việt Nam - Cơ hội và thách thức giữa khu vực nhà nước và Y tế tư nhân, Hà Nội. 7. BS Phạm Văn Nam – Trung tâm truyền thông GDSK Bắc Kạn (2008), Thực trạng nguồn lực phục vụ công tác Truyền thông giáo dục sức khoẻ của ngành Y tế tỉnh Bắc Kạn 2007 - 2008 và đề xuất một số giải pháp đến 2015 . 8. Tổ chức Y tế thế giới Giơnevơ (2006), Giáo dục sức khỏe, Hà nội. 9. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
File đính kèm:
thuc_trang_hoat_dong_truyen_thong_giao_duc_suc_khoe_he_thong.pdf