Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hệ thống y tế thôn bản tỉnh Hòa Bình năm 2014

Với mục tiêu đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe

hệ thống Y tế thôn bản tỉnh Hoà Bình năm 2014, từ đó đề ra các biện pháp thúc

đẩy công tác quản lý truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) của tỉnh, nghiên

cứu mô tả cắt ngang trên 99 nhân viên Y tế thôn bản (YTTB) trong tỉnh Hòa Bình

cho thấy tỷ lệ YTTB là nữ chiếm đa số (80,81%); số YTTB được đào tạo chuyên

môn YTTB hoặc kỹ năng truyền thông GDSK chiếm 93,94%; thời gian YTTB

công tác từ 11 - 15 năm chiếm tỷ lệ 43,43%; tỷ lệ YTTB có các phương tiện phục

vụ công việc truyền thông thấp: 60,61% có sổ tay tuyên truyền, 22,22 % có túi

truyền thông, 14,14% có đèn pin, 12,12% có công cụ làm mẫu, các phương tiện

khác như quần áo đi mưa, ủng đi mưa, xe đạp.hầu như không có; 11,11% các

xóm có đầy đủ phương tiện truyền thông, 90,91% có hệ thống truyền thanh,

28,29% có bộ phát video, 15,16% có bộ phát audio; 100% y tế các xã có hoạt

động giao ban, cung cấp thông tin, tài liệu truyền thông, chỉ đạo hoạt động YTTB

hàng tháng; Chỉ có 1,01% YTTB hài lòng với mức trợ cấp được nhận.

pdf 10 trang phuongnguyen 340
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hệ thống y tế thôn bản tỉnh Hòa Bình năm 2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hệ thống y tế thôn bản tỉnh Hòa Bình năm 2014

Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hệ thống y tế thôn bản tỉnh Hòa Bình năm 2014
 80 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC 
SỨC KHỎE HỆ THỐNG Y TẾ THÔN BẢN TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2014 
ThS. Vũ Quốc Hải, CN. Lê Văn Huy 
Trung tâm truyền thông GDSK tỉnh Hòa Bình 
Tóm tắt nghiên cứu 
Với mục tiêu đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe 
hệ thống Y tế thôn bản tỉnh Hoà Bình năm 2014, từ đó đề ra các biện pháp thúc 
đẩy công tác quản lý truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) của tỉnh, nghiên 
cứu mô tả cắt ngang trên 99 nhân viên Y tế thôn bản (YTTB) trong tỉnh Hòa Bình 
cho thấy tỷ lệ YTTB là nữ chiếm đa số (80,81%); số YTTB được đào tạo chuyên 
môn YTTB hoặc kỹ năng truyền thông GDSK chiếm 93,94%; thời gian YTTB 
công tác từ 11 - 15 năm chiếm tỷ lệ 43,43%; tỷ lệ YTTB có các phương tiện phục 
vụ công việc truyền thông thấp: 60,61% có sổ tay tuyên truyền, 22,22 % có túi 
truyền thông, 14,14% có đèn pin, 12,12% có công cụ làm mẫu, các phương tiện 
khác như quần áo đi mưa, ủng đi mưa, xe đạp...hầu như không có; 11,11% các 
xóm có đầy đủ phương tiện truyền thông, 90,91% có hệ thống truyền thanh, 
28,29% có bộ phát video, 15,16% có bộ phát audio; 100% y tế các xã có hoạt 
động giao ban, cung cấp thông tin, tài liệu truyền thông, chỉ đạo hoạt động YTTB 
hàng tháng; Chỉ có 1,01% YTTB hài lòng với mức trợ cấp được nhận. 
1. Đặt vấn đề 
Ngày 30/6/2006 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg 
về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn 
đến 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 kiện toàn đội ngũ làm công tác truyền thông 
GDSK đến tận thôn bản, dấu mốc khẳng định YTTB là thành phần quan trọng 
của hệ thống y tế cơ sở. 
Thực tế đã cho thấy đội ngũ YTTB đóng vai trò rất quan trọng trong công 
tác truyền thông GDSK do đội ngũ này là đội ngũ trực tiếp thực hiện công tác 
truyền thông GDSK tới người dân. Trước tình hình diễn biến phức tạp của mô 
hình bệnh tật trong tỉnh như việc các dịch bệnh truyền nhiễm quay lại và gia tăng, 
các bệnh mới xuất hiện mạnh (cúm A H1N1, H5N1, H7N6 ...) và các vấn đề sức 
khỏe liên quan đến sự phát triển của xã hội (bệnh cao huyết áp, đái tháo đường, 
bệnh tim mạch, bệnh tâm thần kinh, ngộ độc thực phẩm ...), vai trò của đội ngũ 
YTTB ngày càng cần thiết hơn bao giờ hết. 
Những năm gần đây Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh Hòa Bình đã tăng 
cường công tác giám sát, đánh giá hoạt động hệ thống truyền thông GDSK, trong 
 81 
đó có hệ thống YTTB. Qua đó đã đánh giá vai trò hết sức quan trọng của hệ thống 
YTTB và những mặt còn hạn chế như hoạt động chưa thống nhất, trang thiết bị 
còn thiếu, ghi chép báo cáo chưa tốt. Đã có nghiên cứu về thực trạng hệ thống 
truyền thông GDSK tuyến huyện, xã song thực trạng hệ thống YTTB chưa được 
đánh giá một cách đầy đủ. 
Hiện nay thực trạng hệ thống YTTB làm công tác truyền thông giáo dục sức 
khỏe như thế nào? Thuận lợi, khó khăn, mong muốn, khả năng đáp ứng nhiệm 
vụ? Cần hỗ trợ gì để hệ thống hoạt động hiệu quả hơn ? 
Để trả lời những câu hỏi này nhóm nghiên cứu của Trung tâm Truyền thông 
GDSK tỉnh thực hiện đề tài nghiên cứu “Thực trạng hoạt động truyền thông giáo 
dục sức khỏe hệ thống Y tế thôn bản tỉnh Hoà Bình năm 2014”. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
2.1. Mục tiêu chung 
 Đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hệ thống Y 
tế thôn bản tỉnh Hoà Bình năm 2014, từ đó đề ra các biện pháp thúc đẩy công tác 
quản lý truyền thông GDSK của tỉnh trong thời gian tiếp theo. 
2.2. Mục tiêu cụ thể 
1. Đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông GDSK của hệ thống Y tế 
thôn bản tỉnh Hoà Bình năm 2014. 
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến hoạt động truyền thông GDSK 
của hệ thống YTTB. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
- Thời gian: từ tháng 5 - 10/2014 
- Địa điểm: tỉnh Hoà Bình. 
3.2. Đối tượng nghiên cứu: 
Nhân viên y tế thôn bản tỉnh Hòa Bình tham gia công tác từ 01/7/2013 đến 
30/6/2014. 
3.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. 
3.4. Chọn mẫu nghiên cứu: 
- Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho xác định một tỷ lệ: 
n= Z2(1- /2) p (1-p)/d2 
 82 
Trong đó: 
n là cỡ mẫu 
z (độ tin cậy 95%)= 1,96 
p là tỷ lệ % YTTB triển khai hoạt động đạt yêu cầu (ước tính = 50%) 
q=1-p=50% 
d là sai số dự kiến chấp nhận được = 10%. 
Thay số ta được n = 96 YTTB (~ 8,73 YTTB/xã/huyện), làm tròn 9 
YTTB/xã/huyện. Số YTTB được chọn n = 99 tại 11 xã của 11 huyện, thành phố. 
- Cách chọn mẫu: Mỗi huyện, thành phố chọn ngẫu nhiên 1 xã/phường/thị trấn 
(theo danh sách các xã, huyện trong toàn tỉnh), sau đó tại mỗi xã,/phường/ thị 
trấn chọn ngẫu nhiên 9 YTTB. Nếu số số YTTB của xã < 9 sẽ chọn thêm 
YTTB các xóm liền kề của xã tiếp theo chiều xa dần so với trung tâm huyện 
cho đủ 9 YTTB. 
3.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Bằng phần mềm Epi info 6.04 
4. Kết quả nghiên cứu 
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 
Tỷ lệ YTTB là nữ chiếm đa số (80,81%). Tuổi YTTB trong khoảng 21 - 
60 tuổi. Trong đó, từ 21 - 40 tuổi chiếm 49,49%, từ 41 - 60 tuổi có tỷ lệ là 
50,51%. YTTB là người dân tộc Mường chiếm đa số (67,3%), dân tộc Kinh 
chiếm 31,2%, dân tộc Thái chiếm 0,6% và các dân tộc khác 0,9%. 
Số YTTB được đào tạo chuyên môn YTTB, hoặc kỹ năng truyền thông 
GDSK chiếm 93,94%. Vẫn còn 6,06% cán bộ YTTB chưa được đào tạo. 
21,21
29,3
43,43
6,06
0
10
20
30
40
50
Số năm làm YTTB
15 năm
Biểu đồ 1: Thời gian công tác của YTTB 
 83 
Thời gian công tác của nhân viên YTTB: từ 11 - 15 năm chiếm tỷ lệ 
cao nhất (43,43%), tiếp đến là từ 6 - 10 năm (29,3%), dưới 5 năm (21,21%) 
và trên 15 năm chỉ có 6,06%. 
4.2 Trang thiết bị phục vụ công tác truyền thông 
Bảng 1: Phương tiện truyền thông của YTTB 
Loại phương tiện truyền thông Số lượng Tỷ lệ (%) 
Túi truyền thông 22 22,22 
Đèn pin 14 14,14 
Sổ tay tuyên truyền 60 60,61 
Tài liệu truyền thông 99 100 
Các công cụ để làm mẫu 12 12,12 
Loa cầm tay 0 0 
Quần, áo đi mưa 3 3,03 
Ủng đi mưa 2 2,02 
Xe đạp 0 0 
Tỷ lệ YTTB có các phương tiện phục vụ công việc truyền thông thấp: 60,61% 
có sổ tay tuyên truyền, 22,22 % có túi truyền thông, 14,14% có đèn pin, 12,12% có 
công cụ làm mẫu, các phương tiện khác như quần áo đi mưa, ủng đi mưa, xe 
đạp...hầu như không có. Tài liệu truyền thông được phát cho 100% YTTB. 
Bảng 2: Phương tiện truyền thông tại các xóm 
Trang thiết bị Số lượng Tỷ lệ (%) 
Bộ phát video 28 28,29 
Bộ phát audio 15 15,16 
Hệ thống truyền thanh 90 90,91 
Số xóm có đủ phương tiện truyền thông 11 11,11 
Có 11,11% các xóm có đầy đủ phương tiện truyền thông, 90,91% có hệ 
thống truyền thanh, 28,29% có bộ phát video, 15,16% có bộ phát audio. Đa số 
 84 
hệ thống truyền thanh là của các xóm, một số kết nối với hệ thống truyền thanh 
của toàn xã. 
4.3. Hoạt động truyền thông 
75,76
53,54
100
31
90
93,93
0 20 40 60 80 100 120
TT trên loa phát thanh
TT lồng ghép trong cuộc họp
Thăm hộ gia đình
Phát tờ rơi
Làm mẫu
4 trong 5 hình thức
Biểu đồ 2: Các hình thức truyền thông được YTTB thực hiện 
90% YTTB thực hiện cả 4 hình thức truyền thông là truyền thông qua hệ 
thống loa, truyền thông lồng ghép và thăm hộ gia đình đạt chỉ tiêu; có 93,33% 
thực hiện đạt chỉ tiêu về truyền thông qua hệ thống loa; 75,76% thực hiện đạt chỉ 
tiêu về truyền thông lồng ghép; 53,54% đạt chỉ tiêu về thăm hộ gia đình. 
Theo chỉ tiêu của tỉnh giao cho YTTB về thực hiện các hoạt động truyền 
thông, có 29,29% YTTB thực hiện đạt chỉ tiêu 
Bảng 3: Các hoạt động khác (n=99) 
Nội dung hoạt động Tần số Tỷ lệ (%) 
Có hướng dẫn hoạt động hàng tháng từ Trạm Y tế 99 100 
Tổ chức giao ban Y tế thôn bản 99 100 
Có sổ sách ghi chép, báo cáo 99 100 
Có được hướng dẫn ghi chép vào sổ hoạt động 71 71,71 
Được cấp tài liệu truyền thông 99 100 
Chính quyền, đoàn thể tại xóm ủng hộ hoạt động 99 100 
100% Y tế các xã có hoạt động giao ban, cung cấp thông tin, tài liệu 
truyền thông, chỉ đạo hoạt động YTTB hàng tháng; 100% YTTB có sổ sách 
 85 
ghi chép, báo cáo song chỉ có 71,71% được Y tế xã hướng dẫn ghi chép. Tuy 
nhiên hướng dẫn ghi chép chưa đầy đủ, chưa thống nhất; 100% các xóm ủng 
hộ hoạt động của YTTB. 
92,93% không hài lòng với mức phụ cấp hàng tháng và muốn được 
tăng phụ cấp. 
4.2. Một số mối liên quan 
Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa giới tính, độ tuổi, trình độ 
học vấn và mức độ hài lòng với phụ cấp được nhận của nhân viên YTTB với việc 
thực hiện đạt chỉ tiêu tỉnh đề ra 
5. Bàn luận 
Do không có các nghiên cứu tương tự tại các địa phương khác cũng như trên 
địa bàn tỉnh nên phần bàn luận không có các so sánh tương đương, chỉ dựa vào 
thực tế nghiên cứu. 
5.1 Tình hình nhân lực hệ thống YTTB 
- Nhân lực YTTB được điều tra chia theo giới: Đa số YTTB là nữ chiếm tỷ lệ 
80,81%. YTTB là nam chỉ chiếm 19,19%. YTTB là nữ có nhiều thuận lợi 
trong công tác truyền thông. 
- Nhân lực YTTB được điều tra chia theo độ tuổi: Cơ cấu tuổi YTTB được điều 
tra đều nằm trong khoảng 21 - 60 tuổi: 21 - 40 tuổi chiếm 49,49%, còn lại 41 - 
60 tuổi chiếm tỷ lệ tương đương 50,51%. Là độ tuổi khá thuận lợi cho công 
việc truyền thông tại cộng đồng. 
- Nhân lực YTTB được điều tra chia theo dân tộc: Cơ cấu YTTB dân tộc 
Mường chiếm đa số 67,3%, Kinh chiếm 31,2%, Thái chiếm 0,6%, dân tộc 
khác 0,9%. Tỷ lệ này tương đương với cơ cấu dân tộc trên địa bàn tỉnh, đây là 
thuận lợi trong công tác truyền thông. 
- Chuyên môn TT GDSK của Y tế thôn bản được điều tra: Số YTTB được điều 
tra đã được đào tạo, cấp chứng chỉ YTTB và kỹ năng truyền thông GDSK 
chiếm 93,94%. Đây là thuận lợi lớn cho công tác truyền thông tại cộng đồng. 
Vấn đề còn lại là công tác chỉ đạo, giám sát từ phía Y tế xã với hoạt động 
YTTB tại cộng đồng; Vẫn còn 6,06% cán bộ YTTB chưa được đào tạo. Số 
này tập trung tại thành phố Hòa Bình. Nguyên nhân là do YTTB tại các 
phường phụ cấp thấp không gắn bó với nên thay đổi nhiều, đây chính là khó 
khăn trong công tác truyền thông tại cộng đồng tại thành phố Hòa Bình. 
 86 
- Năm công tác của Y tế thôn bản được điều tra: Số YTTB được điều tra có thời 
gian làm YTTB từ 11 - 15 năm chiếm cao nhất 43,43%, tiếp đến là 6 -10 năm 
chiếm 29,30%, dưới 5 năm chiếm 21,21%, >15 năm chỉ có 6,06%; Với việc 
YTTB có tỷ lệ được đào tạo lớn (93,94%) cộng với số có kinh nghiệm công 
tác trên 5 năm 78,79% thì công tác Truyền thông GDSK tại thôn bản trong 
giai đoạn hiện nay rất thuận. 
5.2 Thực trạng về trang bị phục vụ công tác truyền thông của YTTB 
5.2.1. Phương tiện truyền thông của YTTB được điều tra 
Căn cứ Quyết định số 2420/QĐ-BYT của Bộ Y tế, ngày 07 tháng 07 
năm 2010 Về việc ban hành Danh mục trang thiết bị và phương tiện làm việc 
của các Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, gồm 09 loại thì trang bị 
của YTTB đều thiếu: 100% không có đủ phương tiện truyền thông, 60,61% có 
sổ tay tuyên truyền, 22,22 % có túi truyền thông, 14,14% có đèn pin, 12,12% 
có công cụ làm mẫu. Tuy nhiên số phương tiện này không đồng bộ do không 
được trang cấp theo hệ thống Truyền thông GDSK, không theo căn cứ quyết 
định 2420/QĐ-BYT, một số phương tiện được các dự án tại các xã cấp, một số 
do xã mua cấp cho, còn lại do cá nhân tự mua; Chỉ riêng có tài liệu truyền 
thông là đủ 100% nhưng chủ yếu là tờ rơi, đĩa tuyên truyền được cấp từ tuyến 
tỉnh song không đầy đủ các nội dung tuyên truyền, một số băng đĩa không 
tương thích với hệ thống phương tiện truyền thông tại thôn bản nên việc sử 
dụng băng đĩa truyền thông tại thôn bản hiệu quả thấp. 
5.2.2 Phương tiện truyền thông tại các xóm có YTTB được điều tra 
Tại các xóm có YTTB được điều tra chỉ có 11,11% đầy đủ phương tiện 
truyền thông; 90,91% có hệ thống truyền thanh, 28,29% có bộ phát video, 
15,16% có bộ phát audio. Hệ thống truyền thanh đa số là riêng rẽ của các xóm, 
một số kết nối với hệ thống truyền thanh của toàn xã; Như vậy việc truyền thông 
tại thôn bản qua hệ thống truyền thanh là có thể đảm bảo hơn cả, tuy nhiên do 
thiếu các phương tiện phát như đầu đĩa tiếng, video nên việc truyền thông bằng 
đĩa hình, đĩa tiếng khó thực hiện. 
5.3. Về hoạt động truyền thông tại thôn, bản 
- Hoạt động truyền thông YTTB tại thôn bản: 
90,91% YTTB thực hiện cả 4 nội dung là truyền thông qua hệ thống loa, 
truyền thông lồng ghép và thăm hộ gia đình. Vẫn còn 9,19% thôn bản không có 
hệ thống truyền thanh nên không thực hiện được nội dung này; Chỉ có 29,29% 
 87 
YTTB thực hiện truyền thông đạt chỉ tiêu tỉnh giao trong năm 2014. Qua tìm hiểu 
sở dĩ tỷ lệ truyền thông đạt chỉ tiêu thấp là vì y tế huyện, xã chưa giao chỉ tiêu cho 
YTTB hoặc chưa đưa vào kế hoạch hoạt động truyền thông tại xã các chỉ tiêu 
trên. Đây chính là thiếu sót trong hoạt động Truyền thông GDSK tại cơ sở cần 
khắc phục trong những năm tiếp theo. 
- Các hoạt động khác: 
100% Y tế các xã có hoạt động giao ban, cung cấp thông tin, tài liệu truyền 
thông, chỉ đạo hoạt động YTTB hàng tháng. Tuy nhiên việc chưa giao được chỉ 
tiêu cho YTTB trong hoạt động hàng tháng dẫn đến hoạt động của YTTB chưa 
đầy đủ, mang tính tự phát theo từng cá nhân; 
100% YTTB có sổ sách ghi chép, báo cáo song chỉ có 71,71% được Y tế xã 
hướng dẫn ghi chép. Tuy nhiên hướng dẫn ghi chép chưa đầy đủ, chưa thống 
nhất. Đây là tồn tại mang tính hệ thống khó có thể giải quyết ngay vì còn liên 
quan đến đầu tư, chỉ đạo đồng bộ từ trung ương đến thôn bản; 
100% các xóm ủng hộ hoạt động của YTTB. 
- Mức độ hài lòng với phụ cấp được nhận: 
Chỉ có 1,01% hài lòng với mức trợ cấp được nhận; 92,93% không hài lòng 
muốn tăng phụ cấp. Những ý kiến tập trung vào tăng mức phụ cấp cho YTTB, 
mức đề nghị của một số ý kiến là bằng mức lương cơ bản. Đây là khó khăn thuộc 
về chế độ chính sách gặp phải trong hoạt động của YTTB nhất là với thành phố 
Hòa Bình. 
6. Kết luận 
- Tình hình nhân lực hệ thống YTTB: Đa số YTTB là nữ (80,81%), tuổi từ 21 
đến 60, chủ yếu là dân tộc Mường (67,3%) và Kinh (31,2%). 93,94% YTTB 
đã được đào tạo, cấp chứng chỉ YTTB và kỹ năng truyền thông GDSK. 
78,79% có kinh nghiệm công tác trên 5 năm. 
- Thực trạng về trang bị phục vụ công tác truyền thông của YTTB: 100% không 
có đủ phương tiện truyền thông, 60,61% có sổ tay tuyên truyền, 22,22 % có 
túi truyền thông, 14,14% có đèn pin, 12,12% có công cụ làm mẫu, các phương 
tiện khác hầu như không có. 
- Phương tiện truyền thông tại các xóm có YTTB được điều tra: Chỉ có 11,11% 
có đầy đủ phương tiện truyền thông. 90,91% có hệ thống truyền thanh, 
 88 
28,29% có bộ phát video, 15,16% có bộ phát audio. Việc phát thanh đọc trực 
tiếp trên hệ thống truyền thanh là có thể thực hiện được tại trên 90% thôn bản. 
- Về hoạt động truyền thông tại thôn, bản: Chỉ có 29,29% YTTB thực hiện 
truyền thông đạt chỉ tiêu tỉnh giao trong năm 2014. 
- Các hoạt động khác: 100% Y tế các xã có hoạt động giao ban, cung cấp thông 
tin, tài liệu truyền thông, chỉ đạo hoạt động YTTB hàng tháng. 71,71% YTTB 
được y tế xã hướng dẫn ghi chép sổ sách, báo cáo. 
- 92,93% nhân viên YTTB không hài lòng muốn tăng phụ cấp. 
7. Khuyến nghị 
Nhóm về chính sách y tế: 
- Tăng phụ cấp cho YTTB: Khuyến nghị bằng lương tối thiểu; 
- Nâng định mức phụ cấp cho YTTB tại các phường, thị trấn bằng các xã để tạo 
động lực tham gia hoạt động YTTB. 
Nhóm về nhân lực: 
- Rà soát, đào tạo bổ sung cho các YTTB chưa được đào tạo; 
- Hàng năm đào tạo lại về kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe. 
Nhóm về vật tư, trang thiết bị: 
- Cần có kế hoạch tổng thể trang bị đồng bộ các trang thiết bị, vật tư thiết yếu 
cho YTTB; 
- Thống nhất biểu mẫu, sổ sách, báo cáo trong toàn tỉnh. 
Nhóm hoạt động chuyên môn: 
- Hàng năm có kế hoạch chi tiết, giao chỉ tiêu hoạt động chuyên môn cho 
YTTB ngay từ đầu năm; 
- Cần chỉ đạo hoạt động truyền thông tập trung vào các biện pháp đủ phương 
tiện, có thể thực hiện hiệu quả tại thôn bản như truyền thông bằng các bài đọc 
trên hệ thống phát thanh, truyền thông lồng ghép, thăm hộ gia đình, tư vấn 
trực tiếp, phát tờ rơi tuyên truyền; 
- Duy trì hoạt động giao ban, chỉ đạo chuyên môn, giám sát, báo cáo hàng tháng 
đảm bảo hoạt động thông suốt; 
- Hướng dẫn YTTB cách ghi chép sổ sách thống nhất trong toàn tỉnh đảm bảo 
tính khoa học, chính xác, tin cậy; 
- Có nghiên cứu, đánh giá hàng năm để có được cái nhìn chính xác, biện pháp 
điều chỉnh các hoạt động phù hợp. 
 89 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 2271/2002/QĐ-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2002 
Về việc ban hành Tiêu chuẩn thiết kế trạm y tế cơ sở - Tiêu chuẩn ngành. 
2. Bộ Y tế (2008), Chỉ thị số 08/CT-BYT, ngày 01 tháng 9 năm 2008 về việc 
Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe. 
3. Bộ Y tế (2008), Thông tư số 39/2010/TT-BYT ngày 25/4/2008 về việc Quy 
định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản. 
4. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2008), Thông tư số 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 
25/4/2008 về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ 
chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. 
5. Nguyễn Văn Dũng (2006), Truyền thông lý thuyết và kĩ năng cơ bản, NXB Lý 
luận chính trị. 
6. Lý Ngọc Kính (2006), Chính sách chăm sóc sức khỏe Việt Nam - Cơ hội và 
thách thức giữa khu vực nhà nước và Y tế tư nhân, Hà Nội. 
7. BS Phạm Văn Nam – Trung tâm truyền thông GDSK Bắc Kạn (2008), Thực 
trạng nguồn lực phục vụ công tác Truyền thông giáo dục sức khoẻ của ngành 
Y tế tỉnh Bắc Kạn 2007 - 2008 và đề xuất một số giải pháp đến 2015 . 
8. Tổ chức Y tế thế giới Giơnevơ (2006), Giáo dục sức khỏe, Hà nội. 
9. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 
6 năm 2006 về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt 
Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hoat_dong_truyen_thong_giao_duc_suc_khoe_he_thong.pdf