Thực trạng hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định 2020

Mục tiêu: Mô tả thực trạng hoạt động thể lực của người bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 246 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh tham gia nghiên cứu hoạt động thể lực đủ là 50,8%. Trong đó, hoạt động hàng ngày chủ yếu là hoạt động thể lực đi bộ hoặc đạp xe ít nhất 10 phút mỗi ngày chiếm 93.1%, hoạt động thể dục thể thao giải trí cường độ mạnh chiếm 11%, hoạt động công việc cường độ mạnh chiếm 23,2%. Thời gian trung bình trong ngày dành cho đi bộ hoặc đạp xe ít nhất 10 phút được thực hiện 25,77 phút; thời gian hoạt động công việc cường độ mạnh là 12,91 phút, hoạt động công việc cường độ vừa là 16,14 phút; thời gian hoạt động thể dục thể thao giải trí cường độ mạnh là 4,25 phút, cường độ vừa là 15,04 phút. Thời gian trung bình của hoạt động tĩnh tại trong ngày là 3,7 ± 1,65 giờ. Thời gian trung bình trong ngày người bệnh dành cho hoạt động công việc là 26,51 phút; cho hoạt động đi lại là 25,34 phút và cho hoạt động giải trí là 16,92 phút. Kết luận: Tỷ lệ người bệnh tham gia nghiên cứu có hoạt động đủ tương đương ≥ 600 METs- Phút/ tuần là 50,8%. Qua đó, cho thấy việc tuân thủ về hoạt động thể lực còn chưa cao. Do đó, trong quá trình chăm sóc điều dưỡng nên có các biện pháp chăm sóc can thiệp phù hợp để tăng cường hơn nữa vấn đề hoạt động thể lực ở người bệnh

pdf 8 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định 2020

Thực trạng hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định 2020
183
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 
TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH 2020
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh1a, Vũ Thị Minh Phượng1, Mai Thị Yến1b, 
Nguyễn Thị Thanh Huyền1, Trần Thị Hồng Hạnh1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng hoạt động 
thể lực của người bệnh Đái tháo đường 
type 2 điều trị ngoại trú Bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Nam Định năm 2020. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt 
ngang trên 246 bệnh nhân đái tháo đường 
type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa 
khoa tỉnh Nam Định. Kết quả: Tỷ lệ người 
bệnh tham gia nghiên cứu hoạt động thể 
lực đủ là 50,8%. Trong đó, hoạt động hàng 
ngày chủ yếu là hoạt động thể lực đi bộ 
hoặc đạp xe ít nhất 10 phút mỗi ngày chiếm 
93.1%, hoạt động thể dục thể thao giải trí 
cường độ mạnh chiếm 11%, hoạt động 
công việc cường độ mạnh chiếm 23,2%. 
Thời gian trung bình trong ngày dành cho 
đi bộ hoặc đạp xe ít nhất 10 phút được 
thực hiện 25,77 phút; thời gian hoạt động 
công việc cường độ mạnh là 12,91 phút, 
hoạt động công việc cường độ vừa là 16,14 
phút; thời gian hoạt động thể dục thể thao 
giải trí cường độ mạnh là 4,25 phút, cường 
độ vừa là 15,04 phút. Thời gian trung bình 
của hoạt động tĩnh tại trong ngày là 3,7 ± 
1,65 giờ. Thời gian trung bình trong ngày 
người bệnh dành cho hoạt động công việc 
là 26,51 phút; cho hoạt động đi lại là 25,34 
phút và cho hoạt động giải trí là 16,92 phút. 
Kết luận: Tỷ lệ người bệnh tham gia nghiên 
cứu có hoạt động đủ tương đương ≥ 600 
METs- phút/ tuần là 50,8%. Qua đó, cho 
thấy việc tuân thủ về hoạt động thể lực còn 
chưa cao. Do đó, trong quá trình chăm sóc 
điều dưỡng nên có các biện pháp chăm sóc 
can thiệp phù hợp để tăng cường hơn nữa 
vấn đề hoạt động thể lực ở người bệnh.
Từ khoá: Đái tháo đường, hoạt động thể 
lực, người bệnh.
PHYSICAL ACTIVITY AMONG OUT-PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES 
AT NAM DINH GENERAL HOSPITAL IN 2020
ABSTRACT 
Objective: To describe the physical 
activity status of out-patients with Type 2 
Diabetes at Nam Dinh General Hospital in 
2020. Method: A cross-sectional description 
of 246 type 2 diabetic patients managed 
by Nam Dinh General Hospital. Results: 
The percentage of patients participated in 
the study of sufficient physical activity was 
50.8%. In which, daily activities were mainly 
physical activity, walking or cycling for at 
least 10 minutes, each accounting for 93.1%, 
intense physical exercise and entertainment 
accounts for 11%, and intense work 
activities. 23.2% strength. The average time 
of day spent on walking or cycling at least 
10 minutes was done 25.77 minutes; Time 
of intense work activity was 12.91 minutes, 
moderate intensity work activity was 16.14 
minutes; the time for intense physical 
training and entertainment activities was 
Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh
Email: [email protected]
Ngày phản biện: 22/9/2020
Ngày duyệt bài: 02/10/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020
184
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
4.25 minutes, and the medium intensity 
was 15.04 minutes. The average time of 
sedentary activity during the day was 3.7 ± 
1.65 hours. The average time per day the 
patient spent on working was 26.51 minutes; 
for leisure 25.34 minutes and for leisure 
activities 16.92 minutes. Conclusion: The 
percentage of patients participating in the 
study with enough activity equivalent to 
≥ 600 METs-minutes / week was 50.8%. 
Thereby, it showed that the compliance with 
physical activity was not high. Therefore, in 
the process of nursing care, there should 
be appropriate care interventions to further 
enhance physical activity in the patient.
Keywords: Diabetes, physical activity, 
patients. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một trong 
những bệnh mạn tính không lây, liên quan 
đến dinh dưỡng và lối sống, có tốc độ phát 
triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới 
[1]. Theo WHO, năm 2014 có 8,5% người 
trưởng thành từ 18 tuổi trở lên mắc bệnh 
đái tháo đường. Năm 2016, bệnh đái tháo 
đường là nguyên nhân trực tiếp của 1.6 triệu 
ca tử vong [2]. Việt Nam là một trong những 
quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao về người 
bệnh ĐTĐ. Theo Liên đoàn đái tháo đường 
Thế giới (IDF) năm 2017, Việt Nam có tới 
3.53 triệu người đang chung sống với bệnh 
đái tháo đường, chiếm tỷ lệ 5,5% dân số. 
Trong đó, hầu hết các bệnh nhân thuộc 
nhóm bệnh đái tháo đường type 2 [3].
Hoạt động thể lực được định nghĩa là bất 
kỳ chuyển động cơ thể nào được tạo ra bởi 
cơ xương cần chi tiêu năng lượng. Việc áp 
dụng và duy trì hoạt động thể lực là trọng tâm 
quan trọng để quản lý đường huyết và sức 
khỏe tổng thể ở những người mắc bệnh đái 
tháo đường. Nghiên cứu đã liên tục chứng 
minh rằng việc áp dụng các hoạt động thể lực 
có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự khởi phát 
của bệnh ĐTĐ type 2. Lợi ích rèn luyện sức đề 
kháng cho những người mắc bệnh ĐTĐ type 
2 bao gồm cải thiện kiểm soát đường huyết, 
kháng insulin, khối lượng mỡ, huyết áp, sức 
mạnh và khối lượng cơ thể gầy. Hoạt động 
thể lực không chỉ có lợi với kiểm soát đường 
huyết, mà có thể ngăn ngừa các biến chứng 
của bệnh ĐTĐ type 2, còn có ảnh hưởng tích 
cực tới huyết áp, tai biến tim mạch, tử vong, 
và chất lượng cuộc sống [4].
Tuy nhiên, HĐTL của người bệnh ĐTĐ 
type 2 đang ở mức thấp. Tại Hà Nội, nghiên 
cứu về tình hình tuân thủ điều trị ở người 
bệnh ĐTĐ type 2 cho thấy có đến 36,7% 
người bệnh không luyện tập đủ 30 phút mỗi 
ngày [5]. Tỷ lệ này tại Thái Nguyên, Sơn 
La lần lượt 84,15% và 63,8% [6,7]. Nguyên 
tắc điều trị và chăm sóc người bệnh đái 
tháo đường bao gồm thay đổi lối sống lành 
mạnh và dùng thuốc. Trong đó, thay đổi 
lối sống như hoạt động thể lực là vô cùng 
quan trọng, ít tốn kém và hiệu quả.
Mặc dù vậy theo kết quả nghiên cứu của 
Bế Thị Thu Hà thực hiện tại tỉnh Bắc Cạn 
cho thấy có tới 92,4% người bệnh ĐTĐ 
type 2 không thực hiện các khuyến nghị về 
hoạt động thể lực. Điều này một phần cho 
thấy hoạt động thể lực ở người bệnh Đái 
tháo đường type 2 đang là một vấn đề cần 
quan tâm hơn nữa. Đặc biệt với vai trò của 
người Điều dưỡng, việc tìm hiểu hoạt động 
thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 
2 là cần thiết giúp Điều dưỡng có kế hoạch 
và can thiệp chăm sóc phù hợp nhất góp 
phần kiểm soát, ngăn ngừa các biến chứng 
có thể xảy ra ở người bệnh. Do đó, chúng 
tôi tiến hành thực hiện đề tài: Thực trạng 
hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo 
đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 
Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh đái tháo đường type 2 đang 
điều trị ngoại trú tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh 
Nam Định.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: 
+ Người bệnh đồng ý tham gia nghiên 
cứu và có khả năng trả lời phỏng vấn
185
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
+ Người bệnh không kèm mắc các bệnh 
lý về tim mạch như bệnh tăng huyết áp, suy 
tim, nhồi máu cơ tim
- Tiêu chuẩn loại trừ: 
+ Người bệnh không có khả năng giao 
tiếp
+ Người bệnh mắc các bệnh hạn chế 
hoạt động thể lực hoặc các bệnh nghiêm 
trọng như: viêm khớp, cắt cụt chi, loét 
bàn chân, suy tim, suy thận, liệt hay gãy 
xương...
2.2. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu 
được tiến hành từ tháng 11 năm 2019- 
đến tháng 5 năm 2020. Thu thập số liệu từ 
tháng 1/2020 đến tháng 4/2020.
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa khám bệnh 
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
2.3. Thiết kế nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt 
ngang.
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu được ước tính dựa trên tỷ lệ 
người bệnh ĐTĐ type 2 hoạt động thể lực 
không đủ theo khuyến cáo, ước tính theo 
nghiên cứu trước là 0,2 (Đỗ Thị Kim Thu, 
2015) [8], với độ chính xác mong muốn d = 
0,05 và mức tin cậy 95%, tính được cỡ mẫu 
là 246 người bệnh.
- Phương pháp chọn mẫu: thuận tiện
2.5. Thu thập số liệu, thang đo và 
cách đánh giá
- Công cụ thu thập số liệu:
Bộ câu hỏi đánh giá hoạt động thể lực: 
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi GPAQ 
(Global Physical Activity Questionaire) để 
đánh giá hoạt động thể lực cho đối tượng 
nghiên cứu [9]. Bộ câu hỏi thu thập thông 
tin về sự tham gia hoạt động thể lực ở 3 lĩnh 
vực và hành vi tĩnh tại bao gồm 16 câu về 
tần suất (ngày/ tuần), thời gian (giờ hoặc 
phút/ ngày) sử dụng để hoạt động thể lực 
mức độ nặng hoặc trung bình ở 3 lĩnh vực 
là: Hoạt động tại nơi làm việc (A1-A6); Hoạt 
động đi lại (A7-A9) và Hoạt động giải trí 
(A10-A15) và câu hỏi về thời gian nghỉ ngơi 
tĩnh tại (A16) [9].
- Phương pháp thu thập:
Phỏng vấn trực tiếp người bệnh theo 
bảng câu hỏi được thiết kế sẵn do các điều 
tra viên trong nhóm nghiên cứu trực tiếp 
phỏng vấn.
Thang đo và cách đánh giá:
- Tiêu chuẩn đánh giá:
Phần 1: Bảng câu hỏi về đặc điểm nhân 
khẩu học được phát triển bởi nhà nghiên 
cứu bao gồm: Tuổi, giới tính, trình độ học 
vấn, tình trạng sống, nghề nghiệp, thu 
nhập, nơi cư trú, thời gian mắc bệnh, chỉ 
số HbA1C.
Phần 2: Các câu hỏi đánh giá hoạt động 
thể lực (WHO)
Sử dụng đơn vị METs-phút/ tuần ( đơn 
vị tiêu hao năng lượng) để đánh giá mức 
độ hoạt động thể lực của đối tượng nghiên 
cứu. Tổng số METs-phút/tuần được tính 
bằng tổng tất cả các lĩnh vực. Mức độ hoạt 
động thể lực được gọi là đạt theo khuyến 
cáo của Tổ chức Y tế thế giới tương đương 
≥ 600 METs-phút/tuần
2.6. Phân tích số liệu
Số liệu được nhập và phân tích bằng 
phần mềm SPSS 16.0.
Các phép thống kê mô tả tỷ lệ phần trăm, 
trung bình, độ lệch chuẩn để mô tả các biến 
định lượng, sử dụng tỷ lệ phần trăm và các 
bảng tần suất để mô tả những biến định tính. 
2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội 
đồng Khoa học, Hội đồng Đạo đức trong 
Nghiên cứu Y sinh học Trường Đại học 
Điều dưỡng Nam Định, được sự đồng ý 
của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định và 
đồng thuận của Khoa Nội khám bệnh.
Người bệnh tự nguyện tham gia, thông 
tin cá nhân của người bệnh được giữ bí mật 
và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và 
nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh.
186
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
3. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 246)
Đặc điểm Giá trị trung bình (X ± SD)
Tuổi (năm) 66,59 ± 6,9
Thời gian phát hiện ĐTĐ (năm) 7,64 ± 4,47
HbA1C (%) 7,812±1,35
Độ tuổi trung bình là 66,59 ± 6,9. Thời gian phát hiện ĐTĐ trung bình của nhóm đối 
tượng nghiên cứu là 7,64 ± 4,47. có tới 53,3 % từ 1 đến 5 năm. Trong 246 bệnh nhân 
nghiên cứu về mức độ hoạt động thể lực giá trị HbA1C trung bình là 7,812 ± 1,35. 
3.2. Thực trạng hoạt động thể lực
3.2.1. Tỷ lệ người bệnh tham gia các hoạt động hàng ngày 
23,2 
46,3 
93,1 
11 
53,7 
0
20
40
60
80
100
HĐ công việc 
cường độ 
mạnh 
HĐ công việc 
cường độ vừa 
HĐ đi bộ hoặc 
xe đạp ít nhất 
10 phút mỗi 
ngày 
HĐ TDTTGT 
cường độ 
mạnh 
HĐ TDTTGT 
cường độ vừa
T
ỷ
 l
ệ
Biểu đồ 1. Tỷ lệ người bệnh tham gia các hoạt động thể lực hàng ngày
Biểu đồ 1 cho thấy hầu hết người bệnh đều thực hiện hoạt động đi bộ hoặc xe đạp ít 
nhất 10 phút mỗi ngày chiếm 93,1%. Chỉ có 11% tham gia hoạt động thể dục thể thao giải 
trí cường độ mạnh; 23,2 % tham gia hoạt động công việc cường độ mạnh.
3.2.2. Thời gian trung bình các hoạt động thể lực 
Bảng 2. Thời gian trung bình các hoạt động thể lực
Hoạt động
Thời gian trung 
bình mỗi tuần 
(ngày/ tuần) (X)
Thời gian trung 
bình mỗi ngày 
(phút/ ngày) (X)
Hoạt động công việc cường độ mạnh 1,41±0,68 12,91±7,15
Hoạt động công việc cường độ vừa 2,46±1,11 16,14±9,13
Hoạt động đi bộ hoặc đạp xe ít nhất 10 phút 6,31±2,35 25,77±15,65
Hoạt động thể dục thể thao giải trí cường độ mạnh 0,68±0,12 4,25±2,15
Hoạt động thể dục thể thao giải trí cường độ vừa 2,85±0,97 15,04±9,05
187
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
 Bảng kết quả 2 cho thấy hoạt động đi bộ hoặc đạp xe ít nhất 10 phút được thực hiện 
6,31 ngày/ tuần. Trong khi hoạt động thể dục thể thao giải trí cường độ mạnh là 0,68 ngày/ 
tuần với 4,25 phút/ ngày.
3.2.3. Thời gian hoạt động tĩnh tại 
Bảng 3. Thời gian hoạt động tĩnh tại
Thời gian hoạt động tĩnh tại trong tuần SL TL % (X ± SD) (phút)
≤ 200 phút 107 43,5
222,93 ± 98,815
> 200 phút 139 56,5
Bảng 3 cho thấy tỷ lệ người bệnh thực hiện hoạt động tĩnh lại trong ngày ≤ 200 phút 
chiếm 43,5 % thấp hơn so với thực hiện >200 phút chiếm 56,5%. Thời gian trung bình 
người bệnh ĐTĐ type 2 hoạt động tĩnh tại trong ngày là 3,7 ± 1,65 giờ.
3.2.4. Thời gian hoạt động trung bình của người bệnh trong các lĩnh vực 
Bảng 4. Thời gian hoạt động trung bình trong ngày
Loại hình hoạt động Nam(n= 147)
Nữ
(n= 99)
Chung
(n= 246)
Hoạt động trong công việc 
(phút/ngày) 26,04 ± 15,54 27,21 ± 9,45 26,51 ± 13,45
Hoạt động đi lại (phút/ngày) 26,35 ± 14,69 23,83 ± 12,54 25,34 ± 11,25
Hoạt động giải trí (phút/ngày) 19,30 ± 10,52 13,38 ± 5,32 16,92 ± 7,69
Bảng 4 cho thấy thời gian trung bình (phút/ ngày) của người bệnh dành cho hoạt động 
thể lực công việc là 26,51 phút, hoạt động thể lực trong đi lại là 25,34 phút và hoạt động 
thể lực trong giải trí là 16,92 phút.
3.2.5. Mức độ hoạt động thể lực chung của người bệnh tham gia nghiên cứu 
Bảng 5. Mức độ hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường
Mức độ hoạt động NamSL (%)
Nữ
SL (%)
Tổng
SL (%)
HĐTL đủ 82 (55,8) 43 (43,3) 125 (50,8)
HĐTL không đủ 65 (44,2) 56 (56,6) 121 (49,2)
Tổng SL (%) 147 (100) 99 (100) 246 (100)
Kết quả bảng cho thấy tỷ lệ người bệnh ĐTĐ hoạt động thể lực đủ chiếm 50,8% và hoạt 
động thể lực không đủ là 49,2%.
4. BÀN LUẬN
Độ tuổi trung bình nhóm đối tượng 
nghiên cứu của chúng tôi là 66,59 ± 6,9 
tuổi, có sự khác nhau giữa hai giới (p < 
0,05). Nhóm tuổi 61 đến 70 chiếm tỷ lệ cao 
nhất 53,7%. Kết quả này phù hợp với đặc 
điểm bệnh ĐTĐ type 2 tiến triển âm thầm, 
thường được chẩn đoán ở độ tuổi trung 
niên.
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi 
về hoạt động thể lực bằng thang đánh giá 
GPAQ cho thấy, tỷ lệ người bệnh hoạt động 
đủ ≥ 600 METs phút/tuần là 50,8% và tỷ 
lệ người bệnh hoạt động không đủ < 600 
METs phút/ tuần là 49,2%. Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi cao hơn kết quả 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Hương 
188
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
khảo sát trên 82 người bệnh ĐTĐ type 2 
tại Thái Nguyên thì có đến 84,15% chưa 
hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo của 
WHO. Kết quả nghiên cứu của Trần Thị 
Kim Quý năm (2018) cho thấy tỷ lệ người 
bệnh ĐTĐ không tuân theo khuyến cáo về 
hoạt động thể lực là 53,7% [10]. Nghiên 
cứu của Shirley Boshale Keakile (2015) có 
đến 59,6% người bệnh ĐTĐ có hoạt động 
thể lực thấp; 31,3% không tập thể dục, 
trong khi chỉ có 9,1% cho biết họ đã luyện 
tập đầy đủ [11]. Nghiên cứu được thực 
hiện trên một nhóm bệnh nhân Nigeria mắc 
bệnh ĐTĐ type 2 tại các phòng khám ngoại 
trú của hai cơ sở chăm sóc sức khỏe lớn 
ở Ibadan, Tây Nam Nigeria cho thấy, tổng 
cộng có 156 (68,7%) người tham gia, có 
mức độ hoạt động thể lực thấp [12].
Hoạt động thể lực về công việc: Kết quả 
từ một số nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động 
thể lực thường xuyên trong thời gian cuộc 
sống hàng ngày, đi lại hoặc thời gian giải trí 
giúp giảm 15-60% nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ 
type 2; can thiệp lối sống bao gồm tư vấn 
cho hoạt động thể lực, dinh dưỡng và trọng 
lượng cơ thể, có thể làm giảm 40-60% nguy 
cơ mắc bệnh ĐTĐ type 2 ở những người 
trưởng thành bị rối loạn dung nạp glucose 
và khoảng 20% ở những người nói chung 
[13]. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy thời gian đối tượng nghiên cứu hoạt 
động thể lực công việc là 26.51 phút/ tuần; 
thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Thị 
Kim Quý (2018) tại Đà Nẵng là 35,84 phút/
tuần (SD = 13,1). Điều đó có thể do tỷ lệ 
người bệnh tham gia nghiên cứu của chúng 
tôi có nghề nghiệp có tỷ lệ cao nhất là hưu 
trí chiếm tới 49,2%; còn trong nghiên cứu 
của Trần Thị Kim Quý (2018) là nghề tự do 
chiếm 29,6%; còn hưu trí là 14,4%. Vì vậy 
thời gian hoạt động thể lực trong công việc 
của đối tượng trong nghiên cứu của chúng 
tôi thấp hơn. Ngoài ra, với hoạt động công 
việc cường độ mạnh hàng ngày số người 
trả lời rằng có tham gia chiếm 23,2%; trong 
hoạt động công việc cường độ vừa chiếm 
46,3%. Điều này có thể do độ tuổi của đối 
tượng trong nghiên cứu này đa phần là từ 
61 đến 70 tuổi, đa phần là hưu trí (49,2%) 
nên công việc chủ yếu hằng ngày là chăm 
cây, làm vườn với mức độ không thường 
xuyên. 
Hoạt động đi lại: Người bệnh trong 
nghiên cứu tham gia hoạt động đi bộ hoặc 
xe đạp ít nhất 10 phút mỗi ngày là 93,1%; 
chỉ có 6,9% không tham gia hoạt động đi 
lại này. Thời gian trung bình mỗi tuần của 
người bệnh là 6,31 ngày, chứng tỏ người 
bệnh đã di chuyển nhiều và thực hiện hoạt 
động này một cách thường xuyên với thời 
gian trung bình người bệnh hoạt động 
đi lại là 25,34 phút/tuần, thấp hơn so với 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hằng là 37,5 
phút/tuần (SD = 36,4). Đi bộ là hình thức 
phổ biến nhất của hoạt động thể lực hàng 
ngày, với nhiều nghiên cứu chứng minh tác 
dụng có lợi của nó trong việc giảm nguy cơ 
mắc bệnh ĐTĐ type 2, bệnh tim mạch và 
tử vong. Đi bộ ít nhất 30 phút mỗi ngày đã 
được chứng minh giúp giảm khoảng 50% 
nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ type 2. Ngoài ra, đi 
bộ có liên quan đến việc giảm tỷ lệ tử vong. 
Chứng tỏ rằng bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ 
type 2 nên đi bộ thường xuyên hơn. 
Hoạt động thể dục thể thao giải trí: Dữ 
liệu nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tập 
thể dục vừa phải như đi bộ nhanh giúp giảm 
nguy cơ mắc bệnh Đái tháo đường type 2 
và tất cả các nghiên cứu đều hỗ trợ khuyến 
nghị hiện tại là 2,5 giờ / tuần cho hoạt động 
aerobic vừa phải hoặc thường là 30 phút / 
ngày trong 5 ngày / tuần để phòng ngừa. 
Nghiên cứu cho thấy có 11% đối tượng 
tham gia hoạt động thể dục thể thao giải 
trí cường độ mạnh; 53,7% tham gia hoạt 
động thể dục thể thao giải trí cường độ vừa. 
Rất ít người bệnh ĐTĐ type 2 có thực hiện 
hoạt động giải trí cường độ mạnh. Điều này 
có thể giải thích do độ tuổi trung bình trong 
nghiên cứu là 66,59 (SD = 6,9). Bên cạnh 
đó, tỷ lệ người bệnh ở thị trấn, nông thông 
là 37,8%; hầu hết mọi người đi làm cả ngày 
189
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
ngoài đồng vì vậy họ ít giải trí bằng thể dục 
thể thao mà thay vào đó sẽ muốn về nhà 
nghỉ ngơi sau một ngày làm việc. 
Hoạt động tĩnh tại: Hành vi tĩnh tại đề 
cập đến xu hướng ngồi hoặc nằm dựa 
người mà không có hoạt động về thể chất 
đi lại trong ngày với chi tiêu năng lượng 
thấp. Thời gian cho hành vi tĩnh tại trung 
bình được ước tính là khoảng 6-7 h / ngày 
ở các nước phát triển và mức độ hoạt động 
thể lực giảm đã được chứng minh là có liên 
quan nghịch đảo với thời gian hoạt động 
tĩnh tại tăng lên. Trong thế giới ngày nay, 
các cá nhân có xu hướng hoạt động tĩnh 
tại cao hơn. Thời gian tĩnh tại trung bình 
trong nghiên cứu là 3,7 ± 1,65 giờ/ngày. Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn theo 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Tâm tại Hà Nội 
là 3,49 ± 1,99 giờ/ngày. Thời gian tĩnh tại 
đã được công nhận là một yếu tố rủi ro độc 
lập đối với bệnh tim mạch, ĐTĐ type 2 và tử 
vong do mọi nguyên nhân. Kết quả trên cho 
thấy cần tuyên truyền sâu rộng hơn nữa và 
có chiến lược can thiệp phù hợp để không 
những làm tăng mức độ hoạt động thể lực 
mà còn làm giảm thời gian tĩnh tại trong 
ngày nhất là cho nhóm bệnh nhân đái tháo 
đường. Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ đã 
khuyến cáo rằng bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ 
nên được khuyến khích giảm thời gian ít 
vận động và không ngồi quá 90 phút [14]. 
Ngồi kéo dài nên được gián đoạn với các 
hoạt động nhẹ sau mỗi 30 phút để có lợi 
ích đường huyết, ít nhất là ở người lớn mắc 
bệnh ĐTĐ type 2. Thay đổi lối sống ít vận 
động sang lối sống năng động hơn là chìa 
khóa để quản lý tốt hơn ĐTĐ type 2. 
Thời gian trung bình tham gia các hoạt 
động thể lực, trong nghiên cứu của chúng 
tôi cho thấy, trong hoạt động công việc 
cường độ mạnh người bệnh có thời gian 
trung bình là 1,41 ngày/tuần với thời gian 
trung bình mỗi ngày là 12,91 phút/ngày. 
Trong khi đó, hoạt động công việc cường 
độ vừa với thời gian trung bình tương ứng 
là 2,46 ngày/tuần và 16,14 phút/tuần. Hoạt 
động đi bộ hoặc đạp xe ít nhất 10 phút 
được người bệnh thực hiện với thời gian 
trung bình mỗi tuần là 6,31 ngày với thời 
gian trung bình mỗi ngày là 25,77 phút. 
Thời gian người bệnh dành cho hoạt động 
thể dục thể thao với cường độ mạnh là 
0,68 ngày, thời gain trung bình là 4,25 phút/
ngày. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy có sự tương đồng so với một số 
nghiên cứu khác như trong nghiên cứu 
tại Thái Lan của Navaporn (2009), với 62 
nam và 134 nữ mắc bệnh ĐTĐ type 2, tác 
giả chỉ ra rằng hầu hết các đối tượng 
tập thể dục đều đặn ít nhất 3 lần mỗi 
tuần (65,85%), và họ thích đi bộ (67%) [15]. 
Kết quả cho thấy đối tượng nghiên cứu 
hoạt động thể lực ở mức độ đủ chủ yếu 
từ việc đi lại và hoạt động trong công việc. 
Những người mắc bệnh ĐTĐ tham gia tập 
thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày sẽ kiểm 
soát đường huyết tốt hơn và sử dụng thuốc 
thấp hơn so với những người ít vận động. 
Những người mắc bệnh ĐTĐ hoạt động 
thể lực ít bị biến chứng bệnh. Bên cạnh đó, 
hoạt động thể lực theo thói quen thể hiện 
tác dụng bảo vệ chống lại sự khởi phát của 
một số bệnh, chẳng hạn như thừa cân và 
ĐTĐ type 2. Do đó các minh chứng là các 
nghiên cứu về hoạt động thể lực ở người 
bệnh đái tháo đường type 2 cho ta thấy vấn 
đề hướng dẫn, động viên người bệnh nên 
tập thể dục để thư giãn với các loại hình 
tập luyện phù hợp với từng đối tượng, dành 
thời gian vui chơi giải trí là quan trọng và có 
ý nghĩa, có thể làm cho họ cảm thấy thoải 
mái và hứng thú, nhằm tăng cường hoạt 
động thể lực của người bệnh. Thúc đẩy và 
tạo điều kiện cho thực hành hoạt động thể 
lực thường xuyên ở người cao tuổi đặc biệt 
quan trọng bởi vì nhóm dân số này thường 
rất ít hoạt động thể lực. 
5. KẾT LUẬN
Tỷ lệ người bệnh tham gia nghiên cứu 
có hoạt động đủ tương đương ≥ 600 METs- 
phút/ tuần là 50,8%. Qua đó, cho thấy việc 
tuân thủ về hoạt động thể lực còn chưa 
190
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
cao. Do đó, trong quá trình chăm sóc điều 
dưỡng nên có các biện pháp chăm sóc can 
thiệp phù hợp để tăng cường hơn nữa vấn 
đề hoạt động thể lực ở người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Shaw, J. E., Sicree, R. A., and Zimmet, 
P. Z. (2010). Global estimates of diabetes 
for 2010 and 2030. Diabetes Res Clin 
Pract, 87(1), 4-14.
2. World Health Organization (2018). 
Diabetes, [online] Available at:
https://www.who.int/news-room/fact-
sheets/detail/diabetes [Accessed 21 
October 2019].
3. International diabetes federation 
(2017). Members, [online] Available at:
https://idf.org/our-network/regions-
members/western-pacific/members/119-
vietnam.html [Accessed 21 October 2019]. 
4. Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Thị Hằng, 
Phan Thanh Nhung và cộng sự (2016). 
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng tới 
hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo 
đường type 2. Y học Việt Nam, 449: 3-9.
5. Lê Thị Hương Giang và Hà Văn Như 
(2013). Đánh giá tuân thủ điều trị đái tháo 
đường type 2 và một số yếu tố liên quan 
của người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện 
198, năm 2013. Tạp chí Y học thực hành, 
893(11), tr.93-97.
6. Hệ nột tiết và đái tháo đường 
việt nam (2018). Tổng quan về nghiên 
cứu lâm sàng bệnh đái tháo đường 
h t tps : / /www.vade .o rg . vn /modu les .
php?name=News&op=viewst&sid=149 
xem 23/10/2019.
7. Nguyen Thi Mai Huong (2014). 
Factors predicting physical activity among 
persons with type 2 diabetes in Thai 
Nguyen hospital, Viet Nam. Luận văn 
thạc sĩ điều dưỡng. Đại học Burapha, 
Thái Lan.
8. Đỗ Thị Kim Thu (2015). Các yếu tố 
ảnh hưởng đến việc hoạt động thể lực ở 
người bệnh ĐTĐ type 2 tại Hà Nội, Việt 
Nam, Đặc san, nghiên cứu và đào tạo Điều 
dưỡng Nam Định số 2 tháng 10 năm 2015.
9. WHO (2016). Global Physical Activity. 
Questionnaire (GPAQ): Analysis Guide.
10. Trần Thị Kim Quý (2018). Thực trạng 
hoạt động thể lực ở người bệnh Đái tháo 
đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm 
Y tế Quận Hải Châu-Thành phố Đà Nẵng 
năm 2018, Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng, 
Trần Thị Kim Quý, Trường đại học Điều 
dưỡng Nam Định.
11. Keakile, S.B. (2015). Knowledge, 
Attitudes and Practices Amongst Diabetes 
Mellitus Patients about Exercise at a Primary 
Health Center in Gaborone Botswana, 
Master’s thesis, University of Limpopo.
12. Interrelationship among physical 
activity, quality of life, clinical and 
sociodemographic characteristics in a 
sample of Nigerian patients with type 2 
diabetes 2015, [online] Available at: https://
www.ajol. info/index.php/ajprs/article/
view/140100 [Accessed 25 June 2020].
13. Qi, Lu; Hu, Frank B.; Hu, Gang (2008). 
Genes, Environment, and Interactions 
in Prevention of Type 2 Diabetes: A 
Focus on Physical Activity and Lifestyle 
Changes. Current Molecular Medicine, 8, 
6, 519-532, [online] Available at: https://
www.ingentaconnect.com/content/ben/
cmm/2008/00000008/00000006/art00008 
[Accessed 25 June 2020].
14. American Diabetes Association. 
Standards of Medical Care in Diabetes-2015. 
Diabetes Care. 2015;38:S1–S93.
15. Navaporn, C., Nualpis, I. (2009). 
Exercise behavior and knowledge among 
the DM type 2 patients. Journal Medical 
Association Thai, 93(5), 587593.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hoat_dong_the_luc_cua_nguoi_benh_dai_thao_duong_t.pdf