Thực trạng hoạt động phòng chống bệnh sốt xuất huyết của nhân viên y tế thôn bản huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2016

Nghiên cứu cắt ngang mô tả nhằm mô tả thực trạng hoạt

động phòng chống bệnh sốt xuất huyết của nhân viên Y tế

thôn bản tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2016.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhân viên Y tế thôn bản

được tập huấn về phòng chống sốt xuất huyếtlà 79,2%. Lý

do làm nhân viên y tế thôn bản của đối tượng là do yêu

thích và tự nguyện đăng ký (85,5%), ở nữ cao hơn ở nam,

với tỷ lệ 88% so với 82,5%. Nội dung đối tượng thăm hộ

gia đình tuyên truyền chủ yếu là cách phòng bệnh sốt xuất

huyết (78,6%), tiếp đến là tác hại của bệnh (59,7%). Khi

phát hiện một trường hợp nghi sốt xuất huyết, phần lớn

nhân viên y tế thôn(83,2%) tư vấn đối tượng tới cơ sở y

tế gần nhất để kiểm tra, tiếp đến là nội dung nhận biết và

theo dõi các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh (49,7%).

pdf 4 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hoạt động phòng chống bệnh sốt xuất huyết của nhân viên y tế thôn bản huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động phòng chống bệnh sốt xuất huyết của nhân viên y tế thôn bản huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2016

Thực trạng hoạt động phòng chống bệnh sốt xuất huyết của nhân viên y tế thôn bản huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2016
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn48
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Y tế (2013), Quyết định số 4817/QĐ-BYT, về việc ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn chẩn đoán và 
điều trị viêm gan vi rút C".
2. Hoàng Đình Cảnh (2014), Đánh giá hiệu quả mô hình "Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng 
thuốc methadone" tại thành phố Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh (2009-2011), Luận án Tiến sĩ Y học, Hà Nội, 
Tr. 119-120. 
3. Đỗ Văn Dung, Hoàng Thị Hồng Hạnh (2015), Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C và một số yếu tố liên quan của bệnh 
nhân đang điều trị các chất dạng thuốc phiện tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình năm 2015, Tạp 
chí Y học Cộng đồng, tháng 01-02/2016, số 27+28, tr. 36-43. 
4. Hiệp hội Nghiên cứu bệnh gan châu Âu (EASL) về điều trị viêm gan C (2015), Hướng dẫn điều trị viêm gan C 
mạn tính.
5. European Association for the Study of the Liver (2011), EASL Clinical Practice Guidelines: Management of 
hepatitis C virus infection, Journal of Hepatology, 55, pp. 245-264.
6. Javanbakht M., Mirahmadizadeh A., Mashayekhi A., et al. (2014), The Long-Term Effectiveness of Methadone 
Maintenance Treatment in Prevention of Hepatitis C Virus Among Illicit Drug Users: A Modeling Study, Iran Red 
Crescent Med J., 16(2): e13484.
7. Larios S.E., Masson C.L., Shopshire M.S., et al. (2014), Education and counseling in the methadone treatment 
setting improves knowledge of viral hepatitis, J Subst Abuse Treat, 46(4), pp. 528–531.
------οОο------
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT XUẤT 
HUYẾT CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN BẢN HUYỆN GÒ QUAO, 
TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2016
Trần Minh Hùng1, Nguyễn Đức Thanh2, Nguyễn Văn Tiến2
TÓM TẮT
Nghiên cứu cắt ngang mô tả nhằm mô tả thực trạng hoạt 
động phòng chống bệnh sốt xuất huyết của nhân viên Y tế 
thôn bản tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2016. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhân viên Y tế thôn bản 
được tập huấn về phòng chống sốt xuất huyếtlà 79,2%. Lý 
do làm nhân viên y tế thôn bản của đối tượng là do yêu 
thích và tự nguyện đăng ký (85,5%), ở nữ cao hơn ở nam, 
với tỷ lệ 88% so với 82,5%. Nội dung đối tượng thăm hộ 
gia đình tuyên truyền chủ yếu là cách phòng bệnh sốt xuất 
huyết (78,6%), tiếp đến là tác hại của bệnh (59,7%). Khi 
phát hiện một trường hợp nghi sốt xuất huyết, phần lớn 
nhân viên y tế thôn(83,2%) tư vấn đối tượng tới cơ sở y 
tế gần nhất để kiểm tra, tiếp đến là nội dung nhận biết và 
theo dõi các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh (49,7%).
Từ khóa: Sốt xuất huyết, Kiên Giang, Y tế thôn bản.
ABSTRACT
ACTUAL ACTIVITIES OF VILLAGE HEALTH 
WORKERSON DENGUEFEVER CONTROL IN GO 
QUAO DISTRICT, KIEN GIANG PROVINCE 2016
A cross-sectional descriptive study was conducted to 
1. Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Kiên Giang
2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Ngày nhận bài: 23/04/2017 Ngày phản biện: 28/04/2017 Ngày duyệt đăng: 05/05/2017
49
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
describe the situation of Dengue fever of village health 
workers in Go Quao district, Kien Giang province in 
2016. The results show that the rate of the village health 
workers who were trained on Dengue fever prevention 
was 79.2%. The reasons of the respondents for doing the 
work of village health workers is that they like that work 
and they actively involve, that of women is higher than 
that ofmen (88% vs, 82.5%). The content of household 
visits was mainly the prevention of Dengue fever (78.6%), 
followed by the harm of the disease (59.7%). When a 
suspected Dengue fever case is detected, most of them 
advised people to get a health check-up at the nearest 
health facility (83.2%), followed by and information on 
how to identify the danger signs of the disease (49.7%).
Keywords: Dengue fever, village health worker.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt xuất huyết do vi rút Dengue được biết đến từ 
năm 1913 tại miền Bắc và miền Trung Việt Nam, nhưng 
đến năm 1958 mới có một vụ dịch nhỏ đầu tiên xảy ra tại 
Hà Nội [1]. Ở Việt Nam, theo thống kê của Cục Y tế dự 
phòng - Bộ Y tế, từ đầu năm 2016 đến tháng 8 năm 2016, 
cả nước đã có gần 50.000 ca nhiễm sốt xuất huyết tại 48 
tỉnh thành, trong đó có 17 trường hợp tử vong. Kiên Giang 
là một trong 48 tỉnh thành có lưu hành bệnh nhiễm sốt 
xuất huyết với số ca mắc lớn trong những năm trở lại đây. 
Muỗi Aedes aegypti là nguyên nhân gây bệnh, sau khi 
hút máu người bị nhiễm virut có thể truyền bệnh sau thời 
gian ủ bệnh (3–10 ngày), trong thời kỳ này virut nhân lên 
trong tuyến nước bọt của muỗi hoặc có thể truyền bệnh 
ngay cho người khác [2, 3].Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì 
sự hợp tác và tham gia của cộng đồng là yếu tố sống còn 
trong phòng chống sốt xuất huyết. Ở mức độ xã, phường 
các phương pháp giáo dục bao gồm nhân viên Y tế nói 
chuyện trong trường học và ở các buổi họp địa phương 
khác và sử dụng áp phích, sổ tay tuyên truyền [4, 5]. 
Đội ngũ nhân viên y tế thôn bản (YTTB) là cánh tay 
đắc lực của trạm y tế xã, phường để thực hiện các hoạt 
động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân trong đó 
có phòng chống sốt xuất huyết. Trong bối cảnh dịch sốt 
xuất huyết đang bùng phát trở lại như trên, vai trò tham 
gia trong công tác phòng chống căn bệnh này của nhân 
viên YTTB trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nghiên 
cứu này được thực hiện với mục tiêu: Mô tả thực trạng 
hoạt động phòng chống bệnh sốt xuất huyết của nhân viên 
Y tế thôn bản huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2016.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa bàn và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhân viên YTTB đang hoạt động tại các thôn của 
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng:
- Không mắc bệnh tâm thần.
- Sống trên địa bàn huyện thời gian ít nhất là 6 tháng.
- Đồng ý tự nguyện tham gia trong nghiên cứu.
2.1.2. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại huyện huyện Gò Quao, 
tỉnh Kiên Giang.
* Đặc điểm địa bàn nghiên cứu:
Gò Quao là huyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang, phần 
lớn người dân là dân tộc Kinh, tiếp đến là dân tộc Khơ-me 
còn lại là dân tộc khác. Người dân chủ yếu sản xuất nông 
nghiệp, ngoài ra còn sống bằng một số nghề như; nuôi 
trồng thủy sản (tôm, cua, cá) và đánh bắt trên sông 
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 8 
năm 2016 đến tháng 02 năm 2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này được thiết kế theo nghiên cứu dịch tễ 
học mô tả có qua một cuộc điều tra cắt ngang định lượng 
nhằm mô tả kết quả hoạt động phòng chống bệnh sốt xuất 
huyết của nhân viên YTTB. 
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu
Điều tra phỏng vấn toàn bộ nhân viên YTTB đang làm 
việc tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.Trong trường 
hợp nhân viên YTTB đi vắng vào thời điểm nghiên cứu 
thì hẹn gặp vào thời điểm khác để tiến hành phỏng vấn.
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin
- Phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng là nhân viên 
YTTB bằng bộ công cụ điều tra đã được xây dựng từ 
trước.
- Trong trường hợp đối tượng đi vắng, phỏng vấn viên 
phải hẹn gia đình quay lại để phỏng vấn nếu đối tượng 
không đi xa, nếu quay lại lần thứ 3 vẫn không gặp thì phải 
phỏng vấn thêm đối tượng. 
- Nếu đối tượng từ chối hợp tác trả lời thì điều tra viên 
chuyển sang đối tượng khác để phỏng vấn.
2.2.4. Xử lý số liệu
Tiến hành xử lý thô trước khi nhập số liệu vào máy 
tính, loại bỏ các bộ phiếu phỏng vấn không đạt yêu cầu. 
Nhập số liệu vào máy tính 2 lần và phân tích, xử lý số liệu 
theo chương trình SPSS 15.0.
Các thông số thống kê, tính toán trong nghiên cứu: Các 
thông số được thể hiện dưới dạng số lượng và tỷ lệ phần 
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn50
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
trăm, trình bày qua bảng và biểu đồ. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Biểu đồ 3.1. Nhân viên YTTB được được tập huấn về 
phòng chống bệnh sốt xuất huyết trong vòng 1 năm trở 
lại đây(n=303)
20,8%
79,2%
C
K
ó được tập h
hông được t
uấn
ập huấn
Biểu đồ 3.1 cho thấy trong 303 đối tượng nghiên cứu 
thì tỷ lệ nhân viên YTTB được tập huấn về phòng chống 
sốt xuất huyết, cao gấp 3 lần so nhân viên không được tập 
huấn, với tỷ lệ tương ứng là 79,2% so với 20,8%.
Bảng 3.1. Lý do làm nhân viên YTTB của đối tượng, 
chia theo giới tính
Thông tin
Nam 
(n=166)
Nữ 
(n=137)
Tổng
SL % SL % SL %
Do yêu thích và tự 
nguyện đăng ký
146 88,0 113 82,5 259 85,5
Làm thêm để cải 
thiện thu nhập
21 12,7 34 24,8 55 18,2
Do người quen 
giới thiệu
10 6,0 7 5,1 17 5,6
Bảng 3.1 cho thấy lý do làm nhân viên TYTB của đối 
tượng là do yêu thích và tự nguyện đăng ký (85,5%), ở nữ 
cao hơn ở nam, với tỷ lệ 88% so với 82,5%, tiếp đến là làm 
thêm để cải thiện thu nhập (18,2%), ở nữ cao hơn ở nam, 
cụ thể là 24,8% so với 12,7%.
Biểu đồ 3.2. Nhân viên YTTB có đến thăm hộ gia đình 
để tuyên truyền sốt xuất huyết trong năm qua (n=303)
68,6%
31,4%
Có, đế
Có, đế
n hết
n không hết
Theo biểu đồ 3.2, trong 303 đối tượng nghiên cứu, 
không có nhân viên YTTB nào là không đến thăm hộ gia 
đình để tuyên truyền sốt xuất huyết, nhưng tỷ lệ nhân viên 
YTTB có đến thăm hộ gia đình và đến hết là 31,4%, tỷ lệ 
nhân viên YTTB có đến nhưng không đến hết chiếm tỷ lệ 
cao hơn là 68,6%.
Bảng 3.2. Nội dung tư vấn khi thăm hộ gia đình
Thông tin
Số lượng 
(n=303)
Tỷ lệ (%)
Tác hại của bệnh 
sốt xuất huyết
181 59,7
Đường lây truyền 
sốt xuất huyết
161 53,1
Cách phòng bệnh 
sốt xuất huyết
238 78,6
Ứng xử khi mắc bệnh 73 24,1
Khai báo về bệnh 11 3,6
Khác 0 0
Bảng 3.2 cho thấy cách phòng bệnh sốt xuất huyết là 
nội dung tư vấn khi thăm các hộ gia đình chiếm tỷ lệ cao 
nhất với 78,6%, sau đó đến tác hại của bệnh 59,7% và thấp 
nhất là khai báo về bệnh với 3,6%.
Bảng 3.3. Nội dung tư vấn khi phát hiện một trường 
hợp nghi sốt xuất huyết
Thông tin
Số lượng 
(n=303)
Tỷ lệ (%)
Tư vấn đến cơ sở y tế 
gần nhất để kiểm tra 
248 83,2
Nhận biết để theo dõi các dấu 
hiệu nguy hiểm của bệnh
148 49,7
Khác 0 0
Không tư vấn gì 5 1,7
Theo kết quả trong bảng 3.3, khi phát hiện một trường 
hợp nghi sốt xuất huyết, phần lớn nhân viên y tế thông báo 
(83,2%) tư vấn đối tượng tới cơ sở y tế gần nhất để kiểm 
tra, nhận biết để theo dõi các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh 
(49,7%).
Bảng 3.4. Sự hài lòng của đối tượng với công việc, 
chia theo giới
Thông tin
Nam 
(n=166)
Nữ 
(n=137)
Tổng (n 
=303)
SL % SL % SL %
Rất hài lòng 58 34,9 43 31,4 101 33,3
Khá hài lòng 55 33,1 58 42,3 113 37,3
51
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Thông tin
Nam 
(n=166)
Nữ 
(n=137)
Tổng (n 
=303)
SL % SL % SL %
Bình thường 42 25,3 29 21,2 71 23,4
Không hài lòng 11 6,6 7 5,1 18 5,9
Tổng 166 100 137 100 303 100
Số liệu trong bảng 3.4 cho thấy: Trong tổng số 303 
đối tượng nghiên cứu, nhìn chung phần lớn các nhân viên 
YTTB hài lòng và khá hài lòng với công việc của mình 
(33,3% và 37,3% theo thứ tự).
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong 303 đối 
tượng nghiên cứu thì tỷ lệ nhân viên YTTB được tập 
huấn về phòng chống sốt xuất huyết cao gấp 3 lần so 
nhân viên không được tập huấn, cụ thể là 79,2% so với 
20,8%. Điều này cho thấy công tác triển khai phòng 
chống bệnh sốt xuất huyết trên địa bàn đã được quan tâm 
và nhu cầu đào tạo về phòng chống sốt xuất huyết của 
nhân viên YTTB rất cao. Công tác tập huấn về phòng 
chống sốt xuất huyết cho nhân viên YTTB có vai trò rất 
quan trọng trong việc đẩy lùi căn bệnh này tuy nhiên 
vẫn còn 20,8% nhân viên YTTB chưa được tập huấn. Vì 
vậy cần có các chính sách, chế độ phù hợp, thích đáng 
hơn nữa nhằm động viên, khuyến khích người làm công 
tác y tế nói chung và nhân viên YTTB nói chung tham 
gia tập huấn phòng chống sốt xuất huyết.
Trong số các đối tượng nghiên cứu, không có nhân 
viên YTTB nào là không đến thăm hộ gia đình để tuyên 
truyền sốt xuất huyết, nhưng tỷ lệ nhân viên YTTB có 
đến thăm hộ gia đình và đến hết là 31,4%, tỷ lệ nhân viên 
YTTB có đến nhưng không đến hết chiếm tỷ lệ cao hơn 
là 68,6%. Qua tỷ lệ trên ta thấy rằng nhân viên YTTB đã 
nhận thức được tầm quan trọng việc đến thăm hộ gia đình 
để tuyên truyền sốt xuất huyết tuy nhiên nguồn nhân lực 
này còn thiếu, nguồn kinh phí cho công tác này còn hạn 
chế và việc đến thăm hộ gia đình rất tốn thời gian do đó 
mà vẫn còn 68,6% nhân viên YTTB có đến nhưng chưa 
đến hết các hộ gia đình để tuyên truyền về sốt xuất huyết.
Nghiên cứu về nội dung tư vấn khi thăm hộ gia đình 
chúng tôi thấy rằng cách phòng bệnh sốt xuất huyết là 
nội dung tư vấn khi thăm các hộ gia đình chiếm tỷ lệ 
cao nhất với 78,6%, sau đó đến tác hại của bệnh 59,7% 
và thấp nhất là khai báo về bệnh với tỷ lệ 3,6%. Trên 
thực tế thì cách phòng bệnh là một nội dung rất quan 
trọng trong công tác phòng chống sốt xuất huyết và đây 
cũng là nội dung được người dân quan tâm nhất. Sốt 
xuất huyết là bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và 
chưa có vắc xin phòng bệnh do đó mà cách phòng bệnh 
là nội dung được ưu tiên hàng đầu trong công tác truyền 
thông phòng chống sốt xuất huyết cũng như công tác 
dập tắt dịch khi có dịch xảy ra. Các công việc đơn giản 
như ngủ trong màn/mùng kể cả ban ngày để phòng 
chống muỗi đốt, thu gom, hủy các vật dụng phế thải 
trong nhà và xung quanh nhà như chai, lọ, mảnh chai, 
mảnh lu vỡ, ống bơ, vỏ dừa, lốp/vỏ xe cũ, hốc tre, bẹ 
lá... dọn vệ sinh môi trường nhưng mang lại hiệu quả 
rất cao trong phòng chống bệnh sốt xuất huyết.
Khi hỏi về nội dung tư vấn khi phát hiện một 
trường hợp nghi sốt xuất huyết, chúng tôi thấy rằng tư 
vấn đến cơ sở y tế kiểm tra là nội dung tư vấn khi phát 
hiện một trường hợp nghi sốt xuất huyết là cao nhất 
chiếm 83,2% và thấp nhất là đối tượng không tư vấn 
gì với tỷ lệ 1,7%. Tỷ lệ tư vấn đến cơ sở y tế kiểm tra 
tuy chiếm tỷ lệ cao nhất nhưng vẫn chưa đạt mong đợi, 
cần tăng cường tập huấn về xử trí khi phát hiện một 
trường hợp nghi sốt xuất huyết cho nhân viên YTTB 
để tăng tỷ lệ người nghi ngờ bệnh đến khám tại cơ sở 
y tế để tăng cường phát hiện bệnh và dập tắt dịch trước 
khi nó xảy ra và lan rộng. Vẫn còn 1,7% nhân viên 
YTTB không tư vấn gì khi phát hiện một trường hợp 
nghi sốt xuất huyết, tỷ lệ này tuy nhỏ nhưng rất đáng 
quan tâm, khắc phục.
KẾT LUẬN
- Tỷ lệ nhân viên YTTB được tập huấn về phòng chống 
sốt xuất huyết cao gấp 3 lần so với nhân viên không được 
tập huấn, cụ thể là 79,2% so với 20,8%.
- Lý do làm nhân viên TYTB của đối tượng là do yêu 
thích và tự nguyện đăng ký (85,5%), ở nữ cao hơn ở nam, 
với tỷ lệ tương ứng là 88,0% so với 82,5%.
- Toàn bộ nhân viên YTTB đều thăm hộ gia đình để 
tuyên truyền sốt xuất huyết trong đó 31,4% nhân viên 
YTTB có đến thăm tất cả các hộ gia đình, 68,6% nhân 
viên YTTB có đến nhưng không đến hết.
- Cách phòng bệnh sốt xuất huyết là nội dung tư vấn 
chủ yếu khi nhân viên YTTB thăm các hộ gia đình, chiếm 
tỷ 78,6%.
- Khi có ca nghi ngờ sốt xuất huyết, đại đa số (83,2%) 
nhân viên YTTB tư vấn cho đối tượng đến cơ sở y tế để 
kiểm tra.
- Phần lớn các nhân viên YTTB bày tỏ mức độ hài lòng 
và khá hài lòng với công việc của mình đang đảm nhiệm 
(33,3% và 37,3% theo thứ tự).

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hoat_dong_phong_chong_benh_sot_xuat_huyet_cua_nha.pdf