Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh của trạm y tế xã tại tỉnh Thái Bình năm 2017

Nghiên cứu được thực hiện tại 68 trạm y tế xã/thị trấn thuộc tỉnh Thái Bình năm 2018 nhằm mục đích mô tả thực trạng hoạt động khám chữa bệnh của trạm y tế xã tại địa bàn nghiên cứu. Kết quả cho thấy: Trung bình mỗi trạm y tế đã khám chữa bệnh cho 5756 ± 2590 (Trung bình ± Độ lệch chuẩn) lượt bệnh nhân, số lượt khám bảo hiểm y tế trung bình là 1914 ± 1044 lượt và có trung bình 96 ± 111 lượt sơ, cấp cứu. Tỷ lệ trạm thực hiện được trên 50% số kỹ thuật, thủ thuật được phê duyệt chỉ chiếm 38,2%. Có đến 98,5% số trạm y tế chưa đủ trang thiết bị y tế theo quy định, 70,6% số trạm y tế chưa đủ danh mục thuốc theo quy định. Trong tổng số 356 nhân viên y tế, có gần 1 nửa số nhân viên y tế là y sỹ (41,6%), tỷ lệ bác sĩ chiếm khoảng 1/5 (19,1%), tỷ lệ nhân viên có chuyên môn dược, hộ sinh và điều dưỡng lần lượt là 18,8%; 13,2% và 7,3%

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh của trạm y tế xã tại tỉnh Thái Bình năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh của trạm y tế xã tại tỉnh Thái Bình năm 2017

Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh của trạm y tế xã tại tỉnh Thái Bình năm 2017
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn44
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện tại 68 trạm y tế xã/thị trấn 
thuộc tỉnh Thái Bình năm 2018 nhằm mục đích mô tả thực 
trạng hoạt động khám chữa bệnh của trạm y tế xã tại địa 
bàn nghiên cứu. Kết quả cho thấy: Trung bình mỗi trạm y 
tế đã khám chữa bệnh cho 5756 ± 2590 (Trung bình ± Độ 
lệch chuẩn) lượt bệnh nhân, số lượt khám bảo hiểm y tế 
trung bình là 1914 ± 1044 lượt và có trung bình 96 ± 111 
lượt sơ, cấp cứu. Tỷ lệ trạm thực hiện được trên 50% số 
kỹ thuật, thủ thuật được phê duyệt chỉ chiếm 38,2%. Có 
đến 98,5% số trạm y tế chưa đủ trang thiết bị y tế theo quy 
định, 70,6% số trạm y tế chưa đủ danh mục thuốc theo quy 
định. Trong tổng số 356 nhân viên y tế, có gần 1 nửa số 
nhân viên y tế là y sỹ (41,6%), tỷ lệ bác sĩ chiếm khoảng 
1/5 (19,1%), tỷ lệ nhân viên có chuyên môn dược, hộ sinh 
và điều dưỡng lần lượt là 18,8%; 13,2% và 7,3%.
Từ khóa: Trạm y tế xã, khám chữa bệnh, nhân viên 
y tế.
ABSTRACT:
HEALTHCARE PROVIDED BY COMMUNE 
HEALTH STATIONS IN THAI BINH, 2017
The study was conducted at 68 commune health 
stations (CHS) in Thai Binh province in 2018 with the 
aim of describing the current status of healthcare service 
in the commune health stations in the study sites. The 
results show that: On average, each CHS provided 
consultation and treatment for 5756 ± 2590 (average ± 
standard deviation) patients, of which the average number 
of patients with health insurance was 1914 ± 1044. The 
number of emergency service provided by CHS was 96 
± 111. Percentage of CHS that performed more than 50% 
of the registered technical procedures only accounted for 
38.2%. Up to 98.5% of CHS was reported to be lack of 
medical equipment, 70.6% being lack of medicine. In 
a total of 356 health workers, the proportion of doctors 
accounts for about one fifth (19.1%), the proportion of 
health workers specialized in pharmacy, maternity and 
nursing were 18.8%; 13.2% and 7.3%.
Key words: Commune health station, healthcare, 
health worker
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
Mạng lưới y tế cơ sở, gồm y tế thôn, xã, phường, thị 
trấn, huyện là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, bảo đảm 
cho mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ cơ bản với 
chi phí thấp, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Trong 
những năm qua, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đầu tư 
phát triển mạng lưới y tế tuyến này, các chương trình mục 
tiêu y tế quốc gia được triển khai rộng khắp và hiệu quả. 
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, mạng lưới y tế cơ 
sở vẫn còn yếu kém chưa thích ứng với sự phát triển của xã 
hội và sự thay đổi của cơ cấu bệnh tật; chưa đáp ứng được 
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Câu hỏi đặt ra là: Hiện nay thực trạng hoạt động của 
các trạm y tế như thế nào; các nhân viên y tế tuyến xã đã 
hoàn thành chức trách nhiệm vụ của mình đến đâu; thực 
trạng công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu 
tại tuyến xã ra sao; làm thể nào để có thể nâng cao được chất 
lượng hoạt động của trạm y tế xã, góp phần giảm tải cho các 
bệnh viện tuyến trên? Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu “Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh của trạm y 
tế xã tại tỉnh Thái Bình năm 2017” với mục tiêu:
Mô tả thực trạng cơ sở vật chất, nhân lực và hoạt 
động khám chữa bệnh của trạm y tế xã tại tỉnh Thái Bình 
năm 2017.
Ngày nhận bài: 15/03/2019 Ngày phản biện: 21/03/2019 Ngày duyệt đăng: 28/03/2019
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH CỦA TRẠM Y 
TẾ XÃ TẠI TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2017
Phạm Thị Mỹ Hạnh1, Nguyễn Thùy Linh1, Đỗ Huy Giang 2, Vũ Kim Dung1
1. Trường ĐH Y Dược Thái Bình, 
Tác giả chính: Phạm Thị Mỹ Hạnh. SĐT: 0943162636
2. Sở Y tế Thái Bình
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 45
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tài liệu, số liệu sẵn có tại trạm y tế về: Cơ sở vật chất, 
trang thiết bị, nhân lực, hoạt động khám chữa bệnh.
Nhân viên y tế làm việc tại các trạm y tế.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 9 
năm 2018.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại 2 huyện Quỳnh Phụ và 
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
•	 Cỡ mẫu: Lấy mẫu toàn bộ. Chúng tôi đã điều tra 
được 68 trạm y tế xã gồm 356 nhân viên y tế. Trên thực 
tế phỏng vấn được 345 nhân viên y tế. Những nhân viên y 
tế không điều tra được là do họ không có mặt tại trạm y tế 
vào thời điểm tiến hành điều tra.
•	 Chọn mẫu: Chọn toàn bộ trạm y tế xã thuộc địa 
bàn nghiên cứu và toàn bộ nhân viên y tế làm việc tại các 
trạm y tế đã được chọn.
2.5. Phương pháp thu thập thông tin
Sử dụng bộ phiếu thu thập thông tin tại trạm y tế về 
nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc, các kỹ thuật 
chuyên môn. Thu thập số liệu thứ cấp về hoạt động khám 
chữa bệnh của trạm y tế thông qua sổ sách, báo cáo của 
các trạm y tế.
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhân viên 
y tế bằng bộ câu hỏi được chuẩn bị trước.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1: Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc của trạm y tế xã (n=68) 
Số trạm y tế Tỷ lệ phần trăm
Tình trạng nhà chưa tốt 32 47,1
Số phòng chưa đủ theo Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 8 11,8
Trang thiết bị văn phòng chưa đủ theo Quyết định 1020/QĐ-BYT ngày 22/03/2004 36 52,9
Trang thiết bị y tế chưa đủ theo Quyết định 1020/QĐ-BYT ngày 22/03/2004 67 98,5
Danh mục thuốc chưa đủ theo Thông tư 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 48 70,6
Kết quả bảng 3.1 cho thấy có đến 98,5% số trạm y tế 
chưa đủ trang thiết bị y tế theo quy định, 70,6% số trạm y 
tế chưa đủ danh mục thuốc theo quy định, 52,9% số trạm 
y tế chưa đủ trang thiết bị văn phòng theo quy định, 47,1% 
số trạm y tế có tình trạng nhà chưa tốt và 11,8% số trạm y 
tế chưa đủ số phòng theo quy định.
Theo Quyết định số 1020/QĐ-BYT ngày 22/03/2004 
của Bộ Y tế về việc bổ sung vào danh mục trang thiết bị tại 
trạm y tế xã có bác sỹ, danh mục trang thiết bị được quy 
định gồm 9 mục: Khám, điều trị chung; Y học cổ truyền; 
Chuyên khoa tai mũi họng – răng hàm mặt – mắt; Xét 
nghiệm; Khám, điều trị sản phụ khoa – đỡ đẻ; Dụng cụ 
diệt khuẩn; Thiết bị thông dụng; Túi y tế thôn bản; Gói đỡ 
đẻ sạch.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn46
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Biểu đồ 3.1: Tình trạng trang thiết bị y tế tại trạm y tế 
Biểu đồ 3.2: Số lượng vấn đề mà các trạm y tế gặp phải.
Biểu đồ 3.1 cho thấy, số lượng trạm y tế không đủ 
bất kỳ mục nào trong danh mục trang thiết bị y tế theo 
quy định là khá cao (34/68 trạm), số trạm chỉ đủ 1 mục là 
21/68 trạm, 5/68 là số trạm đủ 2 và 3 mục. Chỉ có duy nhất 
1 trạm đầy đủ các mục trong danh mục trang thiết bị y tế 
theo quy định.
Trong nghiên cứu đề cập đến 6 vấn đề về cơ sở vật 
chất tại trạm y tế bao gồm: tình trạng nhà, số phòng của 
trạm y tế, trang thiết bị y tế, trang thiết bị văn phòng, danh 
mục thuốc của trạm và cơ số thuốc cho phòng chống dịch.
Tất cả các trạm y tế trong nghiên cứu đều gặp phải 
các vấn đề trong 6 vấn đề về cơ sở vật chất, trang thiết 
bị. Ngoại trừ thuốc phòng chống dịch tất cả các trạm đều 
có đủ, những vấn đề khác đều có thể gặp phải ở ít nhất 
một trạm. Tỷ lệ trạm gặp phải 2 vấn đề chiếm nhiều nhất 
(35,3%) và có tới 7 trạm (10,3%) gặp phải tất cả các vấn 
đề về cơ sở vật chất, trang thiết bị.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 47
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.2: Trình độ chuyên môn và chức danh theo việc làm của nhân viên y tế 
Số người Tỷ lệ phần trăm
Trình độ chuyên môn
Bác sỹ 68 19,1
Y sỹ 148 41,6
Hộ sinh 47 13,2
Điều dưỡng 26 7,3
Dược 67 18,8
Tổng 356 100,0
Chức danh theo việc làm
Khám chữa bệnh 84 24,3
Y tế dự phòng 72 20,9
Hộ sinh 73 21,2
Y học cổ truyền 53 15,4
Dược 65 18,8
Khác 21 6,1
Tổng 345 100,0
Bảng 3.3: Độ bao phủ y tế thôn tại các xã (n=68) 
Độ bao phủ Số xã Tỷ lệ phần trăm
Dưới 1y tế thôn/1 thôn 4 5,9
1y tế thôn/1 thôn 10 14,7
Trên 1y tế thôn/1 thôn 54 79,4
Bảng 3.4: Tỷ lệ kỹ thuật, thủ thuật thực hiện được theo phê duyệt của Sở Y tế (n=68) 
Tỷ lệ kỹ thuật, thủ thuật thực hiện được Số trạm y tế Tỷ lệ phần trăm
Dưới 50% 42 61,8
Từ 50% trở lên 26 38,2
Tại các trạm y tế xã, có gần 1 nửa số nhân viên y tế là 
y sỹ (41,6%). Tỷ lệ bác sĩ chiếm khoảng 1/5 (19,1%). Tỷ 
lệ nhân viên có chuyên môn dược, hộ sinh và điều dưỡng 
lần lượt là 18,8%; 13,2% và 7,3%.
Hầu hết các xã đều có từ 1 y tế thôn/1 thôn trở lên (64/68 trạm). Chỉ có 4 xã là có dưới 1 y tế thôn/1 thôn.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn48
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Bảng 3.5: Hoạt động khám chữa bệnh tại trạm y tế xã 
Trung bình ± Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
Số lượt khám chữa bệnh tại trạm y tế 5756 ± 2590 1034 13154
Số lượt khám bảo hiểm y tế 1914 ± 1044 334 4765
Số lượt sơ cấp cứu 96 ± 111 0 560
Số lượt chuyển tuyến 226 ± 656 0 4758
Tỷ lệ phụ nữ có thai được quản lý sớm 89,4 ±9,2 52,0 100,0
Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai 3 lần 92,9 ± 11,0 50,0 100,0
Số ca đẻ trong năm 97 ± 40 0 180
Số ca đẻ tại trạm y tế 2 ± 3 0 23
Số ca nạo hút thai trạm y tế quản lý 4 ± 9 0 55
Kết quả trên cho thấy tỷ lệ trạm thực hiện được trên 50% số kỹ thuật, thủ thuật chỉ chiếm chưa tới ½ số trạm y tế 
trong nghiên cứu (38,2%).
Trung bình mỗi trạm y tế đã khám chữa bệnh cho 
5756 ± 2590 lượt bệnh nhân với xã cao nhất đạt 13154 
lượt. Số lượt khám bảo hiểm y tế trung bình là 1914 ± 1044 
lượt và có trung bình 96 ± 111 lượt sơ, cấp cứu. Số trường 
hợp chuyển tuyến trung bình là 226 ± 656 lượt. Trạm y tế 
có lượt sơ cấp cứu và chuyển viện nhiều nhất lần lượt là 
560 và 4758 lượt. Riêng trạm y tế thị trấn Vũ Thư không 
có lượt sơ cấp cứu và chuyển tuyến nào.
IV. BÀN LUẬN
Trong tổng số 68 trạm y tế trên địa bàn nghiên cứu 
có đến 98,5% số trạm y tế chưa đủ trang thiết bị y tế theo 
Quyết định 1020/QĐ-BYT. Một nghiên cứu thực hiện trên 
270 trạm y tế xã tại Thái Bình năm 2012 cũng cho thấy 
thực trạng trang thiết bị tại các trạm y tế rất hạn chế, cũ, 
lạc hậu và nghèo nàn. Các thiết bị phổ biến ở trạm chỉ có 
gồm ống nghe, máy đo huyết áp, một số dụng cụ khám phụ 
khoa và bàn đẻ. Nhiều loại dụng cụ có nhưng không được 
sử dụng hoặc không sử dụng được. 
Về cơ cấu nhân lực tại các trạm y tế, có gần 1 nửa số 
nhân viên y tế là y sỹ (41,6%). Tỷ lệ bác sĩ chiếm 19,1%. 
Tỷ lệ bác sỹ, y sỹ đa khoa cao hơn so với kết quả nghiên 
cứu được thực hiện tại các trạm y tế ở Nghi Lộc, Nghệ An 
năm 2014, cho thấy: tỷ lệ bác sỹ, y sỹ đa khoa, điều dưỡng 
trung học lần lượt chiếm 15,2%; 17,7% và 20,3%. 
Trung bình trong năm 2017 mỗi trạm y tế đã khám 
chữa bệnh cho 5756 ± 2590 lượt bệnh nhân với xã cao 
nhất đạt 13154 lượt. Kết quả này cao hơn so với một 
nghiên cứu tại trạm y tế xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh 
Trì, Hà Nội với số lượt người ốm đến khám chữa bệnh 
tại trạm y tế xã trong 6 tháng đầu năm 2009 là 1560 
lượt. Số lượt khám bảo hiểm y tế trung bình là 1914 ± 
1044 lượt và có trung bình 96 ± 111 lượt sơ, cấp cứu. 
Số trường hợp chuyển tuyến trung bình là 226 ± 656 
lượt. Những số liệu trên cho thấy, lượng bệnh nhân tới 
sử dụng dịch vụ y tế tại các trạm y tế xã không phải 
là thấp, lượt khám bảo hiểm y tế đạt khoảng 1/3 số 
lượt khám chữa bệnh chung. Số trường hợp chuyển 
tuyến chỉ chiếm khoảng 4% số lượt khám chữa bệnh 
tại trạm cho thấy phần nào năng lực thực hiện các hoạt 
động khám chữa bệnh của trạm y tế đã được cải thiện. 
Tuy nhiên, tỷ lệ trạm thực hiện được trên 50% số kỹ 
thuật, thủ thuật Sở Y tế phê duyệt chỉ chiếm chưa tới 
½ số trạm y tế trong nghiên cứu (38,2%). Kết quả này 
cũng là phù hợp khi xem xét thực tế về cơ sở vật chất, 
trang thiết bị của các trạm y tế còn nhiều thiếu thốn. 
Khi không có đủ trang thiết bị và nhân lực hoặc nhân 
lực thiếu kĩ năng, trình độ sẽ dẫn tới hạn chế của việc 
triển khai các kỹ thuật, thủ thuật và dịch vụ y tế của 
cơ sở y tế.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn 49
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
V. KẾT LUẬN
Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh của trạm y 
tế xã tại tỉnh Thái Bình năm 2017.
Tình trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các trạm 
y tế đều còn tồn tại nhiều vấn đề và chưa đáp ứng được 
các tiêu chuẩn: 98,5% số trạm y tế chưa đủ trang thiết bị y 
tế, 70,6% số trạm y tế chưa đủ danh mục thuốc, 52,9% số 
trạm y tế chưa đủ trang thiết bị văn phòng, 47,1% số trạm 
y tế có tình trạng nhà chưa tốt và 11,8% số trạm y tế chưa 
đủ số phòng theo quy định.
Trong tổng số 356 nhân viên y tế, có 41,6% số nhân 
viên y tế là y sỹ, tỷ lệ bác sĩ chiếm 19,1%. Tỷ lệ nhân viên 
có chuyên môn dược, hộ sinh và điều dưỡng lần lượt là 
18,0%; 15,0% và 8,4%. Trung bình mỗi trạm có 1 bác sĩ, 
tuy nhiên trên thực tế vẫn có xã chưa có bác sĩ làm việc 
tại trạm.
Số lượt khám chữa bệnh trung bình trong năm tại mỗi 
trạm y tế là 5756 ± 2590 lượt, trong đó khám bảo hiểm y tế 
là 1914 ± 1044 lượt. Số lượt sơ cấp cứu trung bình là 96 ± 
111 lượt với số trường hợp chuyển tuyến trung bình là 226 
± 656 trường hợp.
VI. KHUYẾN NGHỊ
1. Cải thiện về cơ sở vật chất các trạm y tế cả về số 
lượng và chất lượng, cụ thể xây mới, bổ sung hoặc sửa 
chữa các phòng bệnh, phòng chức năng.
Thường xuyên cải thiện tình trạng vệ sinh môi trường 
trong và quanh trạm.
Bảo dưỡng, sửa chữa và bổ sung đủ trang thiết bị y tế 
theo quy định và các thiết bị thiết yếu phục vụ khám chữa 
bệnh ban đầu.
Bổ sung đảm bảo về cả số lượng và chất lượng thuốc 
đúng, đủ theo quy định, và đủ cho nhu cầu điều trị các 
bệnh thường gặp tại trạm y tế xã.
2. Có các chính sách thu hút nhân lực trình độ cao, 
bác sỹ về trạm y tế xã, đồng thời có chế độ đào tạo lại, đào 
tạo liên tục cho nhân viên y tế nhằm đảm bảo cán bộ y tế 
đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ tại trạm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2017), Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 Quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế 
cơ sở.
2. Bộ Y tế (2014), Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã 
giai đoạn đến 2020.
3. Bộ Y tế (2004), Quyết định số 1020/QĐ-BYT ngày 22/03/2004 về việc ban hành sửa đổi danh mục trang thiết bị 
y tế trạm y tế xã có bác sỹ vào danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu 
vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản ban hành kèm theo Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 của Bộ trưởng 
Bộ Y tế.
4. Phạm Quang Hòa (2012), Thực trạng quá tải ở bệnh viện các tuyến và mối liên quan với hoạt động khám chữa 
bệnh của trạm y tế xã tại tỉnh Thái Bình, Luận án tiến sĩ, Đại học Y Dược Thái Bình.
5. Nguyễn Duy Luật, Hoàng Trung Kiên (2010), Nghiên cứu thực trạng công tác khám chữa bệnh tại trạm y tế xã 
Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 70 (5), tr.124-129.
6. Lê Giang Nam (2014), Thực trạng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của người dân và năng lực cung cấp dịch 
vụ của các trạm y tế xã huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An năm 2014, Luận án bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược 
Thái Bình.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hoat_dong_kham_chua_benh_cua_tram_y_te_xa_tai_tin.pdf