Thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở hành nghề y tư nhân tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội (2015-2016)
Bằng phương pháp điều tra mô tả cắt ngang và hồi cứu 410
cơ sở hành nghề y tư nhân (HNYTN) trên địa bàn quận Đống
Đa, Hà Nội đã xác định được 16 loại hình cơ sở HNYTN,
trong đó 3 loại hình chiếm tỷ lệ cao là: phòng khám răng hàm
mặt (27,60%), phòng khám đa khoa (10,73%), phòng khám
chuyên khoa nhi (9,75%). Tỷ lệ cơ sở có nhà cấp 1 và cấp 2
chiếm tỷ lệ chủ yếu (37,32% và 26,58%); 89,04% cơ sở có
đủ trang thiết bị, dụng cụ cần thiết cho khám bệnh, chữa bệnh
(89,04%). Nguồn nhân lực: Bác sĩ; điều dưỡng; y sĩ chiếm tỷ
lệ chủ yếu (38,14%; 30,11%; 11,98%). Có 3 nhóm đối tượng
liên quan đến y tế công lập gồm: người về hưu (18,54%),
đang công tác tại cơ sở y tế công (11,21%), đã nghỉ việc tại
cơ sở y tế công (6,35%). Hoạt động cung cấp dịch vụ năm
2015: khám, chữa bệnh: 340 cơ sở (82,93%); cấp cứu: 26 cơ
sở (6,34%); điều trị ngoại trú: 116 cơ sở (28,29); điều trị nội
trú: 8 cơ sở (1,95%); xét nghiệm: 38 cơ sở (9,27%); chẩn
đoán hình ảnh: 51 cơ sở (12,44%)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở hành nghề y tư nhân tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội (2015-2016)
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 25 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN TẠI QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (2015 – 2016) Ngô Thế Liêm1, Nguyễn Anh Tuấn2 TÓM TẮT Bằng phương pháp điều tra mô tả cắt ngang và hồi cứu 410 cơ sở hành nghề y tư nhân (HNYTN) trên địa bàn quận Đống Đa, Hà Nội đã xác định được 16 loại hình cơ sở HNYTN, trong đó 3 loại hình chiếm tỷ lệ cao là: phòng khám răng hàm mặt (27,60%), phòng khám đa khoa (10,73%), phòng khám chuyên khoa nhi (9,75%). Tỷ lệ cơ sở có nhà cấp 1 và cấp 2 chiếm tỷ lệ chủ yếu (37,32% và 26,58%); 89,04% cơ sở có đủ trang thiết bị, dụng cụ cần thiết cho khám bệnh, chữa bệnh (89,04%). Nguồn nhân lực: Bác sĩ; điều dưỡng; y sĩ chiếm tỷ lệ chủ yếu (38,14%; 30,11%; 11,98%). Có 3 nhóm đối tượng liên quan đến y tế công lập gồm: người về hưu (18,54%), đang công tác tại cơ sở y tế công (11,21%), đã nghỉ việc tại cơ sở y tế công (6,35%). Hoạt động cung cấp dịch vụ năm 2015: khám, chữa bệnh: 340 cơ sở (82,93%); cấp cứu: 26 cơ sở (6,34%); điều trị ngoại trú: 116 cơ sở (28,29); điều trị nội trú: 8 cơ sở (1,95%); xét nghiệm: 38 cơ sở (9,27%); chẩn đoán hình ảnh: 51 cơ sở (12,44%). Từ khoá: Hành nghề y dược tư nhân, Đống Đa, Hà Nội. THE CURRENT STATUS OF MEDICAL SERVICE PROVIDED BY PRIVATE CLINICAL UNITS AT DONG DA DISTRICT HANOI (2015 - 2016) SUMMARY By methodof cross-sectional descriptive survey and retrospective basis 410 private clinical units at Dong Da district, Hanoi has identified 16 types of establishments, including 3 types of accounting high rates are: dental clinic (27.60%), Polyclinic (10.73%), Pediatrics clinic (9.75%). The unit rate with class 1 and class 2 house accounted for a major proportion (37.32% and 26.58%); 89.04% of unit having sufficient equipment and instruments required for medical examination and treatment (89.04%). Human resources: Physicians; Nursing; Physicians accounted for a major proportion (38.14%, 30.11%, 11.98%). There are 3 groups of subjects related to government health care including retirees (18.54%), working at government health establishments (11.21%), have ceased working in government health establishments ( 6.35%). Medical services in 2015: healthcare: 340 units (82.93%); Emergency: 26 units (6.34%); external treatment: 116 units (28.29%); internal treatment: 8 units (1.95%); Tests: 38 units (9.27%); Diagnosticimaging: 51 units (12.44%). Keywords: Private clinical and pharmaceutical units, Dong Da District, Hanoi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự hình thành và phát triển của hệ thống y tế tư nhân (YTTN) ở Việt Nam đã đóng góp một phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh (KCB) cho nhân dân. Số liệu thống kê của Bộ Y tế năm 2014 cho thấy: cả nước có gần 160 bệnh viện tư nhân, hơn 30 nghìn phòng khám tư nhân và cơ sở dịch vụ y tế; số nhân viên y tế tham gia hoạt động tại các cơ sở YTTN khoảng 250 nghìn người, trong đó bác sĩ là gần 65 nghìn. YTTN là một trong những lực lượng quan trọng góp phần đa dạng hóa các loại hình chăm sóc sức khỏe (CSSK) trong nền kinh tế thị trường và cung cấp dịch vụ và đáp ứng nhu cầu KCB ngày càng cao của người dân. Hà Nội là thành phố đông dân thứ hai sau TP.Hồ Chí Minh có số lượng cơ sở hành nghề y tư nhân (HNYTN) khá lớn, tính đến 2015, toàn thành phố có khoảng 3 nghìn cơ 1. Sở Y tế Hà Nội. ĐT: 0904541111, Email: [email protected] 2. Học viện Quân y Ngày nhận bài: 27/09/2016 Ngày phản biện: 03/10/2016 Ngày duyệt đăng: 08/10/2016 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn26 sở HNYTTN, trong đó có 30 bệnh viện tư với 933 giường bệnh; 277 phòng khám đa khoa (PKĐK); 2.617 phòng khám chuyên khoa (PKCK); 133 cơ sở dịch vụ y tế (DVYT). Trong những năm qua, các cơ sở HNYTN đã góp phần tích cực trong việc cung cấp dịch vụ KCB không chỉ cho người dân trên địa bàn thành phố mà còn cho cả người dân các tỉnh/ thành phố lân cận, góp phần đáng kể trong việc giảm tải cho các bệnh viện công ở Hà Nội [3]. Mục đích nghiên cứu: Xác định thực trạng cơ cấu các loại hình HNYTN, điều kiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nguồn nhân lực, tài chính và hoạt động cung cấp dịch vụ KCB của các cơ sở HNYTN ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội (2015 – 2016). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở và chủ cơ sở HNYTN gồm: bệnh viện (bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa), PKĐK, PKCK và cơ sở dịch vụ y tế đang hoạt động trên địa bàn nghiên cứu tại thời điểm điều tra. - Nghiên cứu tại quận Đống Đa, TP. Hà Nội, từ tháng 4 - tháng 7/2016. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu hồi cứu. - Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu: Chọn chủ đích toàn bộ các cơ sở HNYTN trên địa bàn quận Đống Đa để nghiên cứu. - Nghiên cứu mô tả ngang: Mô tả thực trạng cơ cấu các loại hình HNYTN, điều kiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nguồn nhân lực, nguồn tài chính của các cơ sở HNYTN. - Nghiên cứu hồi cứu: Số liệu hoạt động cung cấp dịch vụ KCB của các cơ sở HNYTN năm 2015. - Phân loại các hình thức tổ chức cơ sở HNYTN và đánh giá điều kiện cơ sở: Phân loại theo các quy định của Thông tư số 07/2007/TT-BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn về hành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân [2]. Đánh giá điều kiện của các cơ sở HNYTN theo quy định của Bộ Y tế (theo các quy định tại Luật Khám chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009 của Quốc hội Khóa 12 [4]. - Công cụ thu thập số liệu: Thiết kế sẵn 2 mẫu phiếu công cụ nghiên cứu) để phỏng vấn chủ cơ sở, quan sát trực tiếp để mô tả điều kiện cơ sở và thu thập số liệu sẵn về nguồn lực tài chính, hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn... có trong sổ sách thống kê, báo cáo lưu của các cơ sở HNYTN. - Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích bằng chương trình EPI-INFO 2000. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Cơ cấu các loại hình hành nghề y tư nhân Bảng 1. Cơ cấu các loại hình hành nghề y tư nhân ở quận Đống Đa (n = 410) TT Loại hình/hình thức hành nghề Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Bệnh viện 14 3,40 2 PKĐK 44 10,73 3 PKCK nội 17 4,15 4 PKCK ngoại 21 5,12 5 PKCK Sản phụ - KHHGĐ 20 4,88 6 PKCK nhi 40 9,75 7 PKCK RHM 113 27,60 8 PKCK mắt 36 8,78 9 PKCK TMH 28 6,83 10 PKCK Giải phẫu thẩm mỹ 7 1,71 11 PKCK Xét nghiệm 8 1,95 12 PK Điều dưỡng - PHCN – VLTL 16 3,90 13 PKCK Chẩn đoán hình ảnh 6 1,46 14 PK Gia đình, tư vấn y tế 1 0,24 15 Nhà hộ sinh 1 0,24 16 Cơ sở dịch vụ y tế 9 2.19 17 Khác 29 7,07 Có 3 loại hình chiếm tỷ lệ cao nhất là PKCK RHM (27,60%), thứ 2 là PK đa khoa (10,73%), thứ 3 là PKCK nhi (9,75%); bệnh viện tư nhân (3,40%). 3.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, tài chính Biểu đồ 1. Đặc điểm loại nhà của các sở hành nghề y tư nhân (n=410) Cấp 1 37,32% Cấp 2 26,58% Cấp 3 9,76% Cấp 4 26,34% JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 27 Nhà cấp 1 chiếm tỷ lệ cao nhất (37,32%), nhà cấp 2 và cấp 4 chiếm tỷ lệ tương đương (26,58% và 26,34%), nhà cấp 2 chiếm tỷ lệ thấp nhất (9,76%). Biểu đồ 2. Tình trạng nhà dịch vụ của các cơ sở HNYTN (n=410) Chung với gia đình 38% Riêng biệt 62% Tỷ lệ nhà dịch vụ riêng biệt chiếm tỷ lệ chủ yếu (62%). Bảng 2. Diện tích sử dụng trung bình và nhỏ nhất TT Cơ sở S TB (m2) S nhỏ nhất (m2) 1 Bệnh viện 3020,5 1200 2 PK Đa khoa 425,6 68 3 PK CK 37,9 16 4 Cơ sở DVYT 25,3 12 Diện tích sử dụng trung bình đối với bệnh viện tư nhân là 3.020,5m2, PKĐK là 425,6m2, PKCK là 37,9 m2, cơ sở DVYT là 25,3 m2. Biểu đồ 3. Trang thiết bị, dụng cụ cần thiết cho KCB (n =410) Đầy đủ 89% Không đầy đủ 11% Đa số (89,00%) các cơ sở HNYTN đều có đầy đủ các trang thiết bị y tế cần thiết phục vụ KCB của từng chuyên khoa. Tuy nhiên, có 11,00% cơ sở HNYTN không có đầy đủ trang thiết bị y tế cần thiết phục vụ KCB. Bảng 3. Trang thiết bị hiện đại phục vụ KCB hiện có tại các cơ sở HNYTN (n = 410) TT Tên trang thiết bị Số cơ sở có Tỷ lệ (%) 1 Máy X-quang 38 9,26 2 Máy chụp cắt lớp CT - Scanner 5 1,22 3 Máy chụp cộng hưởng từ 6 1,46 4 Máy điện tâm đồ 18 4,39 5 Máy điện não đồ 11 2,68 6 Máy siêu âm các loại. Trong đó: 67 16,34 6.1 Siêu âm đen trắng 26 6,34 6.2 Siêu âm màu 18 4,39 6.3 Siêu âm Doppler màu 7 1,71 6.4 Siêu âm màu 4 chiều 16 3,90 7 Máy xét nghiệm nước tiểu 32 7,80 8 Máy xét nghiệm sinh hóa máu 27 6,58 9 Máy xét nghiệm huyết học 26 6,34 10 Máy tán sỏi ngoài cơ thể 2 0,49 11 Máy mổ laser 4 0,98 12 Kính sinh hiển vi 15 3,66 13 Máy mổ phaco 11 2,68 14 Ghế răng 111 27,07 15 Máy nội soi chẩn đoán 45 10,98 16 Nội soi phẫu thuật 5 1,22 Trong 16 loại trang thiết bị y tế hiện đại phục vụ KCB, có 3 loại chiếm tỷ lệ cao nhất tại các cơ sở HNYTN: ghế răng (27,07%), máy siêu âm (16,34%), máy nội soi (10,98%). Bảng 4. Nguồn lực tài chính của các cơ sở hành nghề y tư nhân TT Nội dung đầu tư Trung bình (Triệu đồng) Cao nhất (Triệu đồng) Thấp nhất (Triệu đồng) 1 Xây dựng cơ sở hạ tầng 343,7 10.000,0 1,0 2 Mua sắm trang thiết bị 320,2 7.000,0 1,0 3 Thuốc, vật tư tiêu hao 136,1 6,705,0 1,0 4 Quảng cáo 32,2 200,0 1,0 5 Chi khác 25,5 45,0 6,0 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn28 3.4. Nguồn nhân lực Bảng 5. Đặc điểm nguồn nhân lực tại 410 cơ sở HNYTN Nhân lực Người Nam Nữ Tổng số nguồn nhân lực 1.953 753 (38,60%) 1.200 (61,40%) Số người TB/1 cơ sở 4,76 ± 0,7 Số người ít nhất/1 cơ sở 1,0 Số người nhiều nhất/1 cơ sở 150 Biểu đồ 4. Phân bố nhân lực theo nhóm tuổi (n = 1.953) < 25 tuổi (9,42%) 25-34 tuổi 2 (33,60%) 35-44 tuổi (14,18%) 45-55 tuổi (9,83%) Trên 55 tuổi (32,97%) Nhóm từ 25 – 34 tuổi và nhóm trên 55 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (33,6% và 32,97%). Bảng 6. Phân bố nhân lực tại các cơ sở HNYTN theo trình độ chuyên môn (n = 1.953) TT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Bác sĩ 745 38,14 2 Y sĩ 234 11,98 3 Điều dưỡng 588 30,11 4 Dược sỹ đại học 22 1,13 5 Dược sỹ trung cấp 10 0,51 6 Khác 354 18,13 Cộng 1.953 100,0 Tổng số có 1.953 cán bộ, nhân viên làm việc tại 410 cơ sở HNYTN, bác sĩ chiếm tỷ lệ cao nhất (38,14%), tiếp đến là điều dưỡng (30,11%), y sĩ (11,98%), dược sĩ đại học và dược sĩ trung cấp chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,13% và 0,51%). Các đối tượng khác chiếm tỷ lệ 18,13%. Biểu đồ 5. Tỷ lệ nhân lực làm việc tại cơ sở HNYTN liên quan đến y tế công (n = 1.953) Nghỉ hưu từ CS y tế công (18,54%) Đang CT tại CS y tế công (11,21%) Nghỉ việc tại CS y tế công (6,35%)Mới ra trường (11,78%) Chỉ làm tư nhân (55,12%) Có 3 nhóm đối tượng liên quan đến y tế công lập gồm: người về hưu từ cơ sở y tế công (18,54%), đang công tác tại cơ sở y tế công (11,21%), đã nghỉ việc tại cơ sở y tế công (6,35%). Bảng 7. Thời gian làm việc của người hành nghề y tư nhân (n=1.953) TT Thời gian làm việc Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Làm việc ngoài giờ 1.025 52,48 2 Làm việc cả ngày 837 42,86 3 Làm việc cho nhiều cơ sở 91 4,66 Số ngày làm việc trong tuần: 1 < 3 ngày 560 28,67 2 3 - 5 ngày 255 13,06 3 > 5 ngày 1.138 58,27 3.5. Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ của các cơ sở HNYTN Bảng 8. Kết quả cung cấp dịch vụ của các cơ sở HNYTN năm 2015 Loại dịch vụ Tổng số lượt Trung bình Cao nhất Thấp nhất Khám, chữa bệnh (340 cơ sở) 470.220 1.383 34.100 30 Cấp cứu (26 cơ sở) 2.834 109 1.000 02 Điều trị ngoại trú (116 cơ sở) 310.880 2.680 34.100 50 Điều trị nội trú (8 cơ sở) 3.968 496 2.160 50 Xét nghiệm (38 cơ sở) 502.474 13.223 184.050 21 Chẩn đoán hình ảnh (51 cơ sở) 154.581 3.031 40.000 01 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 29 Loại dịch vụ Tổng số lượt Trung bình Cao nhất Thấp nhất Bán thuốc (có hiệu thuốc hợp pháp) (31 cơ sở) 57.288 1.848 30.000 20 Dịch vụ khác (12 cơ sở) 19.452 1.621 24.310 100 IV. BÀN LUẬN - Về cơ cấu các loại hình hành nghề y tư nhân: Kết quả nghiên cứu cho thấy: trong 16 loại hình tổ chức HNYTN ở quận Đống Đa, có 3 loại hình chiếm tỷ lệ cao nhất là PKCK RHM (27,60%), PKĐK (10,73%), PKCK nhi (9,75%); bệnh viện tư nhân là 14, chỉ chiếm tỷ lệ 3,40%. Nghiên cứu của Lê Văn Bào (1998), nghiên cứu 168/217 cơ sở HNYTN trên địa bàn quận Đống Đa cho thấy: có 11 loại hình tổ chức cơ sở, trong đó có 3 loại hình tổ chức cơ sở chiếm tỷ lệ cao là PK nội (94/168 cơ sở = 55,95%), PKCK RHM (30/168 cơ sở = 17,86%) và PKCK sản - KHHGĐ (20/168 = 19,90%). Chỉ có 01 PKĐK và chưa có bệnh viện tư nhân nào [1]. Như vậy, sau 18 năm kể từ năm 1988, HNYTN trên địa bàn quận Đống Đa tăng gần gấp đôi về số lượng cơ sở, đặc biệt là loại hình bệnh viện tư từ 0 có cơ sở đã tăng lên 14 bệnh viện tư, PKĐK từ 01 cơ sở tăng lên 44 cơ sở; từ 11 loại hình cơ sở tăng lên 16 loại hình cơ sở. Qua đây cho thấy chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xã hội hoá công tác CSSK nhân dân là hoàn toàn đúng đắn đã tạo điều kiện cho YTTN phát triển, cạnh tranh và đóng góp các nguồn lực nhất là nguồn lực tài chính vào việc cung cấp dịch vụ KCB đáp ứng nhu cầu của người dân ngày càng tăng và góp phần giảm tải cho các cơ sở y tế công. - Về điều kiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị: Chất lượng cơ sở hạ tầng là điều kiện quan trọng để triển khai các trang thiết bị phục vụ cho công tác KCB. Nếu cơ sở hạ tầng tốt, cộng với các yếu tố khác như điện nước, công trình vệ sinh, không gian và vi khí hậu tốt sẽ tạo điều kiện cho cơ sở cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ thoải mái, tin tưởng và kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: nhà cấp 1 chiếm tỷ lệ cao nhất (37,32%), nhà cấp 2 và cấp 4 chiếm tỷ lệ tương đương (26,58% và 26,34%), nhà cấp 2 chiếm tỷ lệ thấp nhất (9,76%). Nghiên cứu 8.928 cơ sở HNYTN ở 3 TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng năm 2009 cho thấy: Tỷ lệ các cơ sở HNYTN có nhà cấp 2 và cấp 3 chiếm tỷ lệ tương đối cao: Hà Nội (67,9%), Đà Nẵng (58,5%), Tp. Hồ Chí Minh (65%); tỷ lệ nhà cấp 4 ở cả 3 thành phố đều dưới 25%; tỷ lệ nhà cấp 1 ở Hà Nội là 21% [5]. - Về trang thiết bị, dụng cụ cần thiết cho KCB: Kết quả biểu đồ 3 cho thấy: có 89% các cơ sở HNYTN có đầy đủ các trang thiết bị y tế cần thiết (như chuyên khoa nội thì cần phải có ống nghe, đo huyết áp, chuyên khoa mắt phải có đèn soi đáy mắt, chuyên khoa tai mũi họng phải có đèn soi mũi, họng...) phục vụ KCB của từng chuyên khoa. Tuy nhiên, có 11% cơ sở HNYTN có trang thiết bị nhưng không đầy đủ để phục vụ cho việc KCB. Nghiên cứu của Trần Quang Trung (2009) cũng cho kết quả tương tự: tại 3 thành phố có 2,8% cơ sở HNYTN không có các trang thiết bị y tế cần thiết để KCB, thậm chí có 3 bệnh viện tư nhân không có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ KCB, một số cơ sở HNYTN tận dụng các trang thiết bị y tế cũ, cọc cạch, thiếu đồng bộ [5]. Bên cạnh một số cơ sở không có các trang thiết bị y tế cần thiết để phục vụ cho công tác KCB thì tỷ lệ cơ sở có các trang thiết bị hiện đại phục vụ KCB là khá cao: số cơ sở có ghế răng chiếm tỷ lệ cao nhất (27,07%), máy siêu âm các loại (16,34%), máy nội soi chẩn đoán (10,98%), máy chụp X-quang (9,26%), máy XN nước tiểu (7,80%), máy XN sinh hóa máu (6,58%), máy XN huyết học (6,34%). Điều này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội đồng thời cũng là để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu cung cấp dịch KCB có chất lượng ngày càng cao của người dân, nhất là người dân ở các đô thị lớn, đây cũng là yếu tố cạnh tranh để thu hút khách hàng - người bệnh giữa cơ sở y tế Nhà nước với YTNT và giữa YTTN với YTTN. - Tình hình nhân lực của các cơ sở HNYTN: Phân tích cơ cấu nhân lực tại các cơ sở HNYTN cho thấy người CCDV tại các cơ sở HNYTN cao nhất là bác sĩ (38,14%), điều dưỡng (30,11%), như vậy tỷ lệ điều dưỡng/bác sĩ là 0,79 (0,79/1), tỷ số này thấp hơn nhiều so với tỷ lệ chung của các cơ sở y tế công (1,5 điều dưỡng/1 bác sĩ), hay nói một cách khác là tỷ số điều dưỡng/bác sỹ tại các cơ sở HNYTN ở quận Đống Đa đảo ngược so với tỷ số điều dưỡng/bác sĩ ở các cơ sở y tế công lập. Tỷ số này chưa đạt nếu so với mục tiêu chiến lược của Bộ Y tế phát triển ngành Y tế đến năm 2020 là 3,5/1. Phân tích về cơ cấu độ tuổi và thâm niên hoạt động cung cấp dịch vụ y tế cho thấy nhóm từ 25 - 34 tuổi và nhóm trên 55 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (33,6% và 32,97%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết quả nghiên cứu của Trần Quang Trung tại 3 Thành phố: độ tuổi V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn30 chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 25 - 44 tuổi với tỷ lệ 51,3%, độ tuổi trên 55 chỉ chiếm 10,8% [5]. Điều này cũng phản ánh một thực trạng đang trở thành phổ biến hiện nay đó là đội ngũ y, bác sỹ tại các cơ sở HNYTN được trẻ hóa. Về nguồn nhân lực làm việc tại cơ sở HNYTN liên quan đến y tế công: có 3 nhóm đối tượng liên quan đến y tế công lập chiếm tỷ lệ 36,1% gồm: người về hưu từ cơ sở y tế công (18,54%), đang công tác tại cơ sở y tế công (11,21%), đã nghỉ việc tại cơ sở y tế công (6,35%). Điều này cũng phản ánh thực tế Hà Nội là nơi tập trung của các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành (toàn quốc có 44 bệnh viện tuyến Trung ương trực thuộc Bộ Y tế quản lý trong đó tại Hà Nội có 19 bệnh viện), là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào từ y tế công cho các cơ sở YTTN. Nghiên cứu của Trần Quang Trung: Tỷ lệ người CCDV làm việc ngoài giờ tại 3 thành phố là 16,4% thấp hơn nhiều so với tỷ lệ của chúng tôi, tuy nhiên tỷ lệ người làm việc trên 5 ngày khá cao (84,9%) cao hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi [5]. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Trường trên 637 người có chuyên môn y, dược làm việc tại 49 PKĐK tư nhân thuộc 4 quận/thị xã của (quận Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, Hà Đông và thị xã Sơn Tây) Hà Nội và 231 cán bộ, nhân viên y, dược tại 21 phòng khám đa khoa tư nhân ở Hải Dương, tháng 12/2008 cho thấy: tỷ lệ làm việc ngoài giờ ở Hà Nội là 21,66%, Hải Dương là 45,45%; tỷ lệ làm việc dưới 4 ngày (hành chính)/tuần rất thấp (2,35% và 1,73%); tỷ lệ làm việc 4 – 5 ngày/tuần (5,02% và 4,09%) và tỷ lệ làm việc trên 5 ngày/tuần chiếm tỷ lệ cao nhất (70,96% và 43,72%). Bàn về sự chênh lệch về tỷ lệ làm việc ngoài giờ tại các phòng khám đa khoa tư nhân ở Hải Dương cao gấp hơn 2 lần ở Hà Nội, tác giả cho rằng do thu nhập của cán bộ y tế làm tại cơ sở y tế công thấp hơn nhiều so với cán bộ y tế làm việc tại cơ sở y tế công ở Hà Nội, do đó nhu cầu làm việc ngoài giờ ở Hải Dương cao hơn Hà Nội là do lý do tài chính [6]. - Kết quả cung cấp dịch vụ của các cơ sở HNYTN năm 2015: Bảng 8 cho thấy: Cung cấp dịch vụ KCB tại 340 cơ sở là 470.220 lượt người, trung bình 1.383 lượt/cơ sở. Cung cấp dịch vụ cấp cứu tại 26 cơ sở là 2.834 lượt người, trung bình 109 lượt/cơ sở. Cung cấp dịch vụ điều trị ngoại trú tại 116 cơ sở là 310.880 lượt người, trung bình 2.680 lượt/cơ sở. Cung cấp dịch vụ điều trị nội trú tại 8 cơ sở là 3.968 lượt người, trung bình 496 lượt/cơ sở. Cung cấp dịch vụ xét nghiệm tại 38 cơ sở là 502.474 lượt người, trung bình 3.031 lượt/cơ sở. Cung cấp dịch vụ chẩn đoán hình ảnh tại 51 cơ sở là 154.581 lượt người, trung bình 13.223 lượt/cơ sở. Nghiên cứu của Trần Quang Trung tại 420 cơ sở HNYTN tại 3 TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng (2007 – 2008) cho thấy: tổng số lượt cung cấp dịch vụ y tế tại 3 thành phố là 3.673.892 lượt người, trung bình 8.853 lượt/cơ sở. Tác giả cho rằng, kết quả trên dựa vào số liệu sổ sách, thống kê của các cơ sở HNYTN và không chính xác; trên thực tế khi điều tra số lượng bệnh nhân đến khám tại các cơ sở HNYTN thường nhiều hơn so với số liệu báo cáo trên sổ sách [5]. Kết quả trên cũng cho thấy sự đóng góp đáng kể của HNYTN trong việc tham gia vào công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, góp phần làm giảm sự quá tải, chia sẻ gánh nặng chăm sóc sức khoẻ với các cơ sở y tế công lập trên địa bàn TP. Hà Nội. Các cơ sở HNYTN đã tạo điều kiện cho người dân không phải đi xa, chờ đợi lâu, tiết kiệm được thời gian. Người bệnh được quyền lựa chọn nơi mình tin tưởng, được đón tiếp niềm nở, ân cần hơn, quyền lợi của người bệnh được công khai, được bảo đảm, tránh được những tiêu cực “chi phí lót tay”... V. KẾT LUẬN - Hình thức tổ chức cơ sở dịch vụ: Đa dạng (16 loại hình), trong đó 3 loại hình chiếm tỷ lệ cao là: PKCK RHM (27,60%), PKĐK (10,73%), PKCK nhi (9,75%). - Điều kiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị: Nhà cấp 1 và cấp 2 chiếm tỷ lệ chủ yếu (37,32% và 26,58%). Đủ trang thiết bị, dụng cụ cần thiết cho KCB (89,04%). - Nguồn nhân lực: Bác sĩ; điều dưỡng; y sĩ chiếm tỷ lệ chủ yếu (38,14%; 30,11%; 11,98%). Có 3 nhóm đối tượng liên quan đến y tế công lập gồm: người về hưu (18,54%), đang công tác tại cơ sở y tế công (11,21%), đã nghỉ việc tại cơ sở y tế công (6,35%). - Hoạt động cung cấp dịch vụ năm 2015: khám, chữa bệnh: 340 cơ sở (82,93%); cấp cứu: 26 cơ sở (6,34%); điều trị ngoại trú: 116 cơ sở (28,29); điều trị nội trú: 8 cơ sở (1,95%); xét nghiệm: 38 cơ sở (9,27%); chẩn đoán hình ảnh: 51 cơ sở (12,44%). JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Lê Văn Bào (2002), Nghiên cứu hoạt động hành nghề y tư nhân ở Hà Nội, đề xuất mô hình quản lý hành nghề y tư nhân ở tuyến xã, Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân y. 2. Bộ Y tế (2007), Thông tư số 07/2007/TT-BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn về hành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân. 3. Phòng Quản lý hành nghề y dược tư nhân, Sở Y tế Hà Nội (2014), “Công tác quản lý HNYDTN đã có chuyển biến”, Tài liệu Hội nghị đánh giá quá trình thực hiện Chỉ thị 10/CT-UBND ngày 2/5/2013 của UBND TP về việc tăng cường quản lý hoạt động HNYDTN ngoài công lập trên địa bàn Tp.Hà Nội. 4. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Khám bệnh, chữa bệnh (Số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009). 5. Trần Quang Trung ( 2011), Nghiên cứu thực trạng hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp can thiệp (2007 - 2009), Luận án tiến sỹ Y học, Học Viện Quân y. 6. Nguyễn Quốc Trường (2012), Nghiên cứu điều kiện làm việc và vệ sinh môi trường ở một số phòng khám đa khoa tư nhân tại Hà Nội và Hải Dương, Luận án tiến sỹ Y học, Học viện Quân y.
File đính kèm:
thuc_trang_hoat_dong_cung_cap_dich_vu_kham_chua_benh_cua_cac.pdf

