Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế thôn bản về truyền thông - giáo dục sức khỏe tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng năm 2017

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng

hoạt động truyền thông - Giáo dục sức khỏe của nhân

viên y tế thôn bản huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng

năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy trang thiết

bị đối tượng được phát nhiều nhất là tài liệu truyền

thông (97,8%). Chỉ một số ít có các công cụ để làm

mẫu (1,7%) và loa cầm tay (0,4%). Phần lớn tài liệu

truyền thông được cung cấp chỉ đáp ứng một phần nhu

cầu của nhân viên y tế thôn bản (42,4%), có 41,1% số

tài liệu đáp ứng đủ nhu cầu và vẫn còn 16,5% tài liệu

không đáp ứng được so với nhu cầu thực tế. Các hình

thức truyền thông hay được nhân viên y tế thôn bản sử

dụng là nói chuyện sức khỏe (58,9%), thăm hộ gia đình

(33,3%), hình thức thảo luận nhóm và tư vấn ít được sử

dụng hơn (6,5% và 1,3%). Những khó khăn chiếm tỷ

lệ cao nhất mà nhân viên y tế thôn bản thường gặp khi

thực hiện các hoạt động truyền thông – giáo dục sức

khỏe là thiếu kinh phí (82,7%).

pdf 6 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế thôn bản về truyền thông - giáo dục sức khỏe tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế thôn bản về truyền thông - giáo dục sức khỏe tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng năm 2017

Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế thôn bản về truyền thông - giáo dục sức khỏe tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng năm 2017
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn62
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng 
hoạt động truyền thông - Giáo dục sức khỏe của nhân 
viên y tế thôn bản huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng 
năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy trang thiết 
bị đối tượng được phát nhiều nhất là tài liệu truyền 
thông (97,8%). Chỉ một số ít có các công cụ để làm 
mẫu (1,7%) và loa cầm tay (0,4%). Phần lớn tài liệu 
truyền thông được cung cấp chỉ đáp ứng một phần nhu 
cầu của nhân viên y tế thôn bản (42,4%), có 41,1% số 
tài liệu đáp ứng đủ nhu cầu và vẫn còn 16,5% tài liệu 
không đáp ứng được so với nhu cầu thực tế. Các hình 
thức truyền thông hay được nhân viên y tế thôn bản sử 
dụng là nói chuyện sức khỏe (58,9%), thăm hộ gia đình 
(33,3%), hình thức thảo luận nhóm và tư vấn ít được sử 
dụng hơn (6,5% và 1,3%). Những khó khăn chiếm tỷ 
lệ cao nhất mà nhân viên y tế thôn bản thường gặp khi 
thực hiện các hoạt động truyền thông – giáo dục sức 
khỏe là thiếu kinh phí (82,7%). Sự phối hợp giữa nhân 
viên y tế thôn bản với cán bộ khác ở mức tốt chiếm tỷ lệ 
cao nhất (68,8%), có 8,7% sự phối hợp này ở mức chưa 
tốt. Nhân viên y tế thôn bản ít khi thực hiện lồng ghép 
các hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe chiếm 
tỷ lệ cao 55,9% và không thực hiện lồng ghép bao giờ 
chiếm tỷ lệ thấp (1,4%).
Từ khóa: Nhân viên y tế thôn bản, truyền thông giáo 
dục sức khỏe, Cao Bằng.
ABSTRACT
ACTIVITIES OF VILLAGE HEALTH STAFF 
ON COMMUNICATION - HEALTH EDUCATION IN 
TRUNG KHANH, CAO BANG PROVINCE IN 2017
The research was carried out to describe the 
situation of communication-health education among 
village health staffs in Trung Khanh district, Cao 
Bang province in 2017. The study results showed 
that the equipment which subjects receive the most 
is communication materials (97.8%). Only a few 
have tools for modeling (1.7%) and portable speakers 
(0.4%). Most of the communication materials 
provided only partially meet the needs of village 
health staffs (42.4%), 41.1% of documents meet 
demand, and 16.5% of documents do not meet the 
requirements. be compared with actual demand. The 
most commonly used forms of communication were 
health talk (58.9%), household visits (33.3%), group 
discussion and little-used consultants more (6.5% and 
1.3%). The difficulties that the highest proportion of 
village health staffs frequently when implementing 
communication activities - health education is the 
lack of funding (82.7%). Collaboration between 
village health staff and other staffs was good (68.8%), 
8.7% of them was not good. Village health staffs 
rarely done integrating communication activities - 
health education high percentage 55.9% and does not 
implement low coverage (1.4%).
Keywords: Village health staffs, communication-
health education, Cao Bang.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Y tế thôn bản (YTTB) nằm trong hệ thống y tế cơ sở, 
đóng vai trò quan trọng trong công tác CSSKBĐ cho nhân 
dân, trong đó nhân viên y tế thôn, bản (NVYTTB) đóng 
vai trò là nòng cốt. NVYTTB có ý nghĩa quan trọng và rất 
cần thiết trong việc chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng, nhất 
là khu vực nông thôn và miền núi [2], [4]. 
Nhận thức được vai trò quan trọng của YTTB trong 
công tác CSSKBĐ tại cộng đồng. Đảng, Chính phủ, 
Bộ Y tế đã ra nhiều Nghị quyết, Chỉ thị và Quyết định, 
Thông tư về tăng cường và củng cố mạng lưới y tế cơ 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN BẢN 
VỀ TRUYỀN THÔNG – GIÁO DỤC SỨC KHỎE TẠI HUYỆN 
TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG NĂM 2017
Nông Bảo Anh1, Trần Quốc Kham2, Nguyễn Đức Thanh2, Nguyễn Văn Tiến2
Ngày nhận bài: 10/04/2018 Ngày phản biện: 02/05/2018 Ngày duyệt đăng: 30/05/2018
1. Trung tâm Truyền thông-Giáo dục sức khỏe tỉnh Cao Bằng. SĐT 0946038129
2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn 63
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
sở trong đó có YTTB. Một trong những văn bản có ý 
nghĩa quan trọng đối với YTTB hiện nay là Thông tư số 
07/2013/TT-BYT ngày 8/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế 
qui định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân 
viên y tế thôn bản. Thông tư cũng đã chỉ rõ truyền thông 
giáo dục sức khỏe là nhiệm vụ số 1 trong 9 nhiệm vụ của 
NVYTTB [1].
Trùng Khánh là một huyện vùng cao, biên giới, nằm 
cách thành phố Cao Bằng 62 km về phía Đông Bắc. Toàn 
huyện có 20 đơn vị hành chính xã, trong đó có 08 xã đặc 
biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 
với tổng dân số gần 50 nghìn người. Đa số người dân 
sinh sống bằng nghề nông nghiệp, đời sống sinh hoạt còn 
nhiều khó khăn, trình độ văn hóa còn thấp, người dân vẫn 
chưa có ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng. 
Mặc dù hệ thống y tế của huyện tương đối hoàn thiện, 
100% số thôn, bản có nhân viên y tế thôn bản hoạt động, 
nhưng qua điều tra, phỏng vấn nhanh một số nhân viên y 
tế thôn trong các đợt đi kiểm tra giám sát của Trung tâm 
Truyền thông – GDSK tỉnh cho thấy: Hoạt động của đa số 
NVYTTB còn mang tính chất thụ động, chưa có kế hoạch 
và phương pháp cụ thể. Dụng cụ, phương tiện phục vụ cho 
sơ cứu ban đầu và truyền thông giáo dục sức khoẻ còn hạn 
chế. Công tác quản lý, giám sát của tuyến trên chưa được 
quan tâm đúng mức và tình trạng người dân của huyện 
đi sang Trung Quốc làm thuê theo thời vụ trong những 
năm gần đây cũng hết diễn ra rất nhiều do được trả ngày 
công lao động rất cao, trong đó không loại trừ cả nhân 
viên YTTB. Vì vậy vấn đề đặt ra là, đội ngũ NVYTTB 
của huyện Trùng Khánh hiện nay ra sao? Họ đã thực hiện 
nhiệm vụ như thế nào? Có những khó khăn, bất cập nào 
gây cản trở đến việc thực hiện nhiệm vụ của họ? 
Trong bối cảnh trên để có cơ sở hoạch định chính 
sách phù hợp nâng cao vai trò và vị thế cũng như hiệu quả 
của đội ngũ nhân viên YTTB trong TT-GDSK, chúng tôi 
nghiên cứu đề tài “Thực trạng hoạt động của nhân viên 
y tế thôn bản về truyền thông - giáo dục sức khỏe tại 
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng năm 2017” nhằm 
mục tiêu: Mô tả thực trạng hoạt động truyền thông - giáo 
dục sức khỏe của nhân viên y tế thôn bản huyện Trùng 
Khánh, tỉnh Cao Bằng năm 2017.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa bàn và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu định lượng: Nhân viên YTTB đang 
hoạt động tại các thôn, bản của huyện Trùng Khánh, tỉnh 
Cao Bằng. 
- Nghiên cứu định tính: Trưởng trạm y tế xã, thị trấn.
2.1.2. Địa bàn nghiên cứu
 Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Trùng 
Khánh, tỉnh Cao Bằng.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 9 
năm 2017 đến tháng 5 năm 2018.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này được thiết kế theo nghiên cứu dịch 
tễ học mô tả với điều tra cắt ngang định lượng nhằm mô 
tả thực trạng hoạt động, đánh giá kiến thức về TT-GDSK 
của nhân viên YTTB và xác định nhu cầu đào tạo nâng 
cao hiệu quả TT-GDSK tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao 
Bằng năm 2017. 
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu
* Cỡ mẫu nhân viên YTTB:
Cỡ mẫu nhân viên YTTB được tính theo công 
thức sau:
Trong đó:
n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu 
Z
1-α/2
: độ tin cậy 95% (Z
1-α/2 
= 1,96)
P: tỷ lệ nhân viên YTTB có năng lực tốt trong thực 
hiện công tác TTGDSK (p=0,5 để có cỡ mẫu cần chọn tối 
thiểu lớn nhất).
d: sai số tuyệt đối lựa chọn (d=0,07).
Thay các giá trị trên vào công thức tính ta có n = 196 
(nhân viên YTTB). 
Vì tổng số nhân viên YTTB trên địa bàn huyện là 
231 người, nhiều hơn không đáng kể với cỡ mẫu trên, nên 
nghiên cứu này chọn mẫu toàn bộ 231 nhân viên YTTB 
của huyện để đưa vào nghiên cứu. 
* Chọn mẫu nhân viên YTTB:
Điều tra phỏng vấn toàn bộ nhân viên YTTB đang 
làm việc tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Trong trường hợp nhân viên YTTB đi vắng vào thời 
điểm nghiên cứu thì hẹn gặp vào thời điểm khác để tiến 
hành phỏng vấn. 
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thu thập thông tin đối với NVYTTB
+ Phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng là nhân viên 
YTTB bằng bộ công cụ điều tra đã chuẩn bị sẵn. 
+ Công cụ thu thập số liệu: Xây dựng Bảng hỏi nhân 
viên YTTB. 
2
2
2/1
)1(
d
pp
n
−
×Ζ= −α
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn64
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018
- Phương pháp thu thập thông tin đối với Trưởng 
TYT xã:
+ Phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng là trưởng 
trạm y tế xã bằng bộ công cụ điều tra đã chuẩn bị sẵn.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Trang thiết bị truyền thông hiện có
Tên trang thiết bị Số lượng (n=231) Tỷ lệ (%)
Túi truyền thông 212 91,8
Sổ tay truyền thông 218 94,4
Tài liệu truyền thông 226 97,8
Các công cụ để làm mẫu 4 1,7
Loa cầm tay 1 0,4
Đầu đĩa 65 28,1
Đài cassette 42 18,2
Bảng 3.2. Hình thức truyền thông – giáo dục sức khỏe nhân viên y tế thôn bản thường sử dụng
 Hình thức TT-GDSK Số lượng Tỷ lệ(%)
Thăm hộ gia đình 77 33,3
Thảo luận nhóm 15 6,5
Tư vấn 3 1,3
Nói chuyện sức khỏe 136 58,9
Tổng 231 100,0
Từ bảng 3.1 cho thấy, trang thiết bị đối tượng được phát 
nhiều nhất là tài liệu truyền thông (97,8%), sổ tay truyền 
thông (94,4%) và túi truyền thông (91,8%). Chỉ một số ít có 
các công cụ để làm mẫu (1,7%) và loa cầm tay (0,4%).
Biểu đồ 3.1. Mức độ đáp ứng của tài liệu so với nhu cầu truyền thông
Từ biểu đồ 3.1, phần lớn tài liệu truyền thông được 
cung cấp chỉ đáp ứng một phần nhu cầu của nhân viên y 
tế thôn bản (42,4%), có 41,1% số tài liệu đáp ứng đủ nhu 
cầu và vẫn còn 16,5% tài liệu không đáp ứng được so với 
nhu cầu thực tế.
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn 65
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.3. Những khó khăn của nhân viên y tế thôn bản khi thực hiện
các hoạt động truyền thông – giáo dục sức khỏe
Khó khăn trong TT-GDSK Số lượng (n=231) Tỷ lệ (%)
Địa bàn rộng 22 9,5
Thiếu tài liệu 88 38,1
Thiếu kinh phí 191 82,7
Thiếu kỹ năng 56 24,2
Thiếu sự hợp tác của Ban ngành, đoàn thể 5 2,2
Khác 11 4,8
Biểu đồ 3.2. Mức độ phối hợp của các cán bộ khác tại thôn bản với nhân viên y tế thôn bản
Biểu đồ 3.3. Mức độ lồng ghép truyền thông – giáo dục sức khỏe trong các hoạt động của cá nhân, gia đình
 Ở bảng 3.2 cho thấy các hình thức truyền thông 
hay được nhân viên y tế thôn bản sử dụng là nói chuyện sức 
khỏe (58,9%), thăm hộ gia đình (33,3%), hình thức thảo 
luận nhóm và tư vấn ít được sử dụng hơn (6,5% và 1,3%).
Bảng 3.3 cho thấy những khó khăn mà nhân viên 
y tế thôn bản thường gặp khi thực hiện các hoạt động 
truyền thông – giáo dục sức khỏe là thiếu kinh phí 
(82,7%), thiếu tài liệu (38,1%) và thiếu kỹ năng (24,2%). 
Chỉ 2,2% đối tượng gặp khó khăn thiếu sự hợp tác của 
ban ngành, đoàn thể.
Ở biểu đồ 3.2, sự phối hợp giữa NVYTTB với cán bộ khác ở mức tốt chiếm tỷ lệ cao nhất (68,8%), có 8,7% sự 
phối hợp này ở mức chưa tốt.
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn66
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018
Biểu đồ 3.3 cho thấy, NVYTTB ít khi thực hiện lồng 
ghép các hoạt động TT-GDSK chiếm tỷ lệ cao 55,9% 
và không thực hiện lồng ghép bao giờ chiếm tỷ lệ thấp 
(1,4%).
IV. BÀN LUẬN
Để thực hiện tốt công tác truyền thông- giáo dục sức 
khỏe thì ngoài nguồn nhân lực không thể thiếu các trang 
thiết bị truyền thông hỗ trợ. Theo quy định NVYTTB 
được trang bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác tuy 
nhiên nghiên cứu cho thấy chỉ một vài trang thiết bị đơn 
giản như túi truyền thông (91,8%), sổ tay (94,4%) hay tài 
liệu tryền thông (97,8%) là được cấp phát nhiều còn lại 
các phương tiện hiện đại hơn như loa chỉ một người có 
chiếm 0,4% hay các công cụ làm mẫu chỉ 1,7% được trang 
bị. Địa bàn nghiên cứu là huyện nghèo nên gặp nhiều khó 
khăn trong việc cung cấp cho NVYTTB trang thiết bị 
truyền thông. 
Trong nghiên cứu đánh giá công tác giáo dục truyền 
thông tại các trạm y tế xã của hội khoa học kinh tế y tế 
Việt Nam cũng cho kết quả rằng tờ rơi là loại tài liệu được 
sử dụng rất phổ biến trong các hoạt động TTGDSK hiện 
nay, do tính tiện dụng, hấp dẫn và gọn nhẹ [3].
Phần lớn tài liệu truyền thông được cung cấp chỉ 
đáp ứng một phần nhu cầu của nhân viên y tế thôn bản 
(42,4%), có 41,1% số tài liệu đáp ứng đủ nhu cầu và 
vẫn còn 16,5% tài liệu không đáp ứng được so với 
nhu cầu thực tế. Ngoài đáp ứng về số lượng thì tài liệu 
truyền thông cần phải được thể hiện sinh động, độc đáo, 
truyền tải các thông điệp chăm sóc sức khỏe nhân dân 
thông qua các băng rôn, khẩu hiệu, tranh, ảnh... rõ ràng, 
đầy đủ và chính xác. NVYTTB cũng là một kênh uy 
tín để đánh giá hiệu quả của tài liệu truyền thông vì 
NVYTTB cũng là người dân trong địa phương vì thế 
nếu tài liệu đào tạo NVYTTB tốt thì khi truyền thông 
đến người dân càng hiệu quả. Qua đây, cần đề xuất với 
tuyến huyện và tỉnh cung cấp nhiều hơn những tài liệu 
truyền thông phù hợp để quá trình truyền thông mang 
lại hiệu quả cao hơn.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy các hình 
thức truyền thông hay được nhân viên y tế thôn bản sử 
dụng là nói chuyện sức khỏe (58,9%), thăm hộ gia đình 
(33,3%), hình thức thảo luận nhóm và tư vấn ít được sử 
dụng hơn (6,5% và 1,3%). Nhân viên y tế thôn bản hầu 
hết là những người sống tại địa phương đó trong nhiều 
năm nên rất thân quen và gần gũi với người dân tại địa 
phương đó vậy nên nói chuyện sức khỏe là một trong 
những hình thức truyền thông rất hiệu quả lại rất thường 
xuyên liên tục trong suốt quá trình sinh sống của người 
dân. Nhân viên y tế thôn bản có thể nói chuyện sức khỏe 
mọi lúc mọi nơi như lúc đi làm ruộng, những khi hội hè 
hay đơn giản và lúc rảnh rỗi. Hình thức này rất gần gũi, 
rất dễ nhớ và lại tiết kiệm nhiều chi phí nên rất được đối 
tượng áp dụng trong truyền thông. Đi kèm với hình thức 
nói chuyện sức khỏe là thăm hộ gia đình. 2 hình thức 
này thường được kết hợp 1 cách hiệu quả. Thảo luận 
nhóm và tư vấn ít được sử dụng hơn vì những hình thức 
này thường được làm tại tuyến trên như xã, huyện, tỉnh 
vì đòi hỏi có sự tổ chức, có người dẫn dắt hướng dẫn và 
cần nhiều kỹ năng và kiến thức nhất định hơn 2 hình thức 
được nêu trên.
Nghiên cứu về những khó khăn mà nhân viên y tế 
thôn bản thường gặp khi thực hiện các hoạt động truyền 
thông – giáo dục sức khỏe chúng tôi thấy thiếu kinh phí 
chiếm 82,7%, thiếu tài liệu chiếm 38,1% và thiếu kỹ 
năng chiếm 24,2%. Chỉ 2,2% đối tượng gặp khó khăn 
thiếu sự hợp tác của ban ngành, đoàn thể. Do đó, cần đề 
xuất với tuyến trên cung cấp thêm những kinh phí phù 
hợp để công tác truyền thông của nhân viên y tế được 
hiệu quả hơn.
Sự phối hợp giữa NVYTTB với cán bộ khác ở mức 
tốt chiếm tỷ lệ cao nhất (68,8%), có 8,7% sự phối hợp 
này ở mức chưa tốt. Khi có sự phối hợp giữa NVYTTB 
với các cán bộ khác được tốt thì công tác truyền thông 
tại địa phương đó càng hiệu quả đo đó mà cần có nghiên 
cứu khác đi sâu tìm hiểu nguyên nhân và thuận lợi cho 
sự phối hợp này. Kết quả định tính của chúng tôi cũng 
cho thấy phần lớn đối tượng nghiên cứu cho rằng đa số 
YTTB có sự phối kết hợp tốt với địa phương, các ban 
ngành đoàn thể (8/8 ý kiến), tuy nhiên vẫn còn một số 
ít YTTB chưa biết cách phối hợp để thực hiện các hoạt 
động TT-GDSK (1/8 ý kiến). Như vậy cần được phát huy 
những điểm mạnh trong sự phối kết hợp để thực hiện tốt 
hơn công tác TT-GDSK của NVYTTB và của cán bộ 
thôn bản ở địa phương để nâng cao mức độ tốt trong sự 
kết hợp này.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy, NVYTTB ít 
khi thực hiện lồng ghép các hoạt động TT-GDSK chiếm tỷ 
lệ cao 55,9% và không thực hiện lồng ghép bao giờ chiếm 
tỷ lệ thấp (1,4%). Lồng ghép các hoạt động TT-GDSK 
đã được ngành Y tế triển khai từ rất lâu và đã có được 
những kết quả đáng khích lệ vì hoạt động lồng ghép đã 
giúp giảm chi phí cho các hoạt động đi rất nhiều mà lượng 
thông tin người dân nhận được không bị chồng chéo, dễ 
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn 67
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện. Tuy nhiên ở cấp thôn bản việc 
thực hiện lồng ghép còn nhiều hạn chế do NVYTTB chưa 
được đào tạo chuyên sâu về vấn đề này hơn nữa công việc 
này đòi hỏi NVTTTB phải có nhiều kiến thức và kĩ năng 
về nhiều bệnh khác nhau thì mới có thể lồng ghép trong 
truyền thông.
V. KẾT LUẬN
- Trang thiết bị đối tượng được phát nhiều nhất là tài 
liệu truyền thông (97,8%). Chỉ một số ít có các công cụ để 
làm mẫu (1,7%) và loa cầm tay (0,4%).
- Phần lớn tài liệu truyền thông được cung cấp chỉ 
đáp ứng một phần nhu cầu của NVYTTB (42,4%), có 
41,1% số tài liệu đáp ứng đủ nhu cầu và vẫn còn 16,5% 
tài liệu không đáp ứng được so với nhu cầu thực tế.
- Các hình thức truyền thông hay được nhân viên Y 
tế thôn bản sử dụng là nói chuyện sức khỏe (58,9%), thăm 
hộ gia đình (33,3%), hình thức thảo luận nhóm và tư vấn 
ít được sử dụng hơn (6,5% và 1,3%).
- Những khó khan chiếm tỷ lệ cao nhất mà nhân 
viên Y tế thôn bản thường gặp khi thực hiện các hoạt 
động truyền thông – giáo dục sức khỏe là thiếu kinh 
phí (82,7%).
- Sự phối hợp giữa NVYTTB với cán bộ khác ở mức 
tốt chiếm tỷ lệ cao nhất (68,8%), có 8,7% sự phối hợp này 
ở mức chưa tốt.
- NVYTTB ít khi thực hiện lồng ghép các hoạt động 
TT-GDSK chiếm tỷ lệ cao 55,9% và không thực hiện lồng 
ghép bao giờ chiếm tỷ lệ thấp (1,4%).
VI. KIẾN NGHỊ
- Các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương 
cần quan tâm cấp xem xét, điều chỉnh chế độ phụ cấp 
cho NVYTTB phù hợp, tương xứng với yêu cầu nhiệm 
vụ được giao. 
- Cung cấp trang thiết bị, phương tiện, tài liệu 
truyền thông. 
1. Bộ Y tế (2012). Thông tư số 07/2013/TT-BYT của Bộ Y tế về Quy định tiêu chuẩn, chức năng và nhiệm vụ của 
nhân viên y tế thôn bản.
2. Bộ Y tế, WHO and UNICEF (2000), Tài liệu đào tạo nhân viên y tế thôn bản (dùng cho học viên), Nhà xuất 
bản Y học, Hà Nội.
3. Hội khoa học kinh tế y tế Việt Nam (2010). Đánh giá công tác giáo dục truyền thông tại các trạm y tế xã.
4. Vụ Tổ chức cán bộ (1999). Báo cáo tình hình hiện trạng và hướng củng cố y tế thôn, bản, ấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hoat_dong_cua_nhan_vien_y_te_thon_ban_ve_truyen_t.pdf