Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai

Tóm tắt: Bài báo muốn giới thiệu đến quý đọc giả thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty

Cổ phần cảng Đồng Nai (2014-2017) và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của

Công ty trong thời gian tới.

Từ khóa: Hiệu quả sử dụng vốn.

Chỉ số phân loại: 3.2

Abstract: The basis of this article is to present effectiveness of capital performance of Dong Nai

joint stock company (2014-2017) then provide some solutions to improve this firm’s effectiveness of

equity.

Keywords: Effectiveness of equity.

Classification number: 3.2

pdf 7 trang phuongnguyen 480
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai

Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 29-08/2018 
113 
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ 
PHẦN CẢNG ĐỒNG NAI 
OPERATIONAL CAPITAL PERFORMANCE OF DONG NAI PORT JOINT 
STOCK COMPANY 
Huỳnh Chí Giỏi 
Khoa KTVT, Trường Đại học GTVT Tp.HCM 
Tóm tắt: Bài báo muốn giới thiệu đến quý đọc giả thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 
Cổ phần cảng Đồng Nai (2014-2017) và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của 
Công ty trong thời gian tới. 
Từ khóa: Hiệu quả sử dụng vốn. 
Chỉ số phân loại: 3.2 
Abstract: The basis of this article is to present effectiveness of capital performance of Dong Nai 
joint stock company (2014-2017) then provide some solutions to improve this firm’s effectiveness of 
equity. 
Keywords: Effectiveness of equity. 
Classification number: 3.2 
1.Giới thiệu. 
Trong nền kinh tế hiện nay nhu cầu về 
vốn cho doanh nghiệp ngày càng quan trọng, 
việc tìm kiếm nguồn vốn với chi phí thấp 
luôn được quan tâm thường xuyên, song song 
đó mục tiêu sử dụng hiệu quả nguồn vốn 
cũng được chú trọng và được theo dõi định 
kỳ, vì huy động vốn đã rất khó khăn nên việc 
khai thác đồng vốn hợp lý để đạt được mục 
tiêu lợi nhuận càng có ý nghĩa sống còn đối 
với doanh nghiệp. 
Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ 
sử dụng vốn của doanh nghiệp với phí thấp 
nhất có thể cung cấp thông tin thực tế để có 
quyết định đầu tư đúng đắn trong tương lai. 
Hiệu quả khai thác vốn được đo lường tỷ lệ 
kết quả sản xuất kinh doanh với quy mô vốn 
mà doanh nghiệp đang nắm giữ tương ứng 
với mỗi giai đoạn. 
Một số chi tiêu cơ bản để phân tích hiệu 
quả sử dụng vốn của một công ty. Trước hết 
là hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của Công ty 
gồm: Sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng 
nguồn vốn, sức sản xuất và sức sinh lợi của 
vốn chủ sở hữu. 
Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn gồm 
một số chỉ tiêu như sau: Vòng quay của vốn 
ngắn hạn, số ngày cho một vòng quay vốn 
ngắn hạn, tỷ lệ doanh lợi trên vốn ngắn hạn, 
hệ số thanh toán hiện thời và thanh toán 
nhanh. Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn được 
chia ra thành hiệu quả sử dụng vốn cố định 
và vốn tài sản cố định (TSCĐ). Trong đó 
hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể phân 
tích qua một số chỉ tiêu cơ bản như: Hiệu 
suất sử dụng vốn cố định, sức sinh lời của 
vốn cố định, hàm lượng vốn cố định, hiệu 
quả sử dụng TSCĐ có thể đánh giá qua một 
số chỉ tiêu như: Hiệu suất sử dụng TSCĐ, 
suất hao phí của TSCĐ và sức sinh lời của 
TSCĐ 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp 
doanh nghiệp hạn chế rủi ro mất vốn và tận 
dụng cơ hội thị trường, nâng cao năng lực 
cạnh tranh và năng lực tài chính trước sự 
biến động của nền kinh tế thị trường. 
Công ty Cổ phần (CTCP) cảng Đồng Nai 
được thành lập vào năm 1989, Ủy ban Nhân 
dân (UBND) tỉnh Đồng Nai ký quyết định số 
714/QĐUBT thành lập cảng Đồng Nai, tiền 
thân là một xí nghiệp trực thuộc Sở Giao 
thông vận tải Đồng Nai. Đến năm 1995 
UBND tỉnh Đồng Nai quyết định thành lập 
Doanh nghiệp (DN) Nhà nước cảng Đồng 
Nai theo Nghị định 388 của Chính phủ và 
Quyết định số 1367/QĐUBT. 
Tháng 02 năm 2008, công ty chính thức 
chuyển đổi thành CTCP cảng Đồng Nai với 
vốn điều lệ ban đầu là 49 tỷ đồng. Hiện nay, 
công ty cung cấp dịch vụ khai thác cảng, vận 
 114 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 29, Aug 2018 
tải đa phương thức và dịch vụ logistics cho 
khách hàng cùng với các dịch vụ hỗ trợ khác 
tại hai chi nhánh cảng chính gồm: Cảng Long 
Bình Tân (LBT) và cảng Gò Dầu (GD) với 
khách hàng chủ yếu tại khu vực Đồng Nai, 
Bà Rịa - Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh 
(TP.HCM), Lâm Đồng, Bình Thuận, Bình 
Dương. Tại thời điểm 31/12/2017, công ty 
đang quản lý 267 cán bộ công nhân viên 
(CBCNV), quy mô vốn điều lệ 123.479 tỷ 
đồng với 25 thiết bị phương tiện xếp dỡ, 
cùng với 26,000 m2 kho và 110,000 m2 bãi 
tại cảng LBT và GD, 124 m chiều dài cầu 
cảng container và 902 m chiều dài cầu cảng 
hàng tổng hợp, trong đó có 250 m cầu cảng 
tiếp nhận tàu 30,000 DWT tại GD B. 
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn 
của CTCP Cảng Đồng Nai (2014-2017) 
2.1. Quy mô và cơ cấu vốn của công ty 
Quy mô vốn hay tổng giá trị tài sản của 
Công ty có xu hướng tăng liên tục từ 493.862 
tỷ đồng năm (2014) tăng lên 845.326 tỷ đồng 
(2017), lượng tăng bình quân đạt 87.866 tỷ 
đồng, tốc độ tăng trưởng trung bình 19.85% 
là khá thấp, quy mô vốn của Công ty về mặt 
tổng thể giai đoạn 2014 - 2017 không có 
nhiều biến động, tương đối ổn định. Quy mô 
vốn ngắn hạn và dài hạn đều tăng liên tục 
qua các năm, nhưng cơ cấu vốn có nhiều thay 
đổi cụ thể năm 2015 vốn ngắn hạn chiếm tỷ 
trọng thấp nhất 17.79% với 144.544 tỷ đồng, 
cơ cấu vốn dài hạn chiếm 82.21% cao nhất 
với 529.216 tỷ đồng đây là thời điểm công ty 
đưa vào khai thác nhiều tài sản có giá trị lớn 
như bến tàu, thiết bị xếp dỡ, mở rộng kho 
bãi,làm tăng vốn TSCĐ. Từ năm 2016 đến 
năm 2017 cơ cấu vốn ngắn hạn tăng trở lại 
dao đông từ 22.21% - 28.83%, cơ cấu vốn 
dài hạn giảm từ 77.79% (2016) xuống còn 
71.17% (2017) do tốc độ tăng bình quân của 
vốn ngắn hạn (30.08%) cao hơn nhiều so với 
tốc độ tăng bình quân vốn dài hạn (17.82%) 
nên ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng vốn. 
Bảng 1. Quy mô và cơ cấu vốn của CTCP Cảng Đồng Nai (2014-2017). 
ĐVT: Tỷ đồng. 
STT Tài sản 
2014 2015 2016 2017 
Giá trị 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá trị 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá trị 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá trị 
Tỷ 
trọng 
(%) 
1 Tài sản ngắn hạn 116.385 23.57 114.544 17.79 162.576 22.21 243.704 28.83 
2 Tiền và các khoản 
tương đương tiền 57.293 11.60 57.424 8.92 100.34 13.71 177.824 21.04 
3 
Các nghiệp để đạt 
được kết quả cao 
nhất với chi khoản 
phải thu ngắn hạn 
54.602 11.06 51.086 7.94 61.807 8.44 64.456 7.62 
4 Hàng tồn kho 0.321 0.06 0.474 0.07 0.137 0.02 480.254 56.81 
5 Tài sản ngắn hạn khác 4.169 0.84 5.560 0.86 0.292 0.04 0.943 0.11 
6 Tài sản dài hạn 377.477 76.43 529.216 82.21 569.55 77.79 601.622 71.17 
7 Tài sản cố định 334.284 67.69 368.420 57.23 412.577 56.35 414.186 49.00 
8 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 22.165 4.49 22.165 3.44 22.165 3.03 22.165 2.62 
9 Tài sản dài hạn khác 21.028 4.26 15.664 2.43 27.396 3.74 26.94 3.19 
10 Tài sản dở dang 
dài hạn khác 0 0.00 122.967 19.10 107.412 14.67 138.331 16.36 
11 Tổng tài sản 493.862 100.00 643.760 100.00 732.126 100.00 845.326 100.00 
Nguồn. P. Tài chính-Kế toán CTCP cảng Đồng Nai (2018) 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 29-08/2018 
115 
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Công 
ty giai đoạn 2016 - 2017 có sự tăng giảm 
không ổn định, sức sản xuất tăng chậm mà 
sức sinh lợi lại có xu hướng giảm nhưng nhìn 
chung sự biến động không quá lớn cả về tăng 
trưởng và sụt giảm ở các chỉ tiêu. 
Sức sản xuất của tổng tài sản tăng giảm 
không liên tục xu hướng tăng vẫn là chủ yếu 
với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 4.29%, 
năm 2015 cứ 100 đồng vốn công ty tạo ra 
được 50.08 đồng doanh thu thuần thấp hợn 
năm 2014 (54.69%). Đến năm 2016, 2017 
tăng liên tục lần lượt là 57.63% và 61.22%. 
Nhận thấy, sức sản xuất của tổng tài sản 
không ổn định, tăng trưởng khá chậm vì tốc 
độ tăng trưởng bình quân giữa tài sản 
(19.85%) và doanh thu thuần (24.29%) có sự 
chênh lệch không quá lớn, tốc độ phát triển 
của doanh thu chưa vượt xa tốc độ tăng 
trưởng của tổng tài sản khiến cho hiệu suất 
sử dụng tổng tài sản chưa cao. 
Nhưng nhìn chung chỉ tiêu này từ năm 
2016 đã có sự phục hồi khá tốt do doanh thu 
phục vụ tàu và hàng đến cảng Đồng Nai và 
Gò Dầu tăng mạnh nhờ chiến lược kinh 
doanh có sự cải tiến. 
Sức sinh lợi trên tổng tài sản có xu 
hướng giảm, tốc độ giảm trung bình 1.17%, 
thấp nhất là năm 2015 khi 100 đồng vốn 
được khai thác thì Công ty chỉ nhận được 
7.92 đồng lợi nhuận ròng kém xa so với năm 
2014 (9.63%) và đến các năm 2016, 2017 
tăng chậm từ 9.01% lên 9.05% và chưa phục 
hồi nhiều so với năm 2014, cho thấy sự dư 
thừa công năng đang diễn ra trong hoạt động 
khai thác kinh doanh cảng biển của công ty. 
Do trong bốn năm qua tổng tài sản của công 
ty tăng liên tục với tốc độ tăng bình quân 
19.85% lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của 
lợi nhuận sau thuế là 17.53% cụ thể từ năm 
2015 Công ty triển khai nhiều dự án mở rộng 
quy mô tài sản, tập trung nhiều nhất vào quy 
mô TSCĐ hữu hình, đồng thời sự tăng mạnh 
của chi phí xây dựng cơ bản tăng liên tục từ 
năm 2013 đến năm 2017 trong các dự án mở 
rộng cảng LBT và GD. Tuy nhiên, sức sinh 
lời tài sản trên 9% là khá tốt so với sức sinh 
lời trung bình của ngành cảng biển. 
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu tăng 
liên tục cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu Công ty 
thu được 86.31 đồng doanh thu thuần năm 
2014 và tăng liên tục đến năm 2017 đạt 
124.05 đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 
của chỉ tiêu này đạt 12.09%, cho thấy quy mô 
vốn chủ sở hữu được đầu tư, khai thác đúng 
chỗ nên tốc độ tăng trưởng bình quân của 
doanh thu thuần đạt 24.29% lớn hơn rất 
nhiều so với tốc độ tăng bình quân của 
VCSH là 10.08%, quy mô VCSH gia tăng rất 
chậm nhưng sức sản xuất của đồng vốn tư lại 
rất cao tác động tích cực đến hiệu quả sử 
dụng vốn chủ sở hữu. Sức sinh lời của VCSH 
hay tỷ số ROE của Công ty giai đoạn 2014-
2017 có xu hướng tăng trưởng liên tục, 
nhưng mức độ thay đổi không quá lớn tốc độ 
tăng bình quân hằng năm đạt 6.69%, năm 
2012 cứ 100 đồng vốn tự có thì Công ty nhận 
được 15.19 đồng lợi nhuận ròng thấp nhất 
đến năm 2014 tăng lên 18.34 đồng lợi nhuận 
ròng cao nhất, quy mô vốn chủ sở hữu tăng 
với tốc độ trung bình là 10.08%. Nhưng tốc 
tộ tăng của lợi nhuận sau thuế lại lớn hơn 
nhiều đạt 17.53% đã giúp tỷ suất sinh lời của 
vốn chủ sở hữu thu được kết quả khả quan. 
Bảng 2. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty CP cảng Đồng Nai (2014-2017). 
ĐVT: % 
STT Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 TB 
1 Sức sản xuất của tổng tài sản 54.69 50.08 57.63 61.22 104.29 
2 Sức sinh lợi của tổng tài sản 9.63 7.92 9.01 9.05 98.83 
3 Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu 86.31 96.26 112.99 124.05 112.90 
4 Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu 15.19 15.22 17.67 18.34 106.69 
Nguồn. P. Tài chính-Kế toán CTCP Cảng Đồng Nai (2018). 
 116 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 29, Aug 2018 
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn 
Bảng 3. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của Công ty CP Cảng Đồng Nai (2014-2017). 
STT Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016 2017 TB 
1 Sức sinh lợi của vốn ngắn hạn % 40.85% 44.51% 40.59% 31.39% 92.50% 
2 Vòng quay của vốn ngắn hạn Vòng 2.32 2.81 2.60 2.12 98.44% 
3 Thời gian một vòng luân chuyển ngày/vòng 155.12 127.89 138.72 169.53 104.38% 
Nguồn. P. Tài chính-Kế toán CTCP cảng Đồng Nai (2018) 
Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn nhìn 
chung có nhiều bất ổn chưa đạt được như kỳ 
vọng mặc dù lợi nhuận sau thuế đều tăng liên 
tục qua các năm. 
Tỷ suất sinh lời trên vốn ngắn hạn có 
khuynh hướng giảm, tốc độ giảm bình quân 
là 7.5%, năm 2014 cứ 100 đồng vốn ngắn 
hạn mang về cho Công ty 40.85 đồng lợi 
nhuận ròng, tăng cao nhất là năm 2016 
(44.85%) và thấp nhất là năm 2017 
(31.39%). 
Vốn ngắn hạn chưa thực sự mang lại sức 
sinh lợi cao cho Công ty khi tốc độ tăng 
trung bình vốn ngắn hạn khá cao 30.08% 
hằng năm nhưng tốc độ tăng trưởng của lợi 
nhuận sau thuế chỉ đạt 17.53%. 
Số vòng quay của vốn ngắn hạn giảm 
liên tục từ 2.32 vòng (2014) giảm còn 2.12 
vòng (2017), tốc độ giảm bình quân 1.56%, 
kéo theo số ngày bình quân cho một vòng 
quay vốn ngắn hạn cũng tăng trung bình 
4.38% từ 155.2 ngày cho một vòng quay 
(2014) tăng lên 169.53 ngày (2017). 
Số vòng quay giảm và số ngày trên một 
vòng quay tăng qua các năm cho thấy sự 
quản trị vốn ngắn hạn của Công ty còn chưa 
tốt, nếu kéo dài ảnh hưởng không tốt đến sự 
luân chuyển của vốn ngắn hạn, đáng chú ý là 
các khoản tiền và tương đương tiền chiếm tỷ 
trọng rất cao từ 50% - 72% trong vốn ngắn 
hạn tốc độ tăng trung bình lên tới 50.72%. 
Công ty chưa tận dụng hết được quy mô 
vốn ngắn hạn đang có ở khoản tiền và tương 
đương tiền, tồn đọng lớn mà chưa có kênh 
đầu tư phù hợp để khai thác triệt để cơ hội từ 
nguồn vốn này mặc dù nó cũng mang lại một 
số ưu thế nhất định đó là tỷ số thanh toán 
hiện hành của Công ty đang rất cao từ 1.01-
1.50 (2014-2017) đảm bảo chủ động trong 
việc thành toán nhanh các khoản nợ đến hạn, 
tỷ số thanh toán nhanh cũng tương tự. 
2.4. Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn 
Hiệu quả sử dụng vốn cố định có khuynh 
hướng tăng nhưng tăng rất thấp ở chỉ tiêu 
hiệu suất sử dụng vốn cố định. Cứ 100 đồng 
vốn cố định (2014) sẽ có được 71.55 đồng 
doanh thu thuần giảm nhẹ còn 60.93 đồng 
(2015) và tăng liên tục đến 86.02% (2017), 
tốc độ tăng bình quân 7.62%. 
Hàm lượng vốn cố định có xu hướng 
giảm nhẹ với tốc độ giảm bình quân đạt 
4.73%, cao nhất là năm 2015 để có 100 đồng 
doanh thu thuần cần 164.14 đồng vốn cố định 
đến năm 2017 giảm còn 116.26 đồng. 
Sức sinh lời của vốn cố định tăng trưởng 
bình quân khá nhỏ 2.17%, thấp nhất là năm 
2015, cứ 100 đồng vốn cố định mang về 9.63 
đồng lợi nhuận ròng đến năm 2017 tăng lên 
12.71 đồng lợi nhuận ròng, biến động giảm 
sâu và tăng chậm do mức độ khai thác TSCĐ 
còn chưa cao mà quy mô lại chiếm tỷ trọng 
rất cao trong vốn cố định từ 68% - 88% 
(2014 - 2017), đặc trưng sản xuất kinh doanh 
của cảng biển phải sử dụng tài sản cố định rất 
lớn liên quan đến cầu bến, kho bãi, thiết bị 
xếp dỡ. 
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng 
liên tục cứ bình quân 100 đồng TSCĐ mang 
về 80.80 đồng doanh thu thuần (2014) tăng 
lên 124.94 đồng doanh thu thuần (2017) với 
tốc độ phát triển trung bình là 15.78%, cho 
thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ đang trong tình 
hình rất tốt khi mà quy mô TSCĐ không 
ngừng tăng lên, tập trung nhiều khối TSCĐ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 29-08/2018 
117 
hữu hình tăng từ 155.9 tỷ đồng đến 410.7 tỷ 
đồng (2014-2017) chiếm tỷ trọng từ 76% đến 
90% tổng giá trị TSCĐ. Tốc độ tăng trưởng 
bình quân 3.0%, tình hình TSCĐ hữu hình 
tăng do sự đóng góp của khối tài sản nhà cửa 
kiến trúc chiếm tỷ trọng rất lớn qua các năm 
từ 70%-80% tổng giá trị TSCĐ hữu hình từ 
các dự án mở rộng quy mô cảng Long Bình 
Tân và Gò Dầu, đứng thứ hai là giá trị của 
máy móc thiết bị xếp dỡ chiếm từ 10% - 
18%, quy mô của nó cũng tăng rất mạnh vào 
năm 2015 và 2016, đầu tư nhiều vào TSCĐ 
giúp năng lực giải phóng hàng của cảng diễn 
ra nhanh hơn nhờ đó tốc độ phát triển bình 
quân của doanh thu cũng tăng cao 24.29% . 
Bảng 4 Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của Công ty CP Cảng Đồng Nai (2014-2017). 
ĐVT: % 
STT Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 TB 
1 
Hiệu quả sử dụng vốn cố định 
Hiệu suất sử dụng vốn cố 
định 71.55 60.93 74.08 86.02 107.62 
Hàm lượng vốn cố định 139.75 164.14 134.99 116.26 95.27 
Sức sinh lời của vốn cố 
định 12.59 9.63 11.59 12.71 102.17 
2 
Hiệu quả sử dụng TSCĐ 
Hiệu suất sử dụng TSCĐ 80.80 87.52 102.26 124.94 115.78 
Suất hao phí của TSCĐ 123.76 114.26 97.79 80.04 86.58 
Sức sinh lời của TSCĐ 14.22 13.84 15.99 18.47 109.45 
Nguồn: P. Tài chính-Kế toán CTCP Cảng Đồng Nai (2018) 
Sức sinh lời của TSCĐ tăng giảm không 
ổn định, năm 2014 cứ bình quân 100 đồng 
TSCĐ sẽ mang về 14.22 đồng thu nhập ròng 
cho Công ty, thấp nhất ở năm 2015 (13.84 
%), đến năm 2017 đạt 18.47% điều mâu 
thuẫn cũng phát sinh do việc đầu tư mở rộng 
quy mô tài sản từ thiết bị xếp dỡ và công 
trình kho bãi cầu bến liên tục từ năm 2012 
cho đến nay đã tạo gánh nặng chi phí khấu 
hao khá lớn, tốc độ tăng trung bình lên tới 
31.15% (2014 - 2017), tăng tuyệt đối bình 
quân 8.38 tỷ đồng. 
Điển hình năm 2016, cảng đầu tư thêm 
một cẩu Liebherr thứ 3 nhằm làm tăng năng 
lực làm hàng tại LBT, bến 30,000 DWT tại 
GD mới đưa vào khai thác năm 2015 làm 
tăng năng lực tiếp nhận tàu, những năm đầu 
khai thác thường xảy ra tình trạng dư thừa 
công suất, kế hoạch tổ chức khai thác khối tài 
sản ấy lại chưa hoàn thiện, cùng với chi phí 
đền bù từ dự án mở rộng cảng và chi phí thuê 
ngoài ngày càng lớn với tốc độ tăng bình 
quân hơn 40% khiến nhưng sức sinh lời tăng 
trưởng chậm. 
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả 
sử dụng vốn 
3.1. Giải pháp tăng doanh thu 
Dựa trên chiến lược của công ty “Chiến 
lược mở rộng thị trường mới và phát triển 
dịch vụ mới” tác giả đề xuất giải pháp tập 
trung mở rộng thị phần cho mảng dịch vụ 
logistics của phòng Kho vận Logistics của 
công ty. 
Đa dạng hóa dịch vụ và nâng cao chất 
lượng dịch vụ logistics tốt hơn so với đối thủ 
cạnh tranh lớn và có nhiều kinh nghiệm như 
cảng Bình Dương, ICD Phước Long, của 
CTCP Gemadept, ICD Biên Hòa, ICD Tân 
Cảng - Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai, 
Cần có đội ngũ khảo sát thị trường và đối 
thủ cạnh tranh để biết được những điểm 
mạnh, điểm yếu của họ từ đó xây dựng chính 
sách giá cả phù hợp và những gói dịch vụ 
logistics tốt hơn nhằm thu hút khách hàng 
mới và giữ chân khách hàng cũ, đồng thời 
mở rộng nhu cầu vận tải hàng hóa của khách 
hàng cũ trước đây thay vì chỉ sử dụng các 
dịch vụ cảng đơn lẻ của Công ty. 
3.2. Giải pháp tiết kiệm chi phí SXKD: 
Tiết kiệm nhiên liệu, động lực: Để đạt 
được mục tiêu này Công ty cần rà soát, đo 
 118 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 29, Aug 2018 
thời gian và đoạn đường hay xảy ra các hoạt 
động gây lãng phí nhiên liệu như cẩu khung 
bánh lốp di chuyển quá nhiều, thời gian xe 
đầu kéo chờ để gắp container lâu mà vẫn 
đang chạy máy hoặc cẩu bách lốp, bánh xích 
xếp dỡ hàng phải chờ công nhân lập mã hàng 
quá lâu, nơi bị ách tắt vào giờ cao điểm ở khu 
vực đầu bến hay bãi của cảng, thường xuyên 
bảo dưỡng các công trình điện năng trong 
cảng, thay mới nếu xuống cấp để hạn chế hao 
phí điện năng quá lớn, tuyên truyền nâng cao 
ý thức tiết kiệm điện cho nhân viên trong 
công ty,... 
Tiết kiệm chi phí mua ngoài: Không 
ngừng tìm kiếm những công ty liên kết có giá 
cả phù hợp hơn và chất lượng dịch vụ đảm 
bảo, không lệ thuộc quá nhiều vào một số 
công ty liên kết nhất định, đồng thời công ty 
nên xem xét những mảng dịch vụ nào mà có 
thể tận dụng cơ sở hạ tầng của cảng đã được 
mở rộng và mua sắm cụ thể công ty nên tận 
dụng khu vực tăng thêm của kho hàng ở 
Long Bình Tân để cung cấp thêm dịch vụ bao 
bì, đóng gói, dán nhãn hay kiểm đếm cho 
khách hàng tại chỗ và sửa chữa đóng gói lại 
hàng hóa nếu khách hàng có nhu cầu đây là 
yếu tố quan trọng không thể bỏ qua để nâng 
cao hiệu quả cho chuỗi logistics của công ty. 
Bên cạnh giai đoạn 2014 - 2017 vừa qua 
công ty tập trung nhiều dự án mở rộng diện 
tích cảng và hạ tầng kho bãi là chủ yếu, trong 
những năm tiếp theo công ty nên tập trung 
xây dựng kế hoạch mua sắm thiết bị và xe 
đầu kéo làm hàng là chính để gia tăng nguồn 
lực bên trong cho công ty, giảm dần việc 
thuê ngoài các thiết bị xếp dỡ và phương tiện 
vận tải. 
3.3. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân sự 
Thường xuyên kiểm tra, nâng cao tay 
nghề cho nhân viên lái cẩu cũng như nhân 
viên kế hoạch bãi và kế hoạch tàu làm cho 
“dòng chảy container và hàng tổng hợp” 
trong quá trình làm hàng được nhanh chóng. 
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng 
nghiệp vụ tại chỗ và thường xuyên cho nhân 
viên Công ty, nhất là khối phòng nhân viên 
Kinh doanh, phòng ban Kho vận Logistics. 
Công ty nên duy trì hình thức thưởng 
theo năng suất, sản lượng xếp dỡ, thưởng 
chất lượng khi đạt được các mục tiêu sản 
xuất cụ thể trong khoảng thời gian nhất định 
Công ty nên có quy chế thưởng cho làm 
việc nhóm để khuyến khích công tác làm 
việc theo nhóm đạt được kết quả lớn nhất. 
Công ty phải luôn tạo ra nhiều cơ hội 
thăng tiến về nghề nghiệp, chức vụ cho tất cả 
người lao động đang làm việc tại đơn vị. 
3.4. Giải pháp sử dụng vốn ngắn hạn 
Công ty cần có sự quản lý và kiểm soát 
vốn lưu động để sử dụng một cách hợp lý, 
cần giảm chi phí tài chính, giảm nợ vay vì 
chi phí lãi vay nói riêng và chi phí tài chính 
nói chung đang có tốc độ tăng bình quân lên 
tới 56.06% trong bốn năm qua, chiếm tỷ 
trọng từ 2.12% (2014) tăng lên 4.68% (2017) 
so với doanh thu thuần, chi phí tài chính cao 
gây tổn thất không nhỏ đến lợi nhuận sau 
thuế của công ty. 
Quản lý tốt nguồn tiền mặt tại quỹ bằng 
cách xác định nhu cầu sử dụng tiền mặt trong 
từng giai đoạn, tránh gây ứ đọng vốn tiền mặt 
quá nhiều trong thời gian ngắn hạn cũng như 
hạn chế lãng phí trong chi tiêu, sao cho 
khoản mục tiền mặt được sử dụng hiệu quả 
nhất. Công ty cần tận dụng thời cơ thị trường 
vốn, tính toán cẩn trọng để lựa chọn phương 
thức, thời điểm huy động vốn nhằm huy 
động thành công với chi phí hợp lý . 
3.5. Giải pháp sử dụng vốn dài hạn 
Đầu tư tài chính dài hạn của công ty cần 
được đánh giá lại khi đầu tư vào các công ty 
liên doanh liên kết, các dự án đầu tư tài chính 
nào trong giai đoạn 2014 - 2017 vừa qua 
không hiệu quả, không mang lại nguồn thu 
như mong muốn cho công ty hoặc thậm chí 
gây lỗ thì nên giảm bớt, rút vốn để bảo toàn 
vốn và tìm kiếm kênh đầu tư khác tốt hơn. 
Đánh giá lại tài sản cố định định kỳ với 
mục đích điều chỉnh lại kịp thời mức khấu 
hao, tỷ lệ khấu hao sao cho phù hợp với giá 
trị thị trường và thời gian hoàn vốn vì đặc thù 
khai thác nên Công ty có quy mô tài sản cố 
định chiếm tỷ trọng cao từ 49.0% - 67.7% 
trong tổng tài sản của công ty nên công tác 
quản lý, giám sát TSCĐ cần được chú trọng, 
xử lý những tài sản đã lỗi thời, hư hỏng, tiêu 
hao nhiều nhiên liệu, động lực, khả năng sinh 
lời thấp. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 29-08/2018 
119 
Công ty nên có các hoạt động khảo sát, 
đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án trước khi 
lên kế hoạch định kỳ cho việc đầu tư mới, 
mở rộng quy mô phương tiện, thiết bị sát với 
nhu cầu thực tiễn trong hoạt động sản xuất 
kinh doanh và trong giới hạn nguồn vốn cho 
phép để tăng năng suất lao động và tiết kiệm 
chi phí tránh đầu tư thừa, dàn trải. 
3.6. Một số giải pháp khác 
Nâng cao năng lực chuyên môn và 
thường xuyên trau dồi đạo đức nghề nghiệp 
của đội ngũ cán bộ quản trị tài chính. 
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, 
luôn kiểm tra giám sát chi phí trong từng 
khâu của toàn bộ hoạt động SXKD, giảm sự 
rủi ro, tránh được tiêu cực lãng phí nhằm 
mục tiêu giảm chi phí góp phần tăng lợi 
nhuận. Không ngừng chuyên môn hoá, phân 
cấp, phân quyền rõ ràng. Bổ nhiệm người 
đứng đầu bộ phận theo kế hoạch và có biện 
pháp kiểm soát quy trình tuyển dụng hợp lý. 
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý theo 
quy trình. Nghiên cứu xây dựng hệ thống 
đánh giá và trả lương theo năng suất. 
Ứng dụng phần mềm hiện đại hơn vào 
quản lý hoạt động SXKD, phần mềm quản lý 
dòng chảy hàng hóa đặc biệt là hàng 
container trong khu vực cảng để tăng tính 
tương tác giữa Công ty và khách hàng từ đó 
làm tăng giá trị gia tăng cho khách hàng. 
4. Kết luận 
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của 
CTCP cảng Đồng Nai giai đoạn 2014-2017 
vừa qua chưa thực sự cao, nhất là khả năng 
sinh lời của tổng tài sản và vốn ngắn hạn 
cũng như ở TSCĐ cần được quan tâm và cải 
thiện nhiều hơn nữa. Rất cần áp dụng những 
giải pháp hữu ích để nâng cao hiệu quả sử 
dụng vốn cũng như bảo toàn và phát triển 
nguồn vốn kể từ khi thành lập. Các điểm yếu 
trong công tác sử dụng vốn mà công ty đang 
đối mặt nên được đánh giá mức độ quan 
trọng để biết được sức ảnh hưởng của đối 
tượng nào đang lớn, từ đó đưa ra kế hoạch áp 
dụng các giải pháp đã nêu trên để cải tiến, 
điều chỉnh kịp thời, không nên xử lý dàn trải 
quá nhiều vấn đề mà lỡ mất vấn đề trọng yếu 
đang gây tiêu cực đến công ty 
Tài liệu tham khảo 
[1] GS.TS. Nguyễn Thành Độ (2012), Quản trị kinh 
doanh, Nxb Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội. 
[2] GS.TS Ngô Đình Giao (1997), Giáo trình quản 
trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, NXB 
Khoa học kỹ thuật. 
[3] GS.TS. Phạm Quang Trung (2012), Giáo trình 
quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Đại Học Kinh 
Tế Quốc Dân 
[4] www.dongnai-port.com 
 Ngày nhận bài: 19/7/2018 
 Ngày chuyển phản biện: 23/7/2018 
 Ngày hoàn thành sửa bài: 13/8/2018 
 Ngày chấp nhận đăng: 20/8/2018 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hieu_qua_su_dung_von_cua_cong_ty_co_phan_cang_don.pdf